Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 19: Thực hành Tiếng Việt. Biện pháp tu từ đảo ngữ
Cấu trúc của cụm danh từ thông thường phải là “rừng sâu thăm thẳm”, nhưng ở câu thơ trên trật tự này đã có sự thay đổi: tính từ “thăm thẳm” được đảo lên đứng trước danh từ trung tâm chỉ sự vật “rừng sâu”.
Cấu trúc cụm chủ ngữ - vị ngữ thông thường sẽ là “hoa chuối bập bùng”, “hoa ban màu trắng”, ở câu thơ trên cũng có sự thay đổi trật tự các thành phần: các vị ngữ (bập bùng, trắng) được đảo lên đứng trước các chủ ngữ (hoa chuối, màu hoa ban)
Tác dụng:
Nhấn mạnh không gian hoang vu, nguyên sơ của rừng già, cùng với đó là sắc màu đỏ tươi của những bông hoa chuối rừng, màu trắng tinh khôi của hoa ban nổi bật giữa màu xanh ngắt của khu rừng.
+ Thể hiện sự khâm phục của tác giả trước cuộc hành trình đầy gian khổ mà đẹp đẽ của bầy ong để làm mật cho đời.
KHỞI ĐỘNG Quan sát và chỉ ra sự khác nhau ở mỗi cặp câu dưới đây a. Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. (2) Cành lê điểm một vài bông hoa trắng. b Rộ lên tiếng quạ kêu quang quác ở bên trong rừng già . tiếng quạ kêu rộ lên quang quác ở bên trong rừng già. c Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận . ( 2) Thoắt cái, một cơn mưa tuyết trắng long lanh trên những cành đào, lê, mận . Câu a) cách 1 Tạo nhiều ấn tượng bởi nó gợi về sắc trắng đang được điểm tô trên cành lê xanh báo hiệu một sức sống mùa xuân và nó tạo nên cái vẻ đẹp trong, thanh khiết, trong sáng của mùa xuân. Câu b) cách 1 cấu tạo ngữ pháp không giống các câu bình thường, nó nhấn mạnh được cái sự xuất hiện rất bất ngờ của âm thanh, nó xuất hiện một cách bất ngờ trong không gian yên vắng của rừng già, nó nhấn mạnh âm thanh của tiếng quạ kêu hơn. Câu c) cách 1 vì nếu muốn nhấn mạnh đến sắc trắng, nếu muốn nhấn mạnh đến ánh sáng tỏa long lanh của những cơn mưa, của những hạt mưa, của những bông tuyết thì rõ ràng cấu trức của câu 1 nó hay hơn, nó sống động hơn và cách diễn đạt này để lại nhiều ấn tượng cho người nghe hơn. TIẾT 19 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT BIỆN PHÁP TU TỪ ĐẢO NGỮ Đọc câu thơ sau và nhận xét cấu tạo của các câu, các cụm từ được in đậm. Cho biết tác dụng của kiểu cấu tạo câu đó? Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu Bập bùng hoa chuối trắng màu hoa ban ( Hành trình của bầy ong- Nguyễn Đức Mậu ) Cấu trúc của cụm danh từ thông thường phải là “rừng sâu thăm thẳm”, nhưng ở câu thơ trên trật tự này đã có sự thay đổi: tính từ “thăm thẳm” được đảo lên đứng trước danh từ trung tâm chỉ sự vật “rừng sâu”. Cấu trúc cụm chủ ngữ - vị ngữ thông thường sẽ là “hoa chuối bập bùng”, “hoa ban màu trắng”, ở câu thơ trên cũng có sự thay đổi trật tự các thành phần: các vị ngữ (bập bùng, trắng) được đảo lên đứng trước các chủ ngữ (hoa chuối, màu hoa ban) Tác dụng: Nhấn mạnh không gian hoang vu, nguyên sơ của rừng già, cùng với đó là sắc màu đỏ tươi của những bông hoa chuối rừng, màu trắng tinh khôi của hoa ban nổi bật giữa màu xanh ngắt của khu rừng. + Thể hiện sự khâm phục của tác giả trước cuộc hành trình đầy gian khổ mà đẹp đẽ của bầy ong để làm mật cho đời. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA ĐẢO NGỮ - Khái niệm : Biện pháp tu từ đảo ngữ là biện pháp tu từ được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm, hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng , gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (người nói ). - Đặc điểm : + Đảo trật tự các thành tố trong cụm từ( thành phần phụ sau đứng trước thành phần trung tâm ) + Đảo trật tự các thành phần trong câu( vị ngữ đứng trước chủ ngữ ) - Tác dụng: + Nhấn mạnh đặc điểm, trạng thái, hành động của đối tượng. + Bộc lộ cảm xúc của tác giả Bài tập vận dụng. a) Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong các câu thơ dưới đây và cho biết tác dụng của chúng? a) Mình đi có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son ( Việt Bắc- Tố Hữu) b) Quê hương là vàng hoa bí Là hồng tím dậu mồng tơi Là đỏ đôi bờ dâm bụt Màu hoa sen trắng tinh khôi ( Bài học đầu cho con - Đỗ Trung Quân) a) Cấu trúc các vế câu đã có sự thay đổi so với trật tự thông thường: thành phần vị ngữ được đảo lên trước chủ ngữ Tác dụng: Nhấn mạnh đặc điểm của những bụi lau xám nơi núi rừng Việt Bắc gợi sự hoang vu, lạnh lẽo, hắt hiu của thiên nhiên. Đồng thời nhấn mạnh tình nghĩa đậm đà của lòng người Việt Bắc dành cho tác giả và những cán bộ kháng chiến. Thể hiện cảm xúc của nhà thơ: nỗi nhớ thương hướng về cảnh và người Việt Bắc với niềm xúc động và biết ơn chân thành, sâu sắc. b) Biện pháp đảo ngữ được thể hiện ở sự thay đổi cấu trúc các cụm danh từ trong ba câu thơ đầu. Các cụm danh từ này đều có sự thay đổi trật tự: các tính từ chỉ màu sắc (vàng, hồng, tím, đỏ) được đảo lên đứng trước danh từ trong tâm chỉ sự vật (hóa bí, dậu mùng tơi, bờ râm bụt) Tác dụng: Nhấn mạnh màu sắc của các loài hoa thân thuộc với làng quê, gợi lên vẻ đẹp sống động, rực rỡ tươi đẹp của quê hương. Thể hiện tình yêu, sự gắn bó thiết tha của nhà thơ với quê hương mình. LUYỆN TẬP Bài tập 1 Chỉ ra câu thơ, câu văn có sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ trong các trường hợp sau: a. Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông. (Trần Tế Xương, Thương vợ ) b. Xóm làng xanh mát bóng cây, Sông xa trắng cánh buồm bay lưng trời . (Trần Đăng Khoa, Quê em ) c. Chị Dậu về đến đầu nhà đã nghe tiếng khóc khàn khàn của hai đứa trẻ. Sấp ngửa, chị chạy vào cổng, quẳng cả rổ mẹt, mê nón xuống sân, rồi vội vàng chị vào trong nhà. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn ) a. Cả hai câu thơ đều sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ ( lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước ) b. Cả hai câu thơ đều sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ ( xanh mát bóng cây, trắng cánh buồm bay ) c. Câu văn thứ hai sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ ( sấp ngửa, chị chạy vào cổng; vội vàng chị vào trong nhà ) BÀI TẬP 2 Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. (Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang ) Chỉ ra các câu thơ sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ trong đoạn thơ và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong từng câu thơ. C1,2. Đảo cấu trúc câu và cấu trúc cụm danh từ => Nhấn mạnh tư thế, hình dáng nhỏ bé của con người; sự thưa thớt của bóng dáng sự sống giữa không gian mênh mông, hùng vĩ, hiểm trở của Đèo Ngang, qua đó gợi lên sự cô đơn, lẻ loi giữa đèo núi hoang sơ của người lữ khách. C3,4 . Đảo cấu trúc câu và cấu trúc cụm động từ => Gợi âm thanh thê thiết của hai loài chim trong khung cảnh Đèo Ngang khi chiều xuống càng làm tăng thêm sựu cô tịch đồng thời thể hiện kín đáo nỗi nhớ nhà, nhớ quê và cả nỗi nhớ tiếc quá khứ vàng son của đất nước của người lữ khách tha hương. Bài tập 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong các đoạn thơ sau: a . Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy Mất ổ bầy chim dáo dác bay. (Nguyễn Đình Chiểu, Chạy giặc ) b. Con đê cát đỏ cỏ viền Leng keng nhạc ngựa ngược lên chợ Gò. (Hoàng Tố Nguyên, Gò Me ) c. Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. (Tế Hanh, Quê hương ) a. Các từ ngữ “ bỏ nhà, lơ xơ, mất ổ, dáo dác ” được đảo vị trí có tác dụng nhấn mạnh tình cảnh bơ vơ, tan tác; tâm trạng hoang mang, sợ hãi của con người và vạn vật khi chiến tranh bất ngờ ập đến; thể hiện được nỗi buồn thương, đau đớn trước cảnh nước mất, nhà tan, nhân dân lầm than. b. Từ “leng keng” được đảo vị trí gợi ấn tượng về những âm thanh rộn rã, tươi vui của tiếng nhạc ngựa và thể hiện niềm vui trước nhịp sống bình yên, thân thuộc của quê hương. c. Các từ “ ồn ào ”, “ tấp nập ” được đảo vị trí có tác dụng nhấn mạnh không khí đông vui, nhịp sống sôi động nơi làng chài khi đón những con thuyền đầy ắp cá, bình yên trở về sau chuyến ra khơi . VẬN DỤNG Viết đoạn văn ngắn khoảng 10-12 câu trong đó có sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ về một trong các chủ đề sau: miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước .
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_19_thuc_hanh_tieng_viet_bien_ph.pptx