Báo cáo Biện pháp Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công tác phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non

TNTT luôn rình rập quanh ta, nó có thể xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi, mọi lứa tuổi nhưng tập trung nhiều ở lứa tuổi mầm non. Vì ở độ tuổi này trẻ chưa biết tự bảo vệ mình, cơ thể trẻ còn non yếu, sức đề kháng kém, sở thích của trẻ hay tò mò, hiếu động nên việc phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non nếu được giáo dục thường xuyên sẽ tạo được nề nếp, thói quen và kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mà còn hình thành kỹ năng sống cho trẻ ngay từ khi chập chững bước vào đời.

 Phòng tránh TNTT là phòng tránh tối thiểu những nguy cơ, nguyên nhân dẫn tới tai nạn thương tích, làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của con người.

Phòng tránh tai nạn thương tích ở trường mầm non là giáo viên, nhà trường, phụ huynh phối hợp với nhau trong công tác chăm sóc trẻ, để bảo vệ trẻ, tạo môi trường an toàn cho trẻ được tham gia hoạt động, vui chơi, học tập.

 Phòng tránh tai nạn thương tích có vai trò quan trọng đến sự phát triển toàn diện về mặt nhân cách cho trẻ: Về mặt thể chất, cơ thể trẻ được khỏe mạnh, không bị tổn thương về da thịt, trẻ được vận động nhanh nhẹn, bình thường. Không những sẽ phát triển về mặt thể chất mà còn giúp cho trẻ phát triển về mặt nhận thức. Nếu trẻ không bị tổn thương về mặt thể xác hay về mặt tinh thần thì trẻ được tìm hiểu, khám phá về thế giới xung quanh tốt hơn. Trẻ tích lũy được vốn kiến thức, kỹ năng để có thêm kinh nghiệm, làm hành trang để trải nghiệm cuộc sống. Hơn nữa, phòng tránh được tai nạn thương tích cho trẻ sẽ giúp trẻ phát triển về mặt ngôn ngữ. Như chúng ta đã biết, ngôn ngữ là phương tiện của tư duy, nếu không có ngôn ngữ thì sẽ không phát triển được tư duy. Những tổn thương khi bị ngạt, hay bị vật nhọn đâm vào miệng cũng có thể tổn thương về ngôn ngữ của trẻ. Ngoài ra, phòng tránh được tai nạn thương tích sẽ giúp trẻ phát triển về mặt tình cảm xã hội. Trẻ được sống trong một môi trường an toàn, không làm tổn thương đến trẻ, trẻ cảm nhận được những tình cảm, sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc của người lớn. Qua đó trẻ biết yêu quý, trân trọng mọi người xung quanh, biết giúp đỡ người khác. Không chỉ thế, còn giúp trẻ phát triển về mặt thẩm mỹ. Giáo viên tạo môi trường an toàn, đẹp sẽ giúp trẻ muốn cảm nhận được cái đẹp từ con người, môi trường. Từ đó trẻ muốn tạo cho bản thân mình có những hành động, việc làm đẹp cho xã hôi, tạo ra một môi trường an toàn cho chính mình và cho cả mọi người.

 

doc32 trang | Chia sẻ: duongthao25 | Ngày: 08/10/2022 | Lượt xem: 859 | Lượt tải: 6Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Biện pháp Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công tác phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người lớn, không tự ý cắm phích điện hay thò tay vào ổ điện. 
* Ví dụ 2: Chủ đề “Phương tiện và luật lệ giao thông”. Cô giúp trẻ hiểu được: Một số quy định đơn giản, đèn tín hiệu giao thông, biển báo giao thông đơn giảnđể đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Cho trẻ gạch nối những hành động đúng - sai, các hành vi văn minh khi tham gia giao thông. Lồng ghép giáo dục phòng tránh TNTT bằng cách giáo dục trẻ không chơi đùa ngoài đường, khi đi phải đi vào lề đường phía bên phải, muốn sang đường phải có người lớn dắt, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy, ngồi trên ô tô không thò đầu thò tay ra ngoài tránh tai nạn. 
* Ví dụ 3: Chủ đề “Thế giới động vật xung quanh bé” 
- Quan sát qua tranh ảnh, băng hình, các con vật thật... bày tỏ những hiểu biết theo kinh nghiệm của bản thân về các con vật gần gũi. 
- Giáo dục trẻ biết cách phòng tránh TNTT khi chơi gần một số con vật gần gũi như bị chó cắn, mèo cào tránh các con vật có thể gây nguy hiểm đến tính mạng như Ong, Gấu, Hổ 
* Ví dụ 4: Chủ đề “Thế giới thực vật”: 
- Quan sát các loại cây để biết được sự phong phú về chủng loại, màu sắc, ích lợiBiết tác dụng của cây xanh đối với đời sống con người. 
- Giáo dục trẻ không ngắt lá, bẻ cànhkhông được leo trèo lên cành cây dễ xảy ra tai nạn rất nguy hiểm. 
Tất cả các chủ đề trong năm học đều có thể lồng ghép nội dung phòng chống TNTT cho trẻ. Cuối mỗi chủ đề, GV tự đánh giá, ban giám hiệu kiểm tra, đánh giá, xếp loại, đưa ra nhận xét rút kinh nghiệm cụ thể cho từng lớp và đề ra các yêu cầu bổ sung cho chủ đề tiếp theo. 
Ngoài việc chỉ đạo GV tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục phòng chống TNTT trong các chủ đề mà tôi còn chỉ đạo giáo viên cần tích hợp một cách hợp lý vào tất cả các hoạt động trong ngày (vui chơi, học tập, đi dạo...) cho 
trẻ đúng lúc, đúng yêu cầu. 
* Ví dụ: 
- Giờ đón trẻ: GV cần quan sát xem trẻ có mang vật sắc nhọn đến lớp hay không và trò chuyện cùng trẻ về các đồ vật gây nguy hiểm, cách phòng tránh. 
- Trong giờ thể dục: Cô giáo nên nhắc trẻ khi xếp hàng bạn bé đứng trước, bạn lớn đứng sau, không được xô đẩy bạn làm bạn ngã. 
- Các giờ hoạt động học: Giáo dục trẻ không được cho bút màu vào mũi, vào tai, không chọc bút vào bạn, không nô đùa khi cầm kéo cắt giấy... 
- Hoạt động ngoài trời: Giáo dục trẻ không được xô đẩy bạn, không leo trèo cây và chơi đúng cách với các loại đồ chơi, biết tránh những nơi nguy hiểm.
- Đối với hoạt động góc: Giáo dục trẻ biết đoàn kết trong khi chơi, không tranh dành đồ chơi của bạn, không chơi đồ chơi sắc nhọn, không bỏ các loại hột, hạt nhỏ vào tai, mũiBiết sắp xếp đồ dùng đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp 
- Đối với giờ ăn: Không để trẻ chạy nhảy, không nghịch vào những nồi cơm, nồi canh nóng. Không nói chuyện, cô nhắc trẻ ăn miếng nhỏ, nhai kỹ, không cười đùa trong khi ăn dễ gây hóc, sặc  
- Đối với giờ ngủ: GD trẻ không cầm đồ chơi khi đi ngủ, không ngậm đồ chơi trong miệng 
- Thông qua hoạt động chiều: Trò chuyện với trẻ và xem tranh ảnh có nội dung về mất an toàn dẫn đến TNTT. Cho trẻ kể về một số ĐDĐC, một số đồ dùng gia đình có thể gây nguy hiểm với trẻ. Cho trẻ xem hình ảnh về một số tai nạn thường thấy ở trẻ như: ngã cầu trượt, gãy tay, chân, bỏng nước nóng, trèo cây, ngã xuống ao để trẻ cùng thảo luận. Cô cần khuyến khích để trẻ nhận thức được: hành vi đó là đúng hay sai? Khi xảy ra trưởng hợp đó trẻ cần phải tìm sự giúp đỡ của người lớn như thế nào?
Từ đó GV dạy trẻ một số kỹ năng đơn giản để đảm bảo an toàn, phòng tránh TNTT như không trèo cây, chơi gần ao, không nghịch lửa, bếp ga, dao.
Tóm lại việc lồng ghép giáo dục nội dung phòng tránh TNTT thông qua các chủ đề các hoạt động mọi lúc mọi nơi đã từng bước hình thành ở trẻ những nhận thức và kĩ năng phòng tránh một số TNTT gây nguy hiểm cho bản thân. 
3.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với các ban nghành đoàn thể, PHHS để phòng tránh TNTT cho trẻ.
* Công tác tuyên truyền phối kết hợp với các bậc phụ huynh học sinh. 
Công tác tuyên truyền tới PHHS có ý nghĩa quan trọng và là nhiệm vụ rất thiết thực trong việc phòng tránh TNTT cho trẻ. Để tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lý và thân thể thì cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Chính vì vậy, tôi đã trao đổi với các đồng chí giáo viên lên kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các PHHS ngay từ đầu năm học bằng nhiều hình thức như: 
- Thông qua các buổi họp PHHS đầu năm, nhà trường chỉ đạo GV tuyên truyền phổ biến kiến thức phòng tránh TNTT tại trường với các nội dung: 
+ Ý nghĩa của các hoạt động của bé ở trường MN, trong đó có hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ, không có TNTT xảy ra có liên quan trực tiếp đến sự phát triển toàn diện của trẻ. 
+ Thông qua các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học, đi sâu phân tích tuyên truyền nhiệm vụ xây dựng trường học an toàn, phòng tránh TNTT cho trẻ. 
+ Vận động PHHS đóng góp tự nguyện ngoài các khoản quy định, để mua sắm trang thiết bị xây dựng trường trường học an toàn.
- Chỉ đạo các lớp xây dựng góc tuyên truyền trao đổi với phụ huynh trong các giờ đón, trả trẻ nội dung phòng chống TNTT trong nhà trường ở trước cửa lớp học bằng các hình thức phù hợp, nội dung phong phú về công tác chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn cho trẻ. Tuyệt đối không để học sinh dưới 13 tuổi đi đón trẻ, cảnh báo nguy hiểm ở ổ điện, những vật dụng nguy hiểm như dao, kéo, dung dịch vệ sinh, chất tẩy rửa, phích nước nóng... phải để xa tầm với của trẻ.
(MC7: Một số hình ảnh ở góc tuyên truyền với phụ huynh)
* Phối hợp với trạm y tế xã: 
- Phối hợp tốt với các cơ sở y tế trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ là một trong những biện pháp quan trọng giúp nhà trường theo dõi được sự phát triển về thể lực trẻ, phát hiện kịp thời những bệnh tật và đột biến của cơ thể trẻ. Ngoài ra còn phổ biến và tập huấn cho giáo viên những hiểu biết kiến thức, kỹ năng về vệ sinh phòng dịch bênh, phòng, chống các TNTT cho trẻ ở trường MN. 
- Đầu năm học Trạm y tế đã cung cấp cho nhà trường những tài liệu về phòng tránh TNTT cho trẻ, tài liệu về chăm sóc sức khỏe, phác đồ sơ cấp cứu, các loại tranh, ảnh tuyên truyền về phòng tránh TNTT và tranh về các loại dịch bệnh 
Với các nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú như trên chúng tôi đã thu được kết quả như sau: 
+ Đa số PHHS đã nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ là rất cần thiết. Từ đó đã phối hợp chặt chẽ với nhà trường để cùng có biện pháp chăm sóc phòng, chống các TNTT và các dịch bệnh cho trẻ. PHHS có ý thức hơn trong công tác phòng tránh TNTT cho con em mình, đã ủng hộ kinh phí xã hội hóa cùng nhà trường bổ sung một số ĐDĐC, tranh truyện. tạo điều kiện cho cô và trẻ trong mọi hoạt động.
+ Phụ huynh sưu tầm những bức tranh, hình ảnh hành vi sai (dẫn đến gây TNTT) để nhà trường treo ở bảng tuyên truyền của các lớp. Qua đó trẻ sẽ biết được về các hành vi không nên làm của mình. 
+ Trạm y tế xã đã cung cấp cho nhà trường một số các tài liệu và tranh ảnh tuyên truyền cúm H5N1, sởi, thủy đậu, tay chân miệng... Các bệnh tiêu chảy cấp, sốt xuất huyết, viêm não nhật bản Đã tổ chức khám sức khoẻ định kỳ 02 lần/năm cho trẻ. 
+ Hằng năm nhà trường đều đạt danh hiệu “Trường học an toàn, phòng tránh TNTT cho trẻ”
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua một năm thực hiện và áp dụng những biện pháp chỉ đạo giáo thực hiện tốt công tác phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ giáo viên trong trường nhà trường, tôi đã đạt được kết quả khả quan như sau: 
4.1. Đối với trẻ: Số lượng trẻ hình thành kỹ năng phòng tránh TNTT tăng cao rõ rệt. Hầu hết trẻ đã có kỹ năng nhận diện các nguy cơ nguy hiểm mất an toàn, biết tìm kiếm sự giúp đỡ của người lớn để giúp bản thân an toàn. Trẻ ghi nhớ các số điện thoại khẩn cấp, cứu thương, cứu cháy; trẻ vui vẻ tự tin, thân thiện, thích đến trường và không có học sinh bị TNTT trong thời gian ở trường. Một số ít trẻ chưa đạt do trẻ mắc bệnh tự kỷ, chậm phát triển.
Bảng khảo sát chất lượng của trẻ sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 
TT
Nội dung
TS trẻ 
Thời gian 
Đạt
Chưa đạt
Tốt
%
Khá
%
TB
%
SL
%
1
Nhận ra các đồ vật, địa điểm có thể gây nguy hiểm
480
Đầu năm
212
44,1
110
23
105
21,8
53
11,1
Cuối năm
401
83,5
42
8,7
33
6,9
4
0,9
2
Biết tránh xa các mối nguy hiểm
480
Đầu năm
207
43,1
150
31,2
89
18,5
34
7,2
Cuối năm
305
63,5
164
34,1
8
1,7
3
0,7
3
Bình tĩnh, biết tìm kiếm sự giúp đỡ của người lớn khi thấy mất an toàn cho bản thân
480
Đầu năm
193
40,2
160
33.3
92
19,2
35
7,3
Cuối năm
281
58,5
154
32,1
40
8,3
5
1,1
4.2. Đối với giáo viên: Giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn cho trẻ, có các kỹ năng chăm sóc, theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ. Nắm vững kiến thức về đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ, lồng ghép tích hợp nhuần nhuyễn trong các chủ đề và các hoạt động giáo dục hàng ngày. Giáo viên thường xuyên cập nhật thông tin về dịch bệnh, thông tin pháp luật về hành vi vi phạm mất an toàn thể chất, an toàn về tinh thần của trẻ.Trong lớp không có các đồ dùng đồ chơi gây nguy hiểm. Xây dựng môi 
trường trong và ngoài lớp luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. 
Bảng khảo sát giáo viên sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 
STT
Nội dung
khảo sát
Tổng số GV 
Thời gian 
Mức độ đạt được
Tốt
 %
Khá
%
TB
%
Yếu
%
1
Nắm được ND phòng tránh TNTT cho trẻ
43
Đầu năm
18
42
10
23
15
35
0
Cuối năm
29
80,6
6
16,7
1
2,7
0
2
Chú trọng lồng ghép tích hợp nội dung GD phòng tránh TNTT vào các môn học, các HĐ trong ngày của trẻ
43
Đầu năm
16
37.2
13
30.2
14
32.6
0
Cuối năm
26
72,2
8
22,2
2
5,6
0
3
Có kiến thức về chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu, xử trí ban đầu về phòng tránh TNTT.
43
Đầu năm
19
44.2
12
27.9
12
27.9
0
Cuối năm
25
69,4
10
27,8
1
2,8
0
4
Công tác phối hợp với PHHS 
43
Đầu năm
20
46.5
15
34.9
8
18.6
0
Cuối năm
29
80,6
6
16,7
1
2,8
0
4.3. Đối với PHHS:
Đa số PH đã có kiến thức về chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu, xử trí ban đầu phòng tránh TNTT cho trẻ; quan tâm trò chuyện, dạy trẻ phòng tránh TNTT; chủ động phối hợp với GVCN để làm tốt công tác phòng tránh TNTT 
cho trẻ hàng ngày qua các giờ đón, trả trẻ, zalo nhóm lớp, tin nhắn, gọi điện....
Bảng khảo sát PHHS sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 
STT
Nội dung
khảo sát
TS PH 
Thời gian 
Mức độ đạt được
Tốt
 %
Khá
%
TB
%
Yếu
%
1
Có kiến thức về chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu, xử trí ban đầu phòng tránh TNTT cho trẻ.
478
Đầu năm
213
44,6
112
23,4
102
21,3
51
10,7
Cuối năm
411
86
45
9.4
22
4.6
0
0
2
Chú trọng dành thời gian trò chuyện, dạy trẻ phòng tránh TNTT.
478
Đầu năm
207
43,3
154
32,2
85
17,8
32
6,7
Cuối năm
420
87.9
48
10
10
2.1
0
0
3
Phối hợp với GVCN để làm tốt công tác phòng tránh TNTT cho trẻ. 
478
Đầu năm
195
40,8
166
34,7
87
18,2
30
6,3
Cuối năm
450
94.1
28
5.9
0
0
0
0
4.4. Đối với nhà trường: Nhà trường đã hoàn thành kế hoạch đề ra, 100% nhóm, lớp đạt kết quả tốt khi được kiểm tra về các nội dung các hoạt động trong việc CSGD trẻ. Chất lượng giáo dục được nâng cao, nhiều năm liền được UBND huyện chứng nhận “Trường học an toàn, phòng chống TNTT” cấp huyện. Tháng 11 năm 2020, trường được Sở GD&ĐT Hà Nội, phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm tin tưởng giao nhiệm vụ làm điểm chuyên đề nuôi dưỡng cấp thành phố. Hàng trăm các đồng chí CBQL – GV - NV đã về dự, thăm quan môi trường trong và ngoài lớp học, các khu vực trong trường. Nhà trường đã nhận được nhiều lời khen ngợi, động viên của các đồng chí CBQL Sở, Phòng và đồng nghiệp.
Nhiều năm qua, nhà trường không có trường hợp TNTT nào xảy ra tại trường. Như vậy có thể khẳng định việc “Xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT trong nhà trường” đã bảo vệ được sự an toàn cho trẻ tuyệt đối và giúp cho chất lượng trường mầm non Đặng Xá ngày một đi lên. Tạo được niềm tin của các cấp lãnh đạo, phụ huynh với nhà trường. Vì vậy những năm học tiếp theo tôi vẫn tiếp tục áp dụng sáng kiến này tại trường nơi tôi công tác và sáng kiến này có thể nhân rộng tới các trường mầm non khác. 
5. Bài học kinh nghiệm:
Sau thời gian học tập nghiên cứu và qua áp dụng thực tế, bản thân 
thấy rằng dù ở cương vị là một người làm công tác quản lý hay là một GVNV đã làm trong môi trường giáo dục nói chung và trường MN nói riêng thì phải luôn 
lấy công tác chăm lo cho trẻ làm trọng, lấy sự an toàn của trẻ làm cuộc sống của mình, làm sao khi trẻ đến trường phải đảm bảo tuyệt đối an toàn và PHHS có thể yên tâm khi gửi gắm con em mình. Bản thân phải luôn trau dồi học tập nghiên cứu tìm tòi để tìm ra những giải pháp tốt nhất trong công tác chăm sóc sức khỏe, 
phòng chống TNTT cho trẻ. Tự trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng và nâng cao trách nhiệm trong việc chỉ đạo GV- NV thực hiện tốt công tác phòng tránh TNTT cho trẻ”.
III - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận: Qua một năm thực hiện sáng kiến tôi nhận thấy:
 Việc chỉ đạo giáo viên, nhân viên xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong các trường mầm non. Đã góp phần giảm thiểu TNTT cho trẻ, giúp GVNV có được kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết trong CSGD trẻ. Bên cạnh đó cũng đã giúp cho trẻ có được những kiến thức cần thiết trong lĩnh vực tự phòng tránh tai nạn cho chính bản thân mình. Chính vì vậy trong các trường MN phải quan tâm đến việc xây dựng môi trường an toàn cho trẻ hoạt động. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, phòng, chống TNTT cho trẻ góp phần đảm bảo cho sự phát triển về thể chất và tinh thần cho thế hệ tương lai của đất nước.
Đạt được những kết quả trên là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Gia Lâm, sự đầu tư cơ sở vật chất của các cấp lãnh đạo, sự đoàn kết nhất trí cao trong Ban giám hiệu, sự ủng hộ nhiệt tình của tập thể CB-GV-NV, sự quan tâm hợp tác của TTYT huyện và trạm y tế xã, sự phối hợp của các phụ huynh trong nhà trường.
2. Đề xuất/ kiến nghị:
Đề xuất Phòng giáo dục phối hợp với TTYT huyện cung cấp cho các trường những tài liệu liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho trẻ, tăng cường mở các lớp tập huấn về kỹ năng chăm sóc sức khoẻ, phòng, chống TNTT cho đội ngũ nhân viên y tế và giáo viên các trường được tham gia học tập. Đặc biệt là định biên cho nhà trường nhân viên y tế có trình độ vì đây là vấn đề then chốt trong việc phòng chống TNTT cho trẻ ở nhà trường. 
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong công tác chỉ đạo GVNV thực hiện tốt công tác phòng tránh TNTT cho trẻ ở trường MN Đặng Xá. Kính mong quý cấp trên và đồng nghiệp có ý kiến đóng góp để tôi có nhiều kinh nghiệm hơn nữa trong công tác quản lý của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ 
Đặng Xá, ngày 03 tháng 4 năm 2021
NGƯỜI THỰC HIỆN
Nguyễn Thị Hồng Thúy
TRƯỜNG MN ĐẶNG XÁ
PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN
V/v xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích 
trong trường mầm non 
Họ và tên giáo viên:................................................................................................
Lớp:...................................................Trường: ........................................................
Quận (Huyện):.................................Tỉnh (Thành phố):..........................................
Đ/c hãy đánh dấu x vào các mức độ đạt được hoặc ghi ý kiến khác của đ/c:
STT
Nội dung khảo sát
Mức độ đạt được
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Nắm được nội dung phòng TNTT cho trẻ
2
Chú trọng lồng ghép tích hợp GD phòng tránh TNTT vào các môn học, các hoạt động trong ngày của trẻ
3
Có kiến thức về chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu, xử trí ban đầu phòng tránh TNTT cho trẻ.
4
Công tác phối hợp với PHHS để làm tốt công tác phòng tránh TNTT cho trẻ
Ý kiến khác:.................................................................................................
...................................................................................................
Đặng Xá, ngày ..tháng..năm
 Người đánh giá
 (Ký, ghi rõ họ tên)
TRƯỜNG MN ĐẶNG XÁ
PHIẾU KHẢO SÁT TRẺ MẪU GIÁO
V/v xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích 
trong trường mầm non 
Lớp:...................................................Trường: ........................................................
Quận (Huyện):.................................Tỉnh (Thành phố):..........................................
Tổng số trẻ được khảo sát:.
(Đ/c hãy ghi số lượng trẻ đạt ở mức nào vào cột mức đó và tính tỷ lệ %)
STT
Nội dung khảo sát
Đạt
CĐ
Tốt
%
Khá
%
TB
%
SL
%
1
Nhận ra các đồ vật, địa điểm có thể gây nguy hiểm
2
Biết tránh xa các mối nguy hiểm
3
Bình tĩnh, biết tìm kiếm sự giúp đỡ của người lớn khi thấy mất an toàn cho bản thân
Ý kiến khác:.................................................................................................
...................................................................................................
Đặng Xá, ngày ..tháng..năm
 Người đánh giá
 (Ký, ghi rõ họ tên)
TRƯỜNG MN ĐẶNG XÁ
PHIẾU KHẢO SÁT PHỤ HUYNH HỌC SINH
V/v xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích 
trong trường mầm non 
Họ và tên PHHS:................................................................................................
Số ĐT: ...............................................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................
Anh (chị) hãy đánh dấu x vào các mức độ đạt được hoặc ghi ý kiến khác của anh (chị):
STT
Nội dung khảo sát
Mức độ đạt được
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Có kiến thức về chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu, xử trí ban đầu phòng tránh TNTT cho trẻ.
2
Chú trọng dành thời gian trò chuyện, dạy trẻ phòng tránh TNTT.
3
Phối hợp với GVCN để làm tốt công tác phòng tránh TNTT cho trẻ
Ý kiến khác:.................................................................................................
...................................................................................................
Đặng Xá, ngày ..tháng..năm
 Người đánh giá
 (Ký, ghi rõ họ tên)
TRƯỜNG MN ĐẶNG XÁ
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU KHẢO SÁT 
V/v xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích 
trong trường mầm non.
1. Đối với giáo viên: Tổng số GV được khảo sát...............................
STT
Nội dung khảo sát
Mức độ đạt được
Tốt
Khá
TB
Yếu
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
1
Nắm được nội dung phòng TNTT cho trẻ
2
Chú trọng lồng ghép tích hợp GD phòng tránh TNTT vào các môn học, các hoạt động trong ngày của trẻ
3
Có kiến thức về chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu, xử trí ban đầu phòng tránh TNTT cho trẻ.
4
Công tác phối hợp với PHHS để làm tốt công tác phòng tránh TNTT cho trẻ
Ý kiến khác:.................................................................................................
2. Đối với trẻ: Tổng số trẻ được khảo sát:.
STT
Nội dung khảo sát
Đạt
CĐ
Tốt
%
Khá
%
TB
%
SL
%
1
Nhận ra các đồ vật, địa điểm có thể gây nguy hiểm
2
Biết tránh xa các mối nguy hiểm
3
Bình tĩnh, biết tìm kiếm sự giúp đỡ của người lớn khi thấy mất an toàn cho bản thân
3. Đối với PHHS: Tổng số PHHS được khảo sát:.
STT
Nội dung khảo sát
Mức độ đạt được
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Có kiến thức về chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu, xử trí ban đầu phòng tránh TNTT cho trẻ.
2
Chú trọng dành thời gian trò chuyện, dạy trẻ phòng tránh TNTT.
3
Phối hợp với GVCN để làm tốt công tác phòng tránh TNTT cho trẻ
Đặng Xá, ngày ..tháng..năm
 Người tổng hợp
 (Ký, ghi rõ họ tên)
(MC1: Giấy chứng nhận sơ cấp cứu tình nguyện viên cấp I)
(MC2: Hình ảnh giáo viên thảo luận, tập huấn về công tác phòng chống TNTT, sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ)
(MC3: Ảnh các khu vui chơi của trẻ)
(MC4: Hình ảnh trẻ chơi hoạt động chơi ngoài trời)
(MC5: Hình ảnh Đoàn kiểm tra bếp ăn của nhà trường)
(MC6: Hình ảnh tủ thuốc y tế của nhà trường)
(MC7: Một số hình ảnh ở góc tuyên truyền với phụ huynh)

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_chi_dao_giao_vien_thuc_hi.doc
Sáng Kiến Liên Quan