Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng giải bài tập tìm công thức Hóa học bằng phương pháp biện luận cho học sinh ở trường THCS

Trong chương trình THCS, Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn nhất, nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, rèn cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên dạy môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì, chính xác và yêu thích khoa học.

Học hoá học không những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏi học sinh vận dụng được lý thuyết vào giải quyết các bài tập lý thuyết, thực tiễn và thực hành thí nghiệm. Hiện nay việc giải các dạng bài tập hoá học của học sinh ở trường THCS gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các dạng bài tập tính toán phải biện luận. Đa số học sinh không tự giải quyết được các bài tập này, một số học sinh chỉ biết làm bài tập một cách máy móc mà không hiểu được bản chất.

doc15 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4205 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng giải bài tập tìm công thức Hóa học bằng phương pháp biện luận cho học sinh ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nhà trường phân công giảng dạy bộ môn hoá học ở hai khối lớp 8 và 9. Qua thời gian giảng dạy tôi nhận thấy đa số học sinh không tự giải quyết được các bài tập tính toán dạng này, mặc dù trong giảng dạy tôi đã chú ý đến việc hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng phần kiến thức có liên quan đến các dạng bài tập. Thậm chí, có những bài tập đã hướng dẫn chi tiết, nhưng khi gặp lại học sinh vẫn còn bỡ ngỡ, không làm được.
Thời gian công tác tại trường của tôi đến nay đã được 3 năm, trong thời gian đó tôi đã đi sâu tìm hiểu nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục. Tôi nhận thấy có một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên đó là:Trường chúng tôi nằm trên địa phận xã có điều kiện kinh tế khó khăn, mức độ nhận thức của phụ huynh học sinh còn nhiều hạn chế, không có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình.Đa số bộ phận học sinh không dành nhiều thời gian cho học tập, còn nhiều học sinh ham chơi.Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ học chính khoá, nên thời gian ôn tập, củng cố cũng như hướng dẫn các dạng bài tập ngoài sgk cho học sinh không có.
	Khi gặp các bài tập dạng toán biện luận nói chung và biện luận tìm CTHH nói riêng của học sinh là rất yếu. Đa số học sinh cho rằng loại toán này quá khó, các em tỏ ra rất mệt mỏi khi phải làm bài tập dạng này. Vì thế học rất thụ động ,không có hứng thú học tập. Rất ít học sinh có sách tham khảo về dạng bài tập này. Nếu có cũng chỉ là một cuốn sách “học tốt”hoặc một cuốn sách “nâng cao” mà nội dung viết về vấn đề này quá ít ỏi. Lý do chủ yếu là do điều kiện kinh tế gia đình cũng khó khăn hoặc không biết tìm mua một cuốn sách hay .Từ thực trạng học sinh như vậy, tôi đã dành thời gian để thử nghiệm phương pháp riêng của mình, và bước đầu đã cho kết quả khả quan. 
Giải quyết vấn đề.
 Trong hệ thống các bài tập hoá học, loại toán tìm công thức hoá học là rất phong phú và đa dạng. Về nguyên tắc để xác định một nguyên tố hoá học là nguyên tố nào thì phải tìm được nguyên tử khối của nguyên tố đó.Từ đó xác định được CTPT đúng của các hợp chất.Đối với bài tập tìm công thức hoá học thông qua phương trình hoá học thành hai loại cơ bản:
- Bài toán cho biết hóa trị của nguyên tố, chỉ cần tìm nguyên tử khối để kết luận nguyên tố hoặc ngược lại.
-Không biết hóa trị của nguyên tố cần tìm; hoặc các dữ kiện thiếu cơ sở để xác định chính xác một giá trị nguyên tử khối.( hoặc bài toán có quá nhiều khả năng có thể xảy ra theo nhiều hướng khác nhau )
	Cái khó của bài tập biện luận là dữ kiện thường thiếu hoặc không cơ bản và thường đòi hỏi người giải phải sử dụng những thuật toán phức tạp, yêu cầu phải có kiến thức và tư duy hoá học,do đó học sinh khó thấy hết các trường hợp xảy ra.Để giải quyết vấn đề này bắt buộc học sinh phải biện luận. Từ cách hỏi của mỗi bài toán mà có cách biện luận khác nhau:
	- Biện luận dựa vào biẻu thức liên hệ giữa khối lượng mol nguyên tử (M) và hoá trị ( x ) : 	M = f (x) 	(trong đó f(x) là biểu thức chứa hoá tri x).
	Từ biểu thưc trên ta chọn cặp nghiệm M và x hợp lý.
	- Nếu bài cho không đủ dữ kiện, hoặcc chưa xác định từ các đăc điểm của các phản ứng, hoăc chưa biết loại các sản phẩm tạo thành  thì đòi hỏi người giải phải hiểu sâu sắc nhiều mặt của các dữ kiện hoặc các vấn đề đó nêu ra. Trong trường hợp này người giải phải khéo léo sử dụng những cơ sở biện luận thích hợp để giải quết .Chẳng hạn : Tìm giới hạn của ẩn (chặn trên và chặn dưới ), họăc chia bài toán ra nhiều trường hợp để biện luận, loại những trường hợp không phù hợp.v.v.
	Tôi nghĩ, giáo viên sẽ không đạt được mục đích nếu như không chọn lọc, nhóm các bài tập cơ bản cho học sinh rèn luyện dần sau đó biện luân theo từng dạng biện , nêu đặc điểm của dạng và xây dựng hướng giải cho mỗi dạng. Đây là khâu có ý nghĩa quyết định trong công tác giảng dạy và nó là cẩm nang giúp HS tìm ra được hướng giải một cách dễ dàng, hạn chế tối đa những sai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển được tìêm lực trí tuệ cho những học sinh khá giỏi ( thông qua các bài tập tương tự và các bài tập vượt mẫu ).
	Trong phạm vi của đề tài này, tôi xin được mạn phép trình bày kinh nghiệm giảng dạy một số dạng bài tập biện luận tìm công thức hoá học. Nội dung đề tài được sắp xếp theo dạng, với nhiều ví dụ đặc trưng mỗi dạng nhỏ khác nhau, nêu phương pháp và cách áp dụng,bài tập minh hoạ.
II.. Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải:
+ Dạng 1: Bài tập xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ đơn giản:
1.Lập CTHH của hợp chất khi biết % nguyên tố và khối lượng mol chất (PTK):
a. Phương pháp chung: 
- Đưa công thức về dạng chung AxBy hoặc AxByCz (x, y, z nguyên dương)
- Tìm MA, MB, MC
- Có tỷ lệ: 
à x, y, z à CTHH của hợp chất cần tìm.
b. Ví dụ:
 Xác định CTPT của hợp chất A biết thành phần % về khối lượng các nguyên tố là: %Ca = 40%; % C = 12%; %O = 48% và MA = 100 g.
 Giải: Đặt CTPT là CaxCyOz .
Ta có tỷ lệ sau:
Thay số vào ta có à x = 1; y = 1; z = 3
Vậy CTPT là: CaCO3.
 2.Lập CTHH dựa vào khối lượng mol chất (PTK) và tỉ lệ về khối lượng nguyên tố.
a. Phương pháp giải chung:
- Đưa công thức về dạng chung AxByCz tỷ lệ khối lượng nguyên tố: a, b, c (x, y, z nguyên dương).
- Tìm MA, MB, MC, Mchất.
- Đặt đẳng thức: 
- Tìm x, y, z  à CTHH hợp chất.
b. Ví dụ:
 Ví dụ 1: 
 Xác định CTPT của hợp chất biết hợp chất này gồm 2 nguyên tố C và H, tỷ lệ khối lượng của các nguyên tố là 3: 1 và phân tử khối là 16.
	Giải: Đặt công thức là CxHy.
Ta có tỷ lệ sau: 
Thay số vào ta có: à x = 1; y = 4.
Vậy CTPT là CH4.
 Ví dụ 2:
 Đốt cháy 23 gam chất hữu cơ A thu được sản phẩm gồm 44 gam CO2 và 27 gam H2O.
 a, Hỏi trong A gồm những nguyên tố nào?
 b, Xác định công thức phân tử A,biết tỉ khối hơi của A so với hidro là 23.
 Giải: 
 Tính: nCO= = 1 (mol)
 -> Khối lượng cacbon có trong 23 gam chất hữu cơ A là: 1 x 12 = 12 (gam)
 nCO= = 1.5 (mol)
 -> Khối lượng hiđrô trong 23 gam chất A là: 1.5 x 2 = 3 (gam)
 Khối lượng oxi có trong 23 gam A là:
 23 – (12 + 3) = 8 gam
 a. Vậy trong A có: C, H, O
 b. Giải sử A có công thức là: CxHyOz (x, y, z là các số nguyên dương)
 Ta có:
 x : y : z = : : = 2 : 6 : 1
 Vậy công thức của A là: (C2H6O)k : (k nguyên, dương) 
 Vì: MA = 23 x 2 = 46
 Ta có: M A = ( 12 x 2 + 6 + 16 x 1) k = 46
 -> k = 1. Vậy công thức phân tử của A là: C2H6O.
 3.Lập CTHH dựa vào thành phần % khối lượng nguyên tố.
a. Phương pháp giải chung: 
- Đưa công thức về dạng chung AxByCz (x, y , z nguyên dương)
- Tìm MA; MB; MC.
- Đặt tỉ lệ: MA : MB : MC = %A : %B : %C
- Tìm x, y, z à công thức đơn giản của hợp chất.
b. Ví dụ:
 Xác định CTPT của hợp chất biết thành phần % các nguyên tố lần lượt là: % H= 2,04%; % S = 32,65%; % O =65,31%.
	Giải: Đặt CTPT là: HxSyOz.
Ta có tỷ lệ sau: MH : MS : MO = %H : %S : %O
Hay: 
Thay số vào ta có: x: y: z = 
Rút ra được x= 2; y = 1; z = 4 à CTPT dạng đơn giản nhất là: H2SO4.
 4/ Lập CTHH dựa vào PTHH.
a. Phương pháp giải chung:
- Đọc kỹ đề, xác định số mol của chất tham gia và sản phẩm.
- Viết PTHH
- Dựa vào lượng của các chất đã cho tính theo PTHH. Tìm M nguyên tố.
b. Ví dụ:
Ví dụ 1:Cho 16 gam một oxit của Sắt tác dụng hoàn toàn với khí H2 ở điều kiện nhiệt độ cao thấy dùng hết 6,72 lit khí H2 ( ở đktc). Tìm CTPT của oxit sắt.
	Giải: 
	Theo đề: nH2 = 6,72/22,4 = 0,3 mol.
 Đặt CTPT của oxit sắt là: FexOy. Ta có phương trình hoá học sau:
	FexOy + y H2 xFe + y H2O.
 Theo PTHH : nFexOy = 1/y . nH2 = 0,3/y mol.
 Theo đề: nFexOy = à = 
	Từ đó => 16y= 16,8x+ 4,8y => 11,2 y = 16, 8 x. hay 
 Vậy CTPT của oxit sắt là : Fe2O3.
 Dạng 2:Xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ bằng cách biện luận
Ví dụ 1: 
 Hòa tan một kim loại chưa biết hoá trị trong 500ml dd HCl thì thấy thoát ra 11,2 dm3 H2 (đktc). Phải trung hòa axit dư bằng 100ml dd Ca(OH)2 1M. Sau đó cô cạn dung dịch thu được thì thấy còn lại 55,6 gam muối khan. Tìm nồng độ M của dung dich axit đã dùng. Xác định tên kim loại đã dùng.
	* Gợi ý HS :
	Cặp ẩn cần biện luận là nguyên tử khối R và hoá trị x 
55,6 gam là khối lượng của hỗn hợp 2 muối RClx và CaCl2 
* Giải : 
Gứa sử kim loại R có hoá trị là x ị 1Ê x Ê 3 ( x, nguyên)
số mol Ca(OH)2 = 0,1´ 1 = 0,1 mol
số mol H2 = 11,2 : 22,4 = 0,5 mol
 PTPư: 
2R	+	2xHCl	đ 	2RClx 	+	xH2 ư	(1)
1/x (mol)	1	1/x	0,5
Ca(OH)2 	+	2HCl	 đ CaCl2	+	2H2O 	(2)
0,1	0,2	0,1
Từ các phương trình phản ứng (1) và (2) suy ra:
nHCl = 1 + 0,2 = 1,2 mol 
nồng độ M của dung dịch HCl :	CM = 1,2 : 0,5 = 2,4 M
theo các PTPƯ ta có : 	
ta cú : 	 ì( R + 35,5x ) = 44,5 ị 	R	= 	9x 
x
	1	2	3
R
	9	 18	27
Vậy kim loại thoã mãn đầu bài là nhôm
(Vì Al có nguyên tử khối là 27 hoá trị III )
Ví dụ 2: 
Khi cho a (mol ) một kim loại R tan vừa hết trong dung dịch chứa a (mol ) H2SO4 thì thu được 1,56 gam muối và một khí A. Hấp thụ hoàn toàn khí A vào trong 45ml dd NaOH 0,2M thì thấy tạo thành 0,608 gam muối. Hãy xác định kim loại đã dùng.
Gợi ý:: H2SO4 chưa rõ nồng độ và nhiệt độ nên khí A chưa rõ là khí nào Kim loại cũng chưa rõ hoá trị; muối tạo thành phản ứng với NaOH chưa rõ là muối gì. Vì vậy cần biện luận theo từng trường hợp khí A và muối Natri.
Nếu trường hợp xảy ra cho khí A : SO2 ; H2S ( không thể là H2 vì khí A tác dụng vớii NaOH ) và viết các PTPư dạng tổng quát,chọn phản ứng đúng với số mol axit bằng số mol kim loại..
 Lưu ý khi biện luận xác định muối tạo thành là muói trung hoà hay muối axit mà không biết tỉ số mol cặp chất tham gia ta có thể tạo ra 2 muối.Nếu muối nào không tạo thành thì có số mol bằng 0 hoặc một giá trị vô lí.
Giải:
Gọi n là hoá trị của kim loại R .
Vì chưa rõ nồng độ của H2SO4 nên có thể xảy ra các phản ứng sau:
2R	+	nH2SO4 đ R2 (SO4 )n 	+	nH2 ư	(1)
 	2R	+	2nH2SO4 đ R2 (SO4 )n 	+	nSO2 	ư + 2nH2O	(2)
	2R	+	5nH2SO4 đ 4R2 (SO4 )n 	+	nH2S 	ư + 4nH2O	(3)
Khí A tác dụng được với NaOH nên không thể là H2 đ phản ứng (1) không phù hợp.
Vì số mol R = số mol H2SO4 = a , nên :
Nếu xảy ra phản ứng ( 2) thì : 2n = 2 ị n =1 ( hợp lý )
Nếu xảy ra phản ứng ( 3) thì : 5n = 2 ị n = ( vô lý )
Vậy kim loại R húa trị I và khí A là SO2
	2R	+	2H2SO4 đ R2 SO4 	+	SO2 	ư + 2H2O	
a(mol)	a	
Gứa sử SO2 tác dụng với NaOH tạo ra 2 muối NaHSO3 , Na2SO3
SO2	+	NaOH	đ NaHSO3
 Đặt : x (mol)	 x	x
SO2	+	2NaOH	đ Na2SO3 	+	H2O
y (mol)	 2y	y
theo đó ta có : 	giả ra ta được 
Vậy giả thiết phản ứng tạo ra 2 muối là đúng
Ta có: số mol R2SO4 = số mol SO2 = x+y = 0,005 (mol)
Khối lượng của muối R2SO4 : (2R+ 96)ì0,005 = 1,56
ị 	R = 108 .	Vậy kim loại đã dùng là Ag.
Ví dụ 3:
Có một hỗn hợp gồm 2 kim loại A và B có tỉ lệ về khối lượng nguyên tử là 8: 9. Biết khối lượng nguyên tử của A, B đều không quá 30 ĐvC. Tìm 2 kim loại 
Gợi ý:
 Học sinh có thói quen hay làm mò mẫm sẽ tìm ra Mg và Al nhưng cách trình bày lại không chặt chẽ đối với dạng này giáo viên cần hướng dẫn các chuyển tỉ số thành 2 phương trình toán học như sau:
	Nếu A : B = 8 : 9 thì ị 
	*Giải:
	Theo bài ra ta có tỉ số nguyên tử khối của 2 kim loại là 
 nên ị ( n ẻ z+ )
Vì A, B đều có KLNT không quá 30 ĐvC nên : 9n Ê 30 ị n Ê 3 
 Ta có bảng sau :
n
	1	2	3
A
	8	16	24
B
	9	18	27
Vậy hai kim loại cần tìm là Mg và Al
Ví dụ 4
Hỗn hợp A gồm CuO và một oxit của kim loại hoá trị II(không đổi)có tỉ lệ số mol 1:2. Cho khí H2 dư đi qua 2,4 gam hõn hợp A nung nóng thì thu được hỗn hợp rắn B. Để hoà tan hết rắn B cần dùng đúng 80 ml dung dịch HNO3 1,25M và thu được khí NO duy nhất.Xác định công thức hoá học của oxit kim loại.Biết rằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn
* Gợi ý HS:
GV: RO có thể bị khử hoặc không bị khử bởi H2 tuỳ vào hoạt đọng hoá học của kim loại R.
	HS: Phát hiện R nếu đứng trước Al thì RO không bị khửị rắn B gồm: Cu, RO
	 Nếu R đứng sau Al trong dóy hoạt động kim loại thỡ RO bị khử ị hỗn hợp rắn B gồm : Cu và kim loại R.
 Giải:
Đặt CTTQ của oxit kim loại là RO.
Gọi a ,2a lần lượt là số mol của CuO và RO có trong 2,4 hỗn hợp A.
Vì khí H2 chỉ khử được những oxit kim loại đứng sau AL trong dãy hạot động hoá học nên có 2 khả năng xảy ra.
- R là kim loại đứng sau Al:
Các PTPƯ xảy ra:
CuO	+	H2	đ 	 Cu 	+ 	H2O
 a	 	 a
RO	+	H2	đ 	 R 	+ 	H2O
	2a 	 	2a
3Cu	+	8HNO3 	đ 3Cu(NO3)2	+ 	2NO ư 	+	4H2O
a	
3R	+	8HNO3 	đ 3R(NO3)2	+ 	2NO ư 	+	4H2O
 2a	 
Theo đề bài:	
Không nhận Ca vì kết quả trái với giả thiết R đứng sau Al 
- Vậy R là kim loại đứng trước Al 
CuO	+	H2	đ 	 Cu 	+ 	H2O
 a	 	 a
3Cu	+	8HNO3 	đ 3Cu(NO3)2	+ 	2NO ư 	+	4H2O
a	
RO	+	2HNO3 	đ R(NO3)2	+	2H2O
 2a	4a
Theo đề bài : 
Trường hợp này R thoã mãn với giả thiết nên oxit là: MgO
Ví dụ 5: Khi làm nguội 1026,4 gam dung dịch bảo hoà R2SO4.nH2O 
( trong đó R là kim loại kiềm và n nguyên, thoã mnãn điều kiện 7< n < 12 ) từ 800C xuống 100C thì có 395,4 gam tinh thể R2SO4.nH2O tách ra khỏi dung dịch.
Tìm công thức phân tử hidrat nói trên. Biết đọ tan của R2SO4 ở 800C và 100C lần lượt là 28,3 gam và 9 gam.
* Gợi ý:	
Lập biểu thức toán:số mol hidrat=số mol muối khan.
Lưu ý :do phần kết tinh có ngậm nước nên lượng nước thay đổi:
Độ tan ở( 800C) = 28,3 gam ị trong 128,3 gam ddbh có 28,3g R2SO4 
và 100g H2O
Vậy :	1026,4gam ddbh đ 226,4 g R2SO4 và 800 gam H2O.
	Khôí lượng dung dịch hoà tại thời điểm 100C:
	1026,4 - 395,4 = 631 gam
ở 100C, S(R2SO4 ) = 9 gam, nên suy ra: 
109 gam ddbh có chứa 9 gam R2SO4 
Vậy 631 gam ddbh có khối lượng R2SO4 là : 	 
khối lượng R2SO4 khan có trong phần hidrat bị tách ra :	
 226,4 – 52,1 = 174,3 gam
Vì số mol hiđrat = số mol muối khan nên : 
442,2R-3137,4x +21206,4 = 0	Û R = 7,1n - 48 
Đề cho R là kim loại kiềm , 7 < n < 12 , n nguyên
 ị ta có bảng biện luận:
n
8	9	 10	 11	
R
8,8	18,6	 23	 30,1
Kết quả phù hợp là n = 10 , kim loại là Na 
đ công thức hidrat là Na2SO4.10H2O
+ Dạng 2: Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ:
- Trong các bài toán tìm CTHH của hợp chất hữu cơ nếu biết công thức nguyên mà chưa biết khối lượng mol M thì phải biện luận.
- Phương pháp: Từ công thức nguyên của hợp chất hữu cơ,tách một số nguyên tử thích hợp thành nhóm chức cần xác định.Từ đó có thể biện luận một công thức phân tử đúng .Để giải được cần nắm vững:Công htức của hidrocacbon no là:CmH2m + 2
ị CT chung của Hidro cacbon mạch hở có liên kết p là CmH2m + 2 – 2k 
	CTTQ của hợp chất có nhóm chức (A ) hóa trị I là :CmH2m + 2 – 2k – a (A)a 
Trong đó nhóm chức A có thể là: – CHO ; – COOH ; – OH 
Ví dụ :
Công thức nguyên của một loại rượu mạch hở là (CH3O)n. Hãy biện luận để tìm công thức phân tử của loại rượu nói trên.
* Giải:
Từ công thức nguyên (CH3O)n ta viết lại : CnH2n( OH)n
Công thức tổng quát của rượu mạch hở là CmH2m+2 – 2k –a (OH)a 
	Trong đó : k là asoos liên kết p trong gốc Hidro cacbon
Suy ra ta có : 	ị n = 2 –2k ( k : nguyên dương )
Ta có bảng biện luận:
k 
	0	1	 2
n
	2	0 (sai)	-2( sai )
Vậy CTPT của rượu là C2 H4(OH)2 
II. Một số bài tập rèn luyện kỹ năng:
1. Tìm CTHH của các oxit có thành phần khối lượng như sau:
a. % S = 50% ; b. % C = 42,8% ; c. % Mn = 49,6% ; d. % Pb = 86,6 %.
2. Tìm CTHH của một khí biết thành phần khối lượng của khí này như sau : 82,35% N và 17,65% H. Cho biết tỷ khối của khí này so với Hiđro là 8,5.
3. Một loại oxit sắt có thành phần là : 7 phần khối lượng sắt kết hợp với 3 phần khối lượng oxi. Tìm CTHH của sắt oxit, biết công thức đơn giản cũng chính là công thức hoá học.
4. Cho 9,2 gam một ki loại A phản ứng với khí Clo dư tạo thành 23,4 gam muối. Hãy xác định kim loại A, biết rằng A có hoá trị I.
5. Cho 416 gam BaCl2 12% tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 27,36 gam muối sunfat kim loại A.Sau khi lọc bỏ kết tủa thu được 800 ml dung dịch 0,2 M của muối clỏua kim loại A.tìm hoá trị A, tên A,công thức sufat. Đs: Al
6. A là hỗn hợp gồm rượu etylic và 2 axit hữu cơ kế tiếp nhau có dạng CnH2n+1COOH và Cn+1H2n+3COOH.Cho 1/2 A tác dụng hết với Na thóat ra 3,92 lit H2 ở đktc.Đốt 1/2 A cháy hoàn toàn,sản phẩm cháy dẫn qua H2SO4 đặc rồi đén dung dịch Ba(OH)2 dư thì lượng H2SO4 đặc tăng thêm 127,1 gam còn ở dung dịch 
Ba(OH)2 xuất hiện 147,75 gam kết tủa.Tìm công thức 2 axit và thành phần hỗn hợp A. Đs:CH3COOH và C2H5COOH
7. Oxi hoá hoàn toàn 1 lượng chất B cần 448 ml oxi ở đktc và chỉ thu được 448ml CO2 và 0,36 gam H2O.Khối lượng riêng B ở đktc bằng 2,679 g/dm3 .Tìm công thức phân tử của B. Đs: C2H4O
8. Đốt cháy hoàn toàn 5,00 gam hỗn hợp A là amino axit có công thức tổng quát
CnH2n+1O2N bằng vừa đủ 16,8 lit không khí(có chứa 20% thể tích O2).Hỗn hợp sau phản ứng cho đi qua dung dịch Ca(OH)2 dư thì khí không bị hấp thu là N2.Tìm công thức và khối lượng của mỗi amino axit nói trên.
Đs: C2H5O2N
9. Tìm công thức một oxit sắt biết khi nung nóng 11,6 gam oxit này và cho dòng khí CO di qua đến phản ứng hoàn toàn nhận được sắt nguyên chất và một lượng khí được hấp thụ bởi dung dịch Ca(OH)2 dư tách ra 20 gam kết tủa.
Đs:Fe3O4
C.Kết luận.
1. Kết quả nghiên cứu: 
 Sau một năm học thử nghiệm áp dụng cách giảng dạy cũng như hướng dẫn học sinh thực hiện giải toán bằng phương pháp phân loại các dạng bài tập tìm công thức hoá học, kiến thức và kỹ năng về giải bài tập hoá học được củng cố một cách vững chắc,sâu sắc .Từ chỗ chưa tìm được hướng giải bài tập hoá học,lúng túng khi gặp bài toán cần biện luận thì nay phần lớn các em đó tự tin hơn thu được kết quả khả quan: Số học sinh khá giỏi và trung bình được nâng lên nhiều, số học sinh yếu kém trong việc giải toán hoá học giảm xuống đáng kể so với các năm học trước đó ở tất cả các lớp tôi phụ trách giảng dạy.Cụ thể: 
Năm học
Giỏi
Khá
T. Bình
Yếu, kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2007– 2008
(Số HS: 175)
3
1.7%
35
20%
56
32%
81
46.3%
2008 – 2009
(Số HS: 119)
6
5%
27
22.7%
49
41.3%
37
31%
2009 – 2010 
(Số HS: 105 
8
7.6%
32
30.4%
49
46.7%
16
15.3%
2. Kết luận-kiến nghị:
Qua kết quả trên, tôi nhận thấy mặc dù việc giải toán hoá học là một công việc khó khăn đối với nhiều học sinh, nhưng nếu như người giáo viên biết phân loại các dạng toán, dạy cho các em các phương pháp cụ thể của từng dạng thì kết quả thu được sẽ rất khả quan. 
Với phạm vi nghiên cứu của đề đài chỉ là một mảng kiến thức tương đối hẹp so với toàn bộ chương trình hoá học nhưng tôi hi vọng nó sẽ giúp ích cho các em học sinh và các thầy cô giáo trong việc giảng dạy phần kiến thức này, giúp các em và thầy cô có cách nhìn tổng quát hơn về dạng toán này và là tài liệu hữu ích cho việc ôn luyện học sinh của khối 9 và cho học sinh cấp 3 tham khảo . Các bài tập trong đề tài ở mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, giúp các em rèn luyện được kỹ năng không chỉ giải được dạng bài tập phần này mà còn rèn được một số kỹ năng khác như kỹ năng tính số mol, kỹ năng phân tích,viết phương trình phản ứng...
	Qua giảng dạy, nghiên cứu tôi thấy phần kiến thức này, học sinh thường lúng túng khi gặp phải. Từ đó tôi đi tới suy nghĩ cần phải có một hệ thống bài tập dạng này một cách tổng quát nhằm giúp các em tránh được mhững sai lầm đáng tiếc và giải các bài tập dạng này một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.Khi các em được học và rèn kỹ năng tôi hy vọng điều lúng túng đó sẽ không còn mà thay vào đó là sự tự tin và yêu thích môn học.
*Kiến nghị:- Đề tài có thể mở rộng và phát triển ở mức độ rộng hơn bao quát hơn .
-Đề tài chưa thể coi là hoàn thiện vì vậy mong các thầy, cô giáo và các em học sinh khi đọc đề tài tham gia đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.Nội dung và các biện pháp thực hiện không thể tránh được những sai sót , bản thân tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp. 
 Xin chân thành cảm ơn.
Trong quá trình viết đề tài tôi đã sử dụng một số tài liệu tham khảo như:
1/ Sách giáo khoa,sách giáo viên,sách bài tập Hóa học8, 9 nhà xuất bản giáo dục.
2/ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS môn Hóa học chu kỳ 3.
3/ Đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học.
4/ Sách bài tập cơ bản và nâng cao Hóa học 9 -tác giả Phạm Đức Bình-nhà xuất bản giáo dục.
5/ Sách bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học 9- tác giả Vũ Anh Tuấn-nhà xuất bản giáo dục.
6/ Sách rèn luyện kĩ năng giải toán hóa học 9 –tác giả Ngô ngọc An- nhà xuất bản giáo dục.
7/ Sách 350 bài tập và sách 250 bài tập chọn lọc THCS-tác giả Đào Hữu Vinh-nhà xuất bản Hà Nội.
8/ Sách bài tập cơ bản và nâng cao Hóa học 9 -tác giả Quan Hán Thành-nhà xuất bản Hà Nội.

File đính kèm:

  • docSKKN.doc
Sáng Kiến Liên Quan