Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm phát hiện và ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi môn Hóa Học

Mục tiêu giáo dục ở mỗi quốc gia do nhà nước đề nhà, căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của đất nước hiện tại và tương lai như vậy nền giáo dục ở bất kỳ nước nào cũng phải nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người có đủ khả năng tham gia một cách tích cực và có hiệu quả vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn sắp tới

Các mục tiêu và nhiệm vụ đó của Trường phổ thông được thực hiện chủ yếu thông qua việc dạy học các môn học, mỗi môn học do các đặc điểm của mình có thể thực hiện các nhiệm vụ chung đó bằng những cách khác nhau.

Với môn Hóa học, nhiệm vụ dạy học rất phức tạp và nặng nề.Tất cả những nhiệm vụ đó được thực hiện thông qua việc dạy học những kiến thức Hóa học, trong quá trình học sinh học tập môn Hóa học. Sự phát triển tư duy khoa học, năng lực sáng tạo, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động thực tiện sản xuất, sự hình thành thế giới quan duy vật biện chứng và tạo nên những phẩm chất đạo đức ở học sinh và đều là kết quả đồng thời với sự nhận thức các kiến thức Hóa học của bản thân học sinh song song với chương trình chung của Bộ giáo dục – Nhà trường – Tổ chuyên môn – Cá nhân đã có những kế hoạch bổ trợ trong chương trình ôn thi học sinh giỏi.

Nhằm phát hiện và đào tạo đồng thời nâng cao chất lượng của đội ngũ học sinh với mục đích cuối cùng là làm cho mỗi học sinh lĩnh hội được nội dung môn học gồm: kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, những năng lực, phẩm chất đạo đức.

 

doc27 trang | Chia sẻ: phangia015 | Lượt xem: 1032 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm phát hiện và ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi môn Hóa Học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 = 24
Vậy kim loại là Mg 
Dạng3:	PHƯƠNG PHÁP TỰ DO CHỌN LƯỢNG CHẤT
GV cần cho HS nắm được một số nguyên tắc áp dụng của phương pháp này nhằm tránh hiện tượng HS tuỳ tiện chọn lượng chất vì chưa hiểu rõ phạm vi sử dụng của nó:
- Khi gặp các bài toán có các lượng chất đề cho dưới dạng tổng quát ( dạng tỉ lệ mol, tỉ lệ % theo thể tích, khối lượng , hoặc các lượng chất đề cho đều có chứa chung một tham số : m (g), V(l), x(mol)) thì các bài toán này sẽ có kết quả không phụ thuộc vào lượng chất đã cho.
- Phương pháp tối ưu nhất là tự chọn một lượng chất cụ thể theo hướng có lợi cho việc tính toán, biến bài toán từ phức tạp trở nên đơn giản. Sau khi đã chọn lượng chất thích hợp thì bài toán trở thành một dạng rất cơ bản, việc giải toán lúc này sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.
- Lưu ý : Nếu bài toán khảo sát về % m ( hoặc % V ) của hỗn hợp thì nên coi hỗn hợp có khối lượng 100 gam. Trong các phản ứng hoá học thì thường chọn số mol chất bằng hệ số trong PTHH. 
Ví dụ 1:	
Hoà tan một lượng oxit của kim loại R vào trong dd H2SO4 4,9% ( vừa đủ ) thì thu được một dung dịch muối có nồng độ 5,87%. Xác định CTPT của oxit kim loại.
* Gợi ý HS:
- GV: Chỉ cho HS thấy đây là trường hợp lượng chất đề cho ở dạng tổng quát ( dạng tỉ lệ % ), vì vậy bài này có thể được tự do chọn lượng chất.
- HS : Đề xuất cách chọn lượng chất : chọn hoặc giả sử có 1 mol oxit đã tham gia phản ứng.
 Giải :
Đặt công thức tổng quát của oxit là R2Ox ( x là hoá trị của R )
Giả sử hoà tan 1 mol R2Ox 
R2Ox 	 + 	xH2SO4 	® R2 (SO4)x 	+ 	xH2O
1mol	x(mol)	1mol
(2MR + 16x) g 	98x (g)	 (2MR + 96x)g
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có : 
Phương trình nồng độ % của dung dịch muối là :
suy ra ta có 	 MR = 12x
Vì x là hoá trị của kim loại trong oxit bazơ nên :	1 £ x £ 4
Biện luận:
x
	1	2	3	4
MR
	12	24	36	48
Vậy kim loại là Mg ; oxit kim loại là : MgO
Ví dụ 2: 
Cho a gam dung dịch H2SO4 loãng nồng độ C% tác dụng hoàn toàn với hỗn hợp 2 kim loại K và Fe ( Lấy dư so với lượng phản ứng ). Sau phản ứng, khối lượng khí sinh ra là 0,04694 a (g). Tìm giá trị C%
* Gợi ý HS :
- GV : gợi ý cho HS phát hiện ra vì kim loại lấy dư nên toàn bộ lượng axit và nước trong dung dịch đều phản ứng. Các lượng chất đều cho dưới dạng tổng quát ( chứa chung tham số a ), vì vậy bài toán sẽ không phụ thuộc vào lượng a (gam ).
- HS : Nêu cách chọn lượng chất : chọn a = 100 gam.
 Giải :
Giả sử a = 100 g 	Þ 	 
Vì hỗn hợp kim loại Fe, Na lấy dư nên xảy ra các phản ứng sau :
	2K	+ 	H2SO4 K2SO4 	+ 	H2 ­ 	(1)
	Fe 	+ 	H2SO4 FeSO4 	+ 	H2 ­ 	(2)
	2K (dư)+ 	2H2O 2KOH	+ 	H2 ­ 	(3)
Theo các ptpư (1),(2),(3) ta có :
Þ 31 C = 760 	Þ C = 24,5
Vậy nồng độ dung dịch H2SO4 đã dùng là C% = 24,5%
 Dạng 4:	PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG MOL TRUNG BÌNH
- Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào việc tính khối lượng mol trung bình của một hỗn hợp. Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp được xác định theo công thức:
+) Đối với hỗn hợp khí thì có thể thay các số mol n1,n2  bằng thể tích hoặc % thể tích.
+) Nếu hỗn hợp chỉ có 2 chất khí , với x% là % thể tích của khí thứ nhất thì :
+) Giá trị của nằm trong khoảng :	M1 < < M2 ( giả sử M1 < M2 )
- Đây là phương pháp cho phép giải nhanh chóng nhiều bài toán hoá học phức tạp. Phương pháp này có thế mạnh khi giải các bài tập xác định 2 kim loại cùng một phân nhóm chính và thuộc 2 chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, hoặc xác định công thức phân tử của các hợp chất hữu cơ đồng đẳng liên tiếp. Ngoài ra phương pháp này cũng được sử dụng rất hiệu quả khi giải các bài toán xác định thành phần % của một hỗn hợp.
- Phương pháp chung :	
+) Căn cứ các dữ kiện đề cho để tính của hỗn hợp.
+) Từ khối lượng mol trung bình có thể tìm được giới hạn khối lượng mol của các nguyên tố cần tìm ( đối với bài toán tìm CTHH ), hoặc giới hạn của một lượng chất.
+) Từ khối lượng mol trung bình cũng có thể tìm được thành phần % của các chất trong hỗn hợp.
+) Nếu hỗn hợp gồm 2 chất có cấu tạo và tính chất hoá tương tự nhau ( 2 kim loại cùng phân nhóm chính, hoặc 2 hợp chất vô cơ có cùng công thức tổng quát, các hợp chất hữu cơ đồng đẳng  ) thì có thể đặt một công thức đại diện cho hỗn hợp. Các đại lượng tìm được của chất đại diện là các giá trị của hỗn hợp (mhh; nhh ; hh ).
Ví dụ 1:
Hỗn hợp X gồm hai kim loại kiềm A và B thuộc hai chu kỳ liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Chia m ( gam ) hỗn hợp X làm 2 phần bằng nhau:
- Phần 1 : Hoà tan vào dung dịch HCl dư thu được một dung dịch Y. Cô cạn Y được 23,675 gam muối khan.
- Phần 2: Đốt cháy hoàn toàn thì phải dùng hết 1,96 lít khí O2 ( đktc). 
a) Xác định hai kim loại A,B
b) Xác định % khối lượng của các kim loại trong hỗn hợp X.
* Gợi ý HS:
Hai kim loại có hoá trị và tính chất tương tự nên để đơn giản có thể đặt một ký hiệu đại diện cho hỗn hợp 2 kim loại. Viết PTHH, Từ số mol O2 và khối lượng muối khan ta tính toán để tìm giá trị hh .
 Giải:
a) Xác định kim loại A,B
Đặt là kim loại đại diện cho hỗn hợp hai kim loại kiềm A,B
Gọi a là số mol của hỗn hợp ở mỗi phần
Phương trình hoá học:
	2	+	2HCl	 2Cl + H2 	(1)
	 a	 a
	4	+	O2	 22O	(2)
	 a	
Từ (1),(2) ta có hệ phương trình:
Hai kim loại kiềm liên tiếp có = 32,14 thoã mãn là Na (23) và K(39)
b) Xác định % khối lượng của hỗn hợp X
	gọi x là số mol của K Þ số mol Na là ( 0,35 – x ) mol
Áp dụng công thức tính khối lượng mol trung bình ta có:
Vậy nK = 0,2 mol và nNa = 0,35 - 0,2 = 0,15 mol 
Ví dụ 2 :
Một hỗn hợp khí A gồm : N2, H2, NH3 có tỉ khối hơi đối với O2 bằng 0,425. Biết số mol H2 trong hỗn hợp gấp 3 lần số mol N2 trong hỗn hợp.
Tính thành phần % theo thể tích và theo khối lượng cuả hỗn hợp khí A.
* Gợi ý HS:
- Đối với một hỗn hợp khí thì % thể tích bằng % số mol
- GV tạo cơ hội cho HS phát hiện ra ý nghĩa của các mối quan hệ trong đề bài : Từ tỉ khối hơi của hỗn hợp ta có thể tính được gì ? Từ quan hệ số mol H2 và số mol N2 có thể giải quyết được điều gì ? Từ đó xác định các bước để giải bằng phương pháp đại số.
Giải:
Giả sử có 1mol hỗn hợp khí A gồm : x mol N2 , 3x mol H2 và (1- 4x) mol NH3
Theo đề bài ta có :
	hh = 28x + 2.3x + 17 ( 1 – 4x ) = 32.0,425 = 13,6 	(1) 
Giải phương trình (1) được : x = 0,1 mol
Thành phần % theo thể tích của hỗn hợp khí A là:
Vì tỉ lệ thể tích của các khí bằng tỉ lệ sô mol của chúng, nên :
	 Þ 
Thành phần % theo khối lượng của hỗn hợp khí A là:
	Þ 
* Lưu ý : Có thể đặt x % là % thể tích của N2 rồi dùng công thức (1) với tổng % là 100 %
 Dạng5 :	PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƯỢNG
-Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào sự tăng hoặc giảm khối lượng trong quá trình làm biến đổi chất này thành chất khác. Về bản chất phương pháp này dựa trên cơ sở của định luật bảo toàn khối lượng, vì vậy trong nhiều tài liệu dạy học hoá học nhiều tác giả ví phương pháp này và phương pháp bảo toàn khối lượng như “anh em sinh đôi”.
-Phương pháp chung:
+) Tìm độ tăng ( hoặc giảm ) khối lượng theo PTHH ()
+) Tìm độ tăng ( hoặc giảm ) khối lượng theo đề	 ()
+) Suy luận để tìm số mol của các chất phản ứng và chất sản phẩm, hoặc có thể tìm nhanh số mol của một chất A theo công thức sau :
Như vậy nếu biết độ tăng ( giảm ) khối lượng theo đề bài thì ta luôn tìm được số mol của các chất trong phản ứng ( và ngược lại ). Còn khối lượng tăng ( giảm ) theo phương trình thì luôn tìm được, kể cả các trường hợp chưa biết CTHH của chất tham gia và chất sản phẩm. 
Ví dụ 1:	
Hoà tan hoàn toàn 28,4 gam một hỗn hợp gồm 2 muối cacbonat của 2 kim loại thuộc phân nhóm IIA ở 2 chu kỳ liên tiếp của bảng tuần hoàn trong dung dịch axit HCl, sau phản ứng thu được một dung dịch X và 6,72 lít khí Y ( đktc). 
a) Cô cạn dung dịch X thì thu được bao nhiêu gam muối khan.
b) Xác định 2 kim loại.
* Gợi ý HS :
- GV: Đây là bài toán rất quen thuộc mà HS có thể giải bằng phương pháp bảo toàn khối lượng hoặc phương pháp ghép ẩn số. Tuy nhiên muốn giải nhanh chóng thì nên dùng phương pháp tăng giảm.
- HS: Viết PTHH dạng tổng quát và tìm độ tăng khối lượng của muối theo PTHH.
Giải:
a) Đặt công thức tổng quát cho hỗn hợp muối cacbonat là : CO3 
( là khối lượng mol trung bình của 2 kim loại nhóm IIA )
Phương trình phản ứng:
	CO3 	+	2HCl	Cl2	 +	H2O	+	CO2 ­ 
	 1mol	 1mol	1mol
Û ( + 60)g	 ( + 71)g	
Theo ptpư :	 Cứ 1mol muối cacbonat chuyển thành 1mol muối clorua thì khối lượng muối tăng lên : 71 - 60 = 11 gam
Vậy số mol CO2 = số mol CO3 = mol 
Suy ra : 
Vậy khối lượng muối khan thu được là 31,7 gam
b)Khối lượng mol trung bình của 2 muối cacbonat là :
Hai kim loại nhóm IIA thuộc 2 chu kỳ liên tiếp có = 34,67 nên phải là Mg(24) và Ca(40).
Ví dụ 2: 
Thả một thanh kim loại Pb vào trong dung dịch muối nitrat của kim loại hoá trị II, đến khi lượng Pb không đổi nữa thì lấy ra khỏi dung dịch, thấy khối lượng của nó giảm 28,6 gam. Thả tiếp thanh Fe nặng 100g vào phần dung dịch còn lại. Đến khi lượng Fe không đổi nữa thì lấy kim loại khỏi dung dịch, làm khô cân nặng 130,2 gam. Tìm công thức của muối nitrat ban đầu.
* Gợi ý HS:
-Do lượng kim loại ở 2 phản ứng đã không đổi được nữa nên R(NO3)2 và Pb(NO3)2 đã phản ứng hết.Suy ra số mol Pb(NO3)2 ở 2 phản ứng bằng nhau.
-Bài toán này vẫn có thể giải được bằng phương pháp đại số kết hợp với ghép ẩn số.
Giải:
Đặt công thức muối nitrat ban đầu là R(NO3)2 
Các phương trình phản ứng:
	R(NO3)2 	+	Pb	 Pb(NO3)2 	+ 	R	(1)
	Pb(NO3)2 	+	Fe	 Fe(NO3)2 	+ 	Pb	(2)
Từ đề bài nhận thấy : Lượng muối ở 2 phản ứng đều đã phản ứng hết 
Theo (1): do khối lượng kim loại giảm 28,6 gam, nên :
Theo (2): do khối lượng kim loại tăng 130,2 -100 =30,2 gam, nên :
Suy ra ta có :	 
Vậy công thức phân tử của muối nitrat : Cu(NO3)2
Dạng 6	PHƯƠNG PHÁP TÍNH THEO LƯỢNG CỦA NGUYÊNTỬ HOẶC NHÓM NGUYÊN TỬ ( Bảo toàn nguyên tố )
- Trong các phản ứng hoá học, “ tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử trước phản ứng và sau phản ứng luôn bằng nhau”
- Ý nghĩa của phương pháp :
Phương pháp này giúp giải nhanh các bài toán có nhiều biến đổi hoá học phức tạp hoặc các bài tập hỗn hợp phức tạp, chẳng hạn : các bài toán xảy ra phản ứng giữa các hỗn hợp muối, axit, bazơ 
Ví dụ : Phản ứng trung hoà hỗn hợp axit với hỗn hợp bazơ được biểu diễn tổng quát:
	yR(OH)x 	+	xHyG	 RyGx	+	xyH2O
Theo ptpư ta có :	nH(của axit) =nOH(của bazo)= nH2O
Vì vậy khi biết được số mol của nhóm - OH thì tìm được số mol H trong axit , số mol H2O và ngược lại.
 Ví dụ 1:
Có 190 ml dung dịch chứa đồng thời KOH và Ba(OH)2 có nồng độ tương ứng là 3M và 4M. Tính thể tích dung dịch Axit chứa đồng thời HCl 1,98M và H2SO4 1,1M đủ để trung hoà lượng dung dịch kiềm trên.
* Gợi ý HS:
- Có thể giải bài toán bằng phương pháp ghép ẩn số, tuy nhiên phương pháp này rất phức tạp.Vì vậy cần sử dụng phương pháp tính theo nhóm -OH và theo -H
- Tìm số mol của KOH và Ba(OH)2, Suy ra số mol (OH);suy luận theo PTHH để tìm số mol H ( của axit ).
 Giải :
Ta có : 
Suy ra : 
Các phương trình phản ứng:
	KOH	+ HCl 	 	KCl 	+ H2O
	2KOH	+ H2SO4 	K2SO4 	+ H2O
	Ba(OH)2	+ 2HCl 	 BaCl2 	+ 2H2O
	Ba(OH)2	+ H2SO4 	BaSO4 	+ 2H2O
Theo các ptpư :	Þ nH(của axit) =nOH(của bazo)=2,09 mol (1)
Đặt V (l) là thể tích dung dịch Axit
 Þ 	(2)
Từ (1),(2) ta có :	 4,18 V = 2,09 Þ V = 0,5 lít
Ví dụ 2 :
Có 1 lít dung dịch hỗn hợp Na2CO3 0,1M và (NH4)2CO3 0,25M. Cho vào dung dịch đó 43 gam hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 , sau khi kết thúc phản ứng thì thu được 39,7 gam kết tủa A và dung dịch B. 
a) Chứng minh hỗn hợp muối clorua đã phản ứng hết.
b) Tính % khối lượng của các chất có trong kết tủa A.
* Gợi ý HS: 
Để chứng minh muối clorua phản ứng hết ta phải chứng minh hỗn hợp muối cacbonat còn dư. Tức là số mol gốc CO3 phản ứng < số mol gốc CO3 ban đầu.
Trong hỗn hợp Na2CO3 và (NH4)2CO3 thì số mol CO3 = tổng số mol 2 muối ( vì 1 mol mỗi muối đều có 1 mol CO3 )
 Giải:
a) Từ công thức Na2CO3 và (NH4)2CO3 Þ 
Số mol gốc CO3=Tổng số mol muối=0,1+0,25 =0,35 mol
Đặt RCl2 là công thức đại diện cho hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 . Ta có các PTPƯ :
	Na2CO3 	+	RCl2 2NaCl 	+ RCO3 ¯ (1)
	(NH4)2CO3 	+	RCl2 2NH4Cl 	+ RCO3 ¯ ( 2)
Từ (1), (2) nhận thấy : 
	Cứ 1 mol muối clorua biến thành kết tủa RCO3 thì khối lượng giảm 71 – 60 =11 g
Do đó : nCO2 phản ứng = nNa2CO3 +n(NH4)2SO4 = (43-39,7)/11=0,3 mol	 < 0,35
Vậy lượng (CO3 ) còn dư nên hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 đã phản ứng hết.
b) Gọi x, y là số mol của BaCO3 và CaCO3 trong kết tủa A, ta có:
Vậy : 
Ví dụ 3 : 
	Để m gam một phoi bào sắt (rắn A ) ngoài không khí sau một thời gian thu được hỗn hợp B có khối lượng 12 gam gồm sắt và các oxit của sắt. Cho B tác dụng hoàn toàn với HNO3 loãng thấy giải phóng 2,24 lít khí NO ( đktc). 
	a) Viết các phương trình phản ứng có thể xảy ra
	b) Xác định m.
	* Gợi ý HS: 
	Ta có thể xác định sơ đồ phản ứng: Fe ® Fe(NO3)3 + NO + H2O
	số mol Fe trong muối = số mol Fe ( ban đầu )
	số mol HNO3 ( pư) = số mol NO + số mol N trong Fe(NO3)3 
	Giải :
	2Fe + 	O2 ® 2FeO	(1)
	4Fe + 	3O2 ® 2Fe2O3	(2)
	3Fe + 	2O2 ® Fe3O4	(3)
	Rắn B : FeO ; Fe2O3 ; Fe3O4 ; Fe 
	Fe 	 +	4HNO3 ® Fe(NO3)3 +	NO ­ + 2H2O	(4)
	3FeO 	 +	10HNO3 ® 3Fe(NO3)3 +	NO ­ + 5H2O	(5)
	3Fe3O4 +	28HNO3 ® 9Fe(NO3)3 +	NO ­ + 14H2O	(6)
	Fe2O3	 +	6HNO3 ® 2Fe(NO3)3 + 3H2O	(7)
	Như vậy : toàn bộ lượng sắt đã chuyển thành lượng muối Fe(NO3)3 
	Số mol của Fe ( bđ ) = số mol muối Fe3+ = a (mol) 
	Từ các ptpư : Þ naxit = 3.n muối + nNO = 3a + 0,1 = 
	Theo định luật BTKL ta có :
	12 + (3a + 0,1).63 = 242a + 0,1´ 30 + (1,5a + 0,05 )´ 18 
	Giải ra được : a = 0,18 mol Þ m = 10,08 gam
Dạng 7:	PHƯƠNG PHÁP HỢP THỨC
- Đây là phương pháp được vận dụng chủ yếu cho việc giải các bài toán chứa nhiều PTPƯ nối tiếp nhau ( quan hệ bởi các chất trung gian ). 
- Ngoài ra phương pháp này vẫn được sử dụng rất hiệu quả trong các trường hợp bài toán có nhiều PTPƯ diễn ra song song ( không có chất trung gian ) nếu biết tỉ lệ về lượng của các chất ở 2 phản ứng khác nhau.
- Phương pháp chung:
+) Nếu các phản ứng nối tiếp nhau thì lập một sơ đồ hợp thức chuyển hoá giữa các chất đề cho và chất đề hỏi.
+) Nếu các phản ứng song song mà biết được tỉ số mol của 2 chất ở 2 phản ứng khác nhau thì có thể nhập 2 PTPƯ thành một PTPƯ, lúc này việc tính toán sẽ nhanh và đơn giản.
Lưu ý : Khi nhập các phương trình phản ứng thành một phương trình phản ứng thì phải chọn hệ số của các chất phù hợp với tỉ lệ mol đã cho
Ví dụ 1:
Sục 0,672 lít khí CO2 ( đktc) vào trong V (lít) dung dịch Ca(OH)2 0,015M đến khi phản ứng hoàn toàn thì thu được 1 muối không tan và 1 muối tan có tỉ lệ mol 2 : 1. 
Tìm V.
* Gợi ý HS:
- Có thể dùng phương pháp đại số ( đặt số mol muối tan và muối KT lần lượt là x mol, 2x mol )
- Ta có thể giải nhanh bài toán bằng cách nhập 2 phản ứng thành 1 phản ứng theo tỉ lệ mol của muối là 2: 1
Giải:
	nCO2 =0,672/22,4=0,03 mol
Các phương trình phản ứng xảy ra: :
	CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 ¯ + H2O 	(1) ´ 2 
 	2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3 )2 	(2)
Vì tỉ lệ mol CaCO3 : Ca(HCO3)2 = 2 : 1 nên ta có phương trình phản ứng chung:
	4CO2 + 3Ca(OH)2 2CaCO3 ¯ + Ca(HCO3)2 + 2H2O
	4mol	3mol
0,03 mol ® 0,0225 mol
Vậy thể tích của dung dịch Ca(OH)2 0,015 M đã dùng là :
	 lít 
Lưu ý :	Nếu 0,672 lít khí là của hỗn hợp CO2 và SO2 thì đặt công thức chung của 2 oxit là RO2 và bài toán vẫn được giải nhanh chóng và đơn giản.
Ví dụ 2: 
Hoà tan hoàn toàn 10,8 gam kim loại Al vào trong dung dịch HNO3 thì sau phản ứng thu được một dung dịch X và hỗn hợp khí Y gồm 2 khí NO và N2O có tỉ khối đối với khí Hiđro bằng 19,2. Tính thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp Y ( đktc). 
* Gợi ý HS:
Từ dữ kiện : Þ tỉ lệ số mol của 2 khí ( bằng phương pháp đại số hoặc theo phương pháp đường chéo)
Biết được tỉ số mol của 2 khí ta có thể xác nhập 2 phản ứng thành một phản ứng 
Từ PTPƯ : Biết số mol Al Þ số mol của các chất khí.
 Giải:
	Vì 
Ta có sơ đồ đường chéo:
	Khí 1(NO):	 n1 	30 	 5,6
	38,4	
	Khí 2(N2O):	 n2 	44	 8,4	
Suy ra ta có :	
Các phương trình phản ứng : 
Al	+	4HNO3 Al(NO3)3 	+ NO	+	2H2O	 (1) ´ 2 8Al	+	30HNO3 8Al(NO3)3 	+ 3N2O	+	15H2O (2) 
Vì tỉ lệ mol NO : N2O = 2 : 3 nên tổng hợp (1) và (2)ta có ptpư:
10Al	+	38HNO3 10 Al(NO3)3 + 2NO + 3N2O	+ 19H2O (3)
Theo phương trình (3) ta có : 
Þ 	VNO = 0,08 ´ 22,4 = 1,792 lít	; suy ra :	
	C.PHẦN KẾT LUẬN
Tóm lại : Trên đâytôi đã trình bày 4 kinh nghiệm phát hiện và thành lập đội tuyển sinh giỏi Hóa học đồng thời tôi đã trình bày một số phương pháp giải bài tập hoá học. Đây chỉ là một phần nhỏ trong vô số các phương pháp giải bài tập hoá học nâng cao. Để trở thành một học sinh giỏi hóa thì học sinh còn phải rèn luyện nhiều phương pháp khác. Tuy nhiên, dù áp dụng bất kỳ phương pháp nào, học sinh cũng phải nắm thật vững kiến thức giáo khoa về hóa học. Không ai có thể giải đúng một bài toán nếu không biết chắc phản ứng hóa học nào xảy ra, hoặc nếu xảy ra thì tạo sản phẩm gì, điều kiện phản ứng như thế nào ?. Như vậy, nhiệm vụ của giáo viên không những giúp HS rèn kỹ năng giải bài tập, mà còn xây dựng một nền tảng kiến thức vững chắc, hướng dẫn các em biết kết hợp nhuần nhuyễn những kiến thức kỹ năng hóa học với năng lực tư duy toán học.
 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt năng lực tư duy, độc lập suy nghĩ cho đối tượng HS giỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt động xác định hướng giải và tìm kiếm lời giải cho các bài tập.Qua đề tài này, kiến thức, kỹ năng của HS được củng cố một cách vững chắc, sâu sắc; kết quả học tập của HS luôn được nâng cao. Từ chỗ rất lúng túng khi gặp các bài toán phức tạp, thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn , biết vận dụng những kỹ năng được bồi dưỡng để giải thành thạo các bài tập một cách nhanh chóng và chính xác. Một số em đã biết giải bài tập hoá học một cách sáng tạo, có nhiều bài giải hay, nhanh và thông minh.
Kết quả thực hiện đề tài : Đề tài này đã góp phần quan trọng vào kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi của trường :Năm học này có 6 em đạt học sinh giỏi cấp Huyện trong dó có 1 em đạt giải khuyến khích
 BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
	Trong quá trình bồi dướng học sinh giỏi , tôi đã vận dụng các dạng bài tập này và rút ra một số kinh nghiệm thực hiện như sau:
	- Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi dưỡng cho HS. Xây dựng được nguyên tắc và phương pháp giải các bài toán của dạng đó.
	- Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và phát triển vững chắc. Tôi thường bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích đầu bài cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải và tự giải, từ đó các em có thể rút ra phương pháp chung để giải các bài toán cùng loại. Sau đó tôi tổ chức cho HS giải bài tập tương tự mẫu; phát triển vượt mẫu và cuối cùng nêu ra các bài tập tổng hợp.
	- Mỗi dạng bài tôi đều đưa ra nguyên tắc nhằm giúp các em dễ nhận dạng loại bài tập, xác định phương pháp phù hợp và biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác; hạn chế được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của học sinh. 
	- Sau mỗi dạng bài tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai lầm mà HS thường mắc phải. 
Việc nghiên cứu, vận dụng các phương pháp giải bài tập hoá học đã nêu trên nhằm mục đích bồi dưỡng và phát triển kiến thức kỹ năng cho HS vừa bền vững, vừa sâu sắc; phát huy tối đa sự tham gia tích cực của người học. Học sinh có khả năng tự tìm ra kiến thức,tự mình tham gia các hoạt động để củng cố vững chắc kiến thức,rèn luyện được kỹ năng. Đề tài còn tác động rất lớn đến việc phát triển trí lực trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc lập và khả năng tìm tòi sáng tạo cho học sinh giỏi, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người mới phát triển toàn diện. Tuy nhiên cần biết vận dụng các phương pháp một cách hợp lý và biết kết hợp các kiến thức cơ bản hoá học, toán học cho từng bài tập cụ thể thì mới đạt được kết quả cao.
Trong khi viết đề bản thân tôi đã cố gáng hết sức tuy nhiên vẫn còn những sai sót,chưa thật sự hoàn chỉnh .M ong được sự góp ý phê bình của các đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hà nội,ngày 12 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,không sao chép nội dung của người khác.

File đính kèm:

  • docSANG KIEN KINH NGHIEM_12795543.doc
Sáng Kiến Liên Quan