Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THPT

 Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp, hóa hiện đại hóa. Nhiệm vụ của ngành giáo dục là đào tạo những con người lao động mới có đủ tài năng, trí tuệ để tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật và công nghệ tiên tiến của thế giới áp dụng vào việc phát triển kinh tế của đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp mới. Để làm được điều đó thì ngành giáo dục nói chung và mỗi người giáo viên nói riêng phải từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân .

 Muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì phải không ngừng đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Do đó việc bồi dưỡng nhân tài là một nhiệm vụ rất quan trọng của ngành giáo dục và của mỗi người giáo viên. Bồi dưỡng nhân tài phải được thực hiện sớm từ bậc tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Việc bồi dưỡng nhân tài ở bậc trung học phổ thông được thể hiện ở bồi dưỡng học sinh giỏi, trong đó có bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí.

 

doc23 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 3203 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của mình. Như vậy, học sinh vừa nghe, vừa ghi, vừa quan sát nên địa danh dễ đi vào trí nhớ.
Khó khăn nhất là học sinh phải tìm ra các đối tượng trên bản đồ. Vì thế trong quá trình dạy học, giáo viên thường xuyên liên hệ về hình dạng đặc trưng của các đối tượng Địa lý hoặc gắn nó với những đối tượng xung quanh để học sinh dễ nhận ra. 
Hướng dẫn học sinh nhận xét hình thù đặc trưng của đối tượng địa lý trên bản đồ.
Hướng dẫn học sinh nhận xét mối quan hệ của đối tượng với các vật khác xung quanh (dùng làm điểm tựa) để sau này dễ nhận ra và tìm được đối tượng trên bản đồ.
Hướng dẫn cách chỉ đối tượng trên bản đồ.
4.3.2. Rèn luyện kỹ năng xác định phương hướng trên bản đồ
Xác định phương hướng cũng là một kỹ năng đơn giản, được dạy ở các lớp dưới nhưng qua thực tế dạy học, tôi thấy nếu không thường xuyên rèn luyện lại kỹ năng này cho HS thì các em sẽ quên và không thể xác định phương hướng một cách chính xác trên bản đồ.
Quy trình tiến hành rèn luyện kỹ năng xác định phương hướng trên bản đồ có thể theo quy trình sau:
- Hướng dẫn học sinh tìm trên quả cầu địa cực bắc, địa cực nam và nhận rõ đấy là điểm cực bắc, cực nam.
- Chứng minh tất cả các đường kinh tuyến đều dẫn đến điểm cực bắc và cực nam, tức là đường chỉ hướng bắc và hướng nam.
- Cho học sinh nhận rõ các đường vĩ tuyến chỉ hướng tây, đông và để các em chứng minh trên quả địa cầu là không có điểm tây và cũng không có điểm đông.
- Chuyển sang bản đồ nửa cầu và bản đồ châu lục cho học sinh nhận xét các đường kinh tuyến, vĩ tuyến, và đối chiếu, so sánh với các đường kinh tuyến vĩ tuyến trên quả cầu để thấy rõ những sai lệch của bản đồ.
- Tập xác định phương hướng trên bản đồ, atlat và đối chiếu với quả địa cầu.
4.3.3. Rèn luyện kỹ năng xác định toạ độ địa lý trên bản đồ
Việc xác định toạ độ địa lý trên bản đồ cho phép nhận ra ngay một địa điểm nào đó nằm ở đới khí hậu nào và từ đó suy ra đặc điểm cơ bản của khí hậu ở địa điểm đó. Vì khí hậu có ảnh hưởng đến tự nhiên đó nói chung, nếu biết được đặc điểm của khí hậu của một nơi thì cũng có thể biết được những nét lớn về đặc điểm thổ nhưỡng, sông ngòi, thực vật ở nơi đó.
Việc xác định toạ độ địa lý không phải là công việc khó lắm nhưng học sinh thường rất lúng túng trong việc tìm toạ độ địa lý của một khu vực, một quốc gia. 
Do đó quy trình tiến hành rèn luyện kỹ năng xác định toạ độ địa lý cho học sinh nên theo các bước sau:
- Hướng dẫn học sinh cách chia kinh, vĩ độ trên khung bản đồ.
- Cho học sinh tập xác định kinh, vĩ độ của điểm gặp nhau của hai đường kinh tuyến và vĩ tuyến được biểu hiện trên bản đồ.
- Chuyển sang tập xác định toạ độ địa lý của của một điểm nằm ngoài các đường kinh tuyến, vĩ tuyến được thể hiện trên bản đồ, ở các phép chiếu đồ khác nhau
- Cuối cùng tập xác định toạ độ địa lý của một khu vực (Châu lục, quốc gia) ở trên các loại bản đồ và các phép chiếu đồ khác nhau. 
4.3.4. Rèn luyện kỹ năng xác định khoảng cách trên bản đồ
Việc đo tính khoảng cách trên bản đồ để đánh giá cụ thể kích thước của các đối tượng địa lý có một ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học cũng như về mặt hình thành khái niệm địa lý cho học sinh.
- Để rèn luyện kỹ năng này, trước hết phải cho học sinh nắm chắc khái niệm về tỉ lệ bản đồ. Trong khi tính toán bằng cm trên bản đồ tỉ lệ nhỏ đổi ra khoảng cách ngoài thực tế, học sinh thường lúng túng. Giáo viên nên hướng dẫn cách quy đổi cho các em.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng thước tỷ lệ để tìm ra khoảng cách thực tế .
Quy trình tiến hành như sau:
- Làm cho học sinh nắm vững khái niệm tỉ lệ bản đồ.
- Hướng dẫn học sinh đổi cm thành km.
- Hướng dẫn học sinh đo tính khoảng cách trùng hướng với đường kinh tuyến dựa vào lưới kinh vĩ tuyến trên bản đồ.
- Cho các em biết cách chuyển đổi số vĩ độ đo được thành km.
- Hướng dẫn các em tập đo tính khoảng cách trùng hướng với vĩ tuyến và biết cách chuyển đổi số kinh độ thành km.
- Hướng dẫn học sinh biết xác định các sai số toán học trên bản đồ do các phép chiếu đồ. Các vùng có tỉ lệ đúng, những vùng có sai số lớn để đưa ra được các kết quả sát thực tế hơn. 
4.3.5. Rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý trên bản đồ
Khi rèn luyện kỹ năng này cần làm cho các em nắm chắc ý nghĩa quan trọng của vị trí địa lý, biết tự mình xác địng vị trí địa lý khi tìm hiểu về bất kỳ một đối tượng địa lý tự nhiên nào và biết cách rút ra những kết luận quan trọng. Những yếu tố tự nhiên được lựa chọn để xác định vị trí địa lý tự nhiên của một khu vực nào đó có thể được phân tích về vị trí kinh tế. 
Vị trí địa lý chính trị của một nước cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử cũng như vị trí địa lý kinh tế.
Như vậy, khi rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý cần cho học sinh rõ: Vị trí địa lý tự nhiên, vị trí kinh tế và chính trị không tách rời nhau mà gắn bó. Vị trí địa lý là nhân tố đem lại bản sắc riêng cho mỗi nước. 
Quy trình tiến hành:
- Làm cho học sinh nắm chắc khái niệm vị trí địa lý tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và vị trí địa lý chính trị; phân tích mối quan hệ của chúng với nhau.
- Cho các em tập xác định vị trí địa lý tự nhiên bắt đầu từ các châu lục.
- Hướng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý kinh tế.
- Hướng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý chính trị.
4.3.6. Rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ
Dựa vào bản đồ địa lý tự nhiên, học sinh tập phân tích xem có những dạng điạ hình nào, phân bố ra sao, dạng địa hình nào chiếm ưu thế, chỗ cao nhất và thấp nhất. Từ việc mô tả những nét chung, cho học sinh mô tả những dạng địa hình và đặc điểm của mỗi dạng. 
Quy trình rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ có thể theo các bước:
- Giáo viên mô tả địa hình mẫu của một châu lục, vừa mô tả vừa hướng dẫn học sinh cách thức, trình tự mô tả.
- Cho học sinh ghi dàn ý mô tả vào vở ghi hoặc sổ tay địa lý, khuyến khích học sinh học thuộc dàn ý đó.
- Cho học sinh mô tả địa hình theo dàn ý đã được ghi và tập mô tả địa hình một khu vực nào đó. 
4.3.7. Rèn luyện kỹ năng mô tả khí hậu trên bản đồ
Để mô tả khí hậu của bất kỳ một lãnh thổ nào đều phải đề cập đến 3 yếu tố: nhiệt độ, mưa, gió. Sau khi cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết trên, giáo viên giới thiệu cho các em đàn ý, để dựa vào đấy, hướng dẫn các em tập mô tả khí hậu trên bản đồ khí hậu.
Quy trình hướng dẫn học sinh mô tả khí hậu trên bản đồ:
- Làm cho học sinh hiểu rõ mô tả khí hậu trên bản đồ có nghĩa là mô tả những yếu tố thành phần của nó như nhiệt độ, gió, mưa và phát hiện mối liên hệ giữa chúng với nhau cũng như với những yếu tố tự nhiên khác.
- Giới thiệu cho các em biết cách biểu hiện các yếu tố đó trên bản đồ khí hậu.
- Cung cấp cho học sinh dàn ý mô tả khí hậu trên bản đồ
- Hướng dẫn các em dựa vào dàn ý cho sẵn để mô tả khí hậu trên bản đồ, bắt đầu từ cả nước rồi chuyển sang một vùng, một địa phương.
4.3.8. Rèn luyện kỹ năng mô tả sông ngòi trên bản đồ
Nhìn mạng lưới sông ngòi trên bản đồ một khu vực có thể biết ngay những nét lớn về đặc điểm khí hậu, địa hình, động thực vật và phân bố dân cư của khu vực đó. Do đó học sinh được rèn luyện kỹ năng này sẽ biết được những mặt khác về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Quy trình tiến hành:
- Hướng dẫn học sinh lập dàn ý và dựa vào đó để mô tả một con sông: 
+ Những nét chung của sông ngòi: mạng lưới ra sao, sông chảy theo hướng nào, nguồn cung cấp nước cho sông
+ Các hệ thống sông chính: Bắt nguồn từ đâu, chảy theo hướng nào, dài hay ngắn, có nhiều hay ít sông nhánh, các sông chảy về đâu
- Khi học sinh đã nắm được cách mô tả một con sông, chuyển sang hướng dẫn các em mô tả một hệ thống sông.
4.3.9. Rèn luyện kỹ năng phát hiện các mối quan hệ địa lý
Đây là một kỹ năng cực kỳ quan trọng vì bản chất của khoa học địa lý gắn với không gian, với bản đồ và gắn với các mối liên hệ giữa các hiện tượng. Kỹ năng này không chỉ dựa vào sự hiểu biết về địa đồ học mà còn phải dựa vào kiến thức địa lý, càng nắm vững, hiểu sâu, càng tích luỹ được nhiều kiến thức địa lý thì kỹ năng này càng thành thạo. Vì thế, hơn bất kỳ kỹ năng nào, kỹ năng này cần được hình thành dần dần qua những ví dụ từ đơn giản đến phức tạp, từ lớp dưới đến lớp trên. 
 - Trước hết cần cho học sinh hiểu rõ và phân biệt các mối liên hệ địa lý:
+ Mối liên hệ đơn giản nhất là những mối liên hệ về vị trí trong không gian của các đối tượng địa lý, những mối liên hệ này thể hiện trực tiếp trên bản đồ, học sinh dễ dàng nhận ra.
+ Ngoài những mối liên hệ nhìn thấy ngay trên bản đồ còn có những mối liên hệ học sinh không chỉ dựa vào bản đồ mà còn phải đưa vào vốn hiểu biết địa lý nhất là các quy luật địa lý.
 Những mối liên hệ giữa những hiện tượng tự nhiên với nhau
 Những mối liên hệ giữa những hiện tượng địa lý kinh tế với nhau: Bao gồm liên hệ giữa những ngành kinh tế, liên hệ trong phối trí sản xuất.
 Những mối liên hệ giữa tự nhiên và kinh tế
- Củng cố và phát triển thêm vốn hiểu biết bản đồ học của học sinh
- Trên cơ sở vốn hiểu biết tích luỹ của học sinh, giáo viên giúp các em tự phân biệt được các mối liên hệ địa lý thông thường và các mối liên hệ địa lý nhân quả, mang tính quy luật.
- Hướng dẫn học sinh dựa vào bản đồ kinh tế của một số nước (hoặc khu vực) tập đánh giá trình độ kinh tế của các nước hoặc khu vực đó. 
Các bước tiến hành thường xuyên trong quá trình dạy và học sẽ dần hình thành cho học sinh kỹ năng quan trọng nhất của môn học, giúp học sinh có thể tự học môn địa lí bằng cách kết hợp giữa atlat và các kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng.
II. Các bài tập vận dụng
Bài tập 1: Cho bảng số liệu:
Cơ cấu vận chuyển hàng hoá theo loại hình vận tải qua các năm, ở nước ta.
( Đơn vị : %)
Loại hình
1995
2000
2005
2007
2010
Đường sắt
5,6
4,4
5,2
4,2
4,6
Đường ô tô
58,2
58,9
64,2
64,1
63,8
Đường sông
31,3
30,2
23,0
23,1
22,2
Đường biển
4,9
6,5
7,6
8,6
9,4
a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu vận chuyển hàng hoá theo loại hình vận tải từ năm 1995à 2010?
b. Nhận xét và giải thích tại sao vận tải bằng ô tô ở nước ta lại chiếm tỉ lệ lớn ?
Hướng dẫn trả lời: 
- Biểu đồ có thể sử dụng là biểu đồ cột chồng và biểu đồ miền.
- Biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ cột chồng.
Nhân xét:
- Loại hình vận tải ô tô và đường biển từ năm 1995 đến năm 2010 đều tăng, còn đường sắt và đường sông thì giảm tỉ trọng.
- Tỷ trọng vận tải đường ô tô lớn nhất
Giải thích: Đường ô tô có tỷ trọng lớn nhất là do: 
- Đây là loại hình giao thông vận tải cơ động nhất, phổ biến nhất, phù nhợp với mọi loại địa hình.
- Nó là phương tiện vận chuyển nối liền các phương tiện khácà hiệu quả kinh tế cao.
- Có tổng chiều dài đường lớn nhất, vốn đầu tư ít.
Bài tập 2: Cho bảng số liệu:
Dân số và sản lượng lúa của nước ta.
Năm
1982
1986
1990
1995
1998
2002
Dân số
(Triệu người)
56,2
61,2
66,0
72,0
75,5
79,7
Sản lượng
(Triệu tấn)
14,4
16
19,2
25,0
29,0
34,4
a. Tính sản lượng lúa bình quan theo đầu người qua các năm ?
b. Vẽ trên cùng biểu đồ thể hiện tốc độ phát triển dân số, sản lượng lúa từ năm 1982à 2000 ?
c. Nhận xét mối quan hệ giữa gia tăng dân số và gia tăng sản lượng lúa ở nước ta ?
Hướng dẫn trả lời:
a. Học sinh tính sản lượng bình quân đầu người qua các năm.
- Xác định biểu đồ: Biểu đồ chỉ số phát triển.
b. Tính tốc độ tăng dân số và sản lượng lúa ( Coi năm 1982 là năm gốc = 100%)
c. Vẽ biểu đồ đường: Hai đường, biểu đồ với ước hiệu khác.
 Yêu cầu vẽ đẹp chính xác đủ thông tin.
d. Nhận xét biểu đồ.
- Dân số và sản lượng lúa đều tăng qua các năm.
- Dân số năm 2002 bằng 141,8 % so với năm 1982=> gia tăng dân số vẫn cao.
- Sản lượng lúa tăng nhanh , đặc biệt từ năm 1990 đến nay. Năm 2002 tăng 238,9 % so với năm 1982.
=> Sản lượng lúa tăng nhanh hơn dân số, do vậy bình quân lương thực đầu người tăng.
Bài tập 3: Cho bảng số liệu:
Tổng sản phẩm trong nước GDP trong hai năm 2000 và 2010
( Đơn vị: Tỉ đồng)
Năm
Tổng số
Nông-Lâm-Ngư nghiệp
Công nghiệp-Xây dựng
dịch vụ
2000
131968
42003
33221
56744
2010
273666
63717
96913
113036
a. Vẽ biể đồ thích hợp thể hiện quy mô, cơ cấu GDP qua hai năm 2000 – 2010? Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu GDP qua hai năm 2000- 2010?
Hướng dẫn trả lời:
a. Tính cơ cấu GDP (%)
Năm
Tổng số
Nông-Lâm-Ngư nghiệp
Công nghiệp-Xây dựng
dịch vụ
2000
100
31,8
25,2
43,0
2010
100
23,3
35,4
41,3
b. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ hình tròn.
- Vẽ hai biểu đồ bán kính khác do sự chênh lệch GDP ở hai năm
- Lập bảng so sánh quy mô và bán kính.
Năm
So sánh quy mô
So sánh bán kính
2000
1,0
1,0
2010
2,07
1,44
Yêu cầu vẽ hai biểu đồ hình tròn: Bán kính tỉ lệ; 1 : 1,44 hoặc 2 : 2,88.
Yêu cầu vẽ đẹp, chính xác, đủ thông tin.
c. Nhận xét:
- Từ 2000à 2010 giá trị GDP tăng nhanh (Gấp 2 lần)- Cơ cấu giá trị sản lượng các nghành đều tăng: Nông nghiệp tăng 1,1 lần, công nghiệp tăng 2,5 lần, dịch vụ tăng 1,99 lần.
- Tuy vậy tỉ trọng nông lâm nghiệp giảm liên tục, dịch vụ giảm nhẹ, công nghiệp tăng nhanh nhất.
- Tỉ trọng ngành dịch vụ lớn nhất sau đó đến công nghiệp. Điều đó phù hợp với xu thế phát triển của đất nước.
LUYỆN ĐỀ TỔNG HỢP
Đề 1:
Câu 1: ( 1,5 điểm): Câu ca dao: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
 Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Nói lên điều gì ? Chỉ đúng với vùng nào trên trái đất ? Vì sao có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa ?
Câu 2: (2,5 điểm): Sử dụng Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy nhận xét sự phân bố dân cư, dân tộc ở Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ từ đó rút ra đặc điểm về phân bố dân cư, dân tộc ở nước ta ?
Câu 3 (3 điểm ): Tây Nguyên là một trong 3 vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn nhất ở nước ta:
a. Phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn chủ yếu về điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển cây công nghiệp của vùng ?
b. Cho biết sự phân bố các khu cực chuyên canh cây công nghiệp ở Tây Nguyên và biện pháp ổn định phát triển cây công nghiệp của vùng ?
Câu 4 (3 điểm): Cho bảng số liệu.
Diện tích các loại cây trồng ở nước ta thời kỳ 1995 – 2002
( Đơn vị: Nghìn ha)
Năm
Tổng diện tích
Chia ra
Cây lương thực
Cây công nghiệp hàng năm
Cây công nghiệp lâu năm
Cây ăn quả
2000
10496.9
7322.4
761.7
902.3
1555.5
2005
12644.3
8396.5
778.1
1451.3
2018.4
2010
12764.1
8295.8
840.3
1505.3
2122.7
a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu diện tích cây trồng ở nước ta thời kỳ trên?
b. Nhận xét và giải thích sự chuyển biến về quy mô và cơ cấu diện tích cây công nghiệp trong thời gian đó?
Đề 2:
Câu 1: ( 2,0 điểm): Phân tích ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu Việt Nam ?
Câu 2: (2,0 điểm): Sử dụng Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét sự phân bố các đô thị và nêu đặc điểm về quá trình đô thị hoá ở nước ta ?
Câu 3: ( 3 điểm): So sánh thế mạnh sản xuất nông nghiệp, công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long ?
Câu 4: (3 điểm): Cho bảng số liệu sau:
Khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo nghành vận tải ở nước ta
( Đơn vị: Nghìn tấn)
Năm
Đường sắt
Đường bộ
Đường sông
Đường biển
1990
2341
54640
27071
4359
1998
4978
123911
38034
11973
2000
6285
141139
43015
15553
2003
8385
172779
55254
27449
2005
8838
212263
62984
33118
a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hoá vận chuyển của từng ngành vận tải nước ta trong thời kỳ 1990 – 2005 ?
b. Nhận xét và giải thích về tốc độ tăng trưởng đó ?
Đề 3 :
Câu 1: (2 điểm):Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào ? So với những nước cùng vĩ độ ( Bắc Phi, Tây Á), Nét độc đáo của khí hậu Việt Nam là gì ?
Câu 2: (2 điểm): Trình bày đặc điểm nguồn lao động nước ta ? Để nâng cao chất lượng lao động chúng ta phải làm gì ?
Câu 3: (3 điểm): Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp nước ta ?
Câu 4: ( 3 điểm): Cho bảng số liệu:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP ) phân theo khu vự c kinh tế nước ta.
( Đơn vị: Tỉ đồng)
Năm
Tổng số
Nông-Lâm-Ngư nghiệp
Công nghiệp-Xây dựng
dịch vụ
2000
273666
63717
96913
113036
2005
392996
76874
157846
158276
a. Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của nước ta năm 2000 và năm 2005 ?
b. Nhận xét và giải thích về sụ chuyển dịch cơ cấu GDP của các khu vực kinh tế nước ta năm 2000 và 2005 ?
Đề 4:
Câu 1: ( 2,5 điểm): 
a. Vẽ và minh hoạ hướng của vật rơi từ hai bán cầu trên trái đất?
b. Thế nào là chuyển động biểu kiến của mặt trời trong một năm? Hệ quả địa lí của chuyển động này ?
c. Tới điểm A- Mặt trời tròn bóng lúc 12 giờ, khi đó đồng hồ ở kinh tuyến gốc là 5 giờ 20 phút, tính kinh độ tại địa điểm A ?
Câu 2: ( 2,5 điểm): Sử dụng Át lát địa lí Việt Nam, hãy so sánh đặc điểm địa hình và khí hậu vùng Bắc trung Bộ và Nam Trung Bộ, giải thích nguyên nhân ?
Câu 3: (2 điểm): Sử dụng Át lát địa lí Việt Nam, xác định vị trí địa lí vùng nông nghiệp Đông Nam Bộ và hướng sản xuất nông nghiệp với các sản phẩm chuyên canh, chuyên môn hoá của vùng ?
Câu 4: (3 điểm): Cho bảng số liệu:
Bảng số liệu khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo nghành
( Đơn vị: Nghìn tấn)
Ngành
2005
2007
Đường sắt
4515
4752
Đường ô tô
55950
71912
đường sông
20051
25940
Đường biển
6670
9660
Đường hàng không
32
50
a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu khối lượng hàng hoá vận chuuyển năm 2005 và 2007 của các loại hình vận tải ở nước ta ?
b. Nhận xét và giải thích sự chuyển biến cơ cấu của nghành giao thông vận tải ở nước ta ?
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết quả
Áp dụng đề tài này đối với năm học vừa qua tôi đã tiến hành nghiên cứu và thấy được những kết quả khả quan. 
Năm học 2012-2013 số học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp trường là 3 học sinh, cấp tỉnh là 3 học sinh (riêng học sinh giỏi cấp tỉnh tăng 150% so với cùng kì năm học trước). Có 1 học sinh được tham dự kì thi chọn học sinh giỏi cấp Quốc gia.
Nếu được đầu tư kĩ lưỡng đây sẽ là một đề tài có tính ứng dụng thực tiễn cao phục vụ thiết thực cho công tác giảng dạy thu hút được nhiều giáo viên có niềm đam mê nghiên cứu về lĩnh vực này. 
Quan trọng hơn học sinh đã cảm thấy hứng thú hơn với môn học, không bị áp lực bởi khối lượng kiến thức thi học sinh giỏi mà chất lượng được nâng lên.
2.Kết luận
Qua thời gian nghiên cứu đề tài và vận dụng đề tài vào giảng dạy tôi rút ra được một số ý kiến sau:
*Giáo viên: 
Tạo ra tâm thế hứng thú, thúc đẩy quá trình lĩnh hội tri thức môn học và bồi dưỡng học sinh giỏi. Thông qua việc đổi mới phương pháp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi đã góp phần thúc đẩy tính tích cực tư duy của học sinh, nâng cao chất lượng học tập. Nếu có nhiều hình thức tổ chức dạy học kết hợp với đồ dùng dạy học sẽ trở lên hấp dẫn và người học thấy được ý nghĩa của môn học.
Qua việc nghiên cứu phương pháp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi giúp chúng ta có có khả năng sáng tạo và vận dụng linh hoạt tri thức trong tình huống sư phạm, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh phát triển môn học.
Rèn luyện cho chúng ta, kĩ năng, thói quen, tính kỉ luật trong công việc. Đồng thời có ý thức thường xuyên học hỏi trau rồi chuyên môn để tìm ra phương pháp phù hợp.
Muốn vậy người giáo viên phải nhiệt tình, say mê, có lòng nhiệt huyết yêu nghề có kiến thức chuyên môn vững.
*Học sinh:
Giúp các em có những định hướng trong việc ôn thi học sinh giỏi, biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt vào quá trình ôn luyện. Tạo hứng thú cho việc học tập.
Có ý thức học tập, hiểu vấn đề một cách sâu sắc.
3. Khuyến nghị
Nhà trường nên tạo điều kiện cho Giáo viên có năng lực có điều kiện để nghiên cứu.
Có sự hỗ trợ về kinh phí và có sự động viên kịp thời khi giáo viên đưa ra những đề tài, ý tưởng có tính khả thi cao.
Nên có những buổi sinh hoạt chuyên đề nhằm trao đổi kinh nhiệm về chuyên môn và những vấn đề có liên quan, từ đó có thể rút ra các gải pháp phù hợp với từng môn học và với đối tượng học sinh.
 	 Lục Yên, tháng 11 năm 2012
 Người viết
 	 Lương Thị Như Hoa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa Địa lí lớp 10 - NXB giáo dục.
Sách giáo viên Địa lí lớp 10 - XB giáo dục.
Tuyển tập đề thi Ôlimpic môn Địa lí các năm từ 2004 đến 2012
Đề thi học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh, quốc gia các năm từ 2006-2012.
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

File đính kèm:

  • docSang_kien_Phuong_phap_boi_duong_doi_tuyen_hoc_sinh_gioi_mon_Dia_li_o_truong_THPT.doc
Sáng Kiến Liên Quan