Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chăm sóc sức khỏe cho học sinh mầm non

Việc chăm sóc sức khỏe cho học sinh là một nhiệm vụ rất quan trọng vì thế hệ trẻ hôm nay và tương lai đất nước mai sau. Được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây ngành Y tế và Giáo dục đã có nhiều cố gắng trong việc phối hợp chỉ đạo, xây dựng mạng lưới y tế trường học. Nhờ đó hoạt động chăm sóc sức khỏe cho học sinh đã có những bước cải thiện đáng kể và đạt được những kết quả khả quan. Tuy vậy công tác y tế trường học vẫn còn gặp không ít khó khăn do nhân lực tại các trường học còn thiếu hoặc chưa đáp ứng đầy đủ về chuyên môn, nghiệp vụ. Một mặt do cán bộ y tế chưa được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực y tế trường học, mặt khác do điều kiện thực tế tại các trường học còn thiếu thốn về cơ sơ vật chất chính vì vậy mà việc triển khai thực hiện công tác y tế trường học chưa đạt được kết quả cao.

doc18 trang | Chia sẻ: thuhong87 | Lượt xem: 3497 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chăm sóc sức khỏe cho học sinh mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, lây lan trong cả cộng đồng.
Trong các trường học thường gặp: Tay – chân – miệng, sởi, quai bị, thuỷ đậu, sốt xuất huyết, sốt virut, cúmDo đó vấn đề phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng nói chung và trong trường học nói riêng là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của trường và sức khoẻ của mọi người.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi - khó khăn
Thuận lợi: 
- Được sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường.
- Có sự phối hợp nhiệt tình của cán bộ giáo viên trong nhà trường trong các hoạt động y tế.
- Phụ huynh quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Đa số phụ huynh có nhận thức về mục đích, yêu cầu của công tác giáo dục chăm sóc sức khỏe cho trẻ, tin tưởng và phối hợp tốt với giáo viên, nhân viên và nhà trường.
Khó khăn:
- Các điểm trường nằm rải rác ở các thôn buôn nên quá trình phòng chống các đợt dịch bệnh sảy ra gặp nhiều khó khăn.
- Chưa có phòng y tế riêng, cơ sở vật chất và trang thiết bị phòng y tế còn thiếu thốn.
2.2. Kết quả thực trạng:
	Kết qua khám sức khỏe cuối năm học 2011 - 2012 như sau:
- Tổng số trẻ đến trường: 360 trẻ 
Stt
Độ tuổi
TS trẻ đến trường
TS trẻ được khám sức khỏe
Kênh
A
B
C
HS
%
HS
%
HS
%
1
Khối chồi
121
121
98
81
23
19
0
0
2
Khối lá
239
239
194
81.17
45
18.83
0
0
Tổng
360
360
292
81.11
68
19.99
0
0
Bảng 1: Kết quả khám sức khỏe cuối năm học 2011 - 2012
Kết qua khám sức khỏe đầu năm học 2012 - 2013 như sau:
- Tổng số trẻ đến trường: 396 trẻ
- Tổng số trẻ bán trú:	290 trẻ / 396 trẻ	Đạt tỷ lệ: 73.23%
Stt
Độ tuổi
TS trẻ đến trường
TS trẻ được khám sức khỏe
Kênh
A
B
C
HS
%
HS
%
HS
%
1
Khối chồi
130
130
102
78.45
28
21.55
0
2
Khối lá
266
266
208
71.2
58
28.2
0
Tổng
396
396
310
78.28
86
21.72
0
Bảng 2: Kết quả khám sức khỏe đầu năm 2012 – 2013
3. Các biện pháp thực hiện.
	Được Sự quan tâm chỉ đạo của sở giáo dục và đào tạo. Ban Giám Hiệu của trường đã nhận thức đúng đắn và đánh giá việc chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trẻ mầm non là rất quan trọng. Xác định được sự nguy hại của dịch bệnh, theo kinh nghiệm là: ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Ngay từ đầu năm học đã có kế hoạch chỉ đạo toàn trường thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho trẻ và phòng chống dịch bệnh. Trường mầm non Hoa Lan năm học 2012 – 2013 hiện đang chăm sóc và nuôi dạy 396 cháu từ 4 đến 5 tuổi, có 10 lớp trong đó gồm 3 lớp chồi và 7 lớp lá. Có cán bộ y tế học đường chăm sóc sức khoẻ và giáo viên hỗ trợ cân đo, làm sổ sách theo quy định chung.
Một số biện pháp có hiệu quả tốt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non và phòng chống bệnh dịch như sau:
 1. Khám và đánh giá tình trạng sức khỏe đầu năm cho tất cả học sinh toàn trường:
Thành lập ban chỉ đạo y tế và lên kế hoạch khám sức đầu năm cho học sinh toàn trường. Phối hợp chặt chẽ với trạm y tế xã để tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh ít nhất 2 lần trong một năm học.
Phát hiện và thông báo các trường hợp mắc bệnh về gia đình để có biện pháp giải quyết điều trị kịp thời.
2. Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh cho giáo viên, nhân viên toàn trường: 
Mời giáo viên về trường dự các lớp tập huấn theo định kỳ nhằm phòng chống các đợt dịch. Tham gia các lớp học, các cuộc tập huấn của sở, phòng và xã tổ chức. Cập nhật kịp thời và tìm hiểu kiến thức trong sách, báo, tạp chí, trên mạng InternetThực hiện tốt công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và với các cơ quan: Sở giáo dục, phòng giáo dục, sở y tế, y tế xã.
Để thực hiện tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ thì ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức vận động cho 100% trẻ được bán trú tại trường, nhà trường luôn đảm bảo chế độ ăn theo quy định, thay đổi chế độ ăn, thực đơn phù hợp. Căn cứ vào nhu cầu năng lượng của từng độ tuổi để xây dựng khẩu phần ăn cho phù hợp. Đặc biệt quan tâm đến việc chăm sóc về tinh thần, tạo bầu không khí đầm ấm giúp trẻ có cảm giác như bữa ăn tại gia đình, trẻ ăn ngon miệng hơn.
3. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền: 
Tuyên truyên trên loa 5 phút hàng ngày vào thời gian đón trẻ và trả trẻ về cách phòng chống các dịch bệnh, treo tranh ánh về cách phòng và phát hiện bệnh trong đợt dịch, ở bảng tuyên truyền của nhà trường. 
Việc bảo đảm cho các cháu được an toàn, khỏe mạnh là rất quan trọng. Đồng thời chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối các chất, đủ vitamin và khoáng chất (đặc biệt là canxi, B1) cũng rất cần thiết để trẻ phát triển toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần. Do đó phải hướng dẫn cho các lớp lồng ghép các tiết học và hoạt động về chương trình giáo dục sức khỏe cho trẻ và tuyên truyền với phụ huynh học sinh nội dung việc chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng. Tư vấn cho phụ huynh về cách lựa chọn thực phẩm, lên thực đơn phù hợp với trẻ - đảm bảo cân đối, đủ chất, đủ lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
 Bệnh dịch có ảnh hưởng lớn đến tính mạng con người và cả cộng đồng, đặc biệt là trẻ em sức đề kháng còn rất yếu nên dễ mắc. Trong trường học số người tập trung đông, nhiều thành phần phức tạp do đó việc tuyên truyền giáo dục ý thức phòng bệnh là cần thiết. Đặc biệt là với phụ huynh học sinh: Có các bảng tuyên truyền ở lớp, ở những nơi mọi người hay qua lại trong trường, hoặc trao đổi trực tiếp với phụ huynh.
4. Ban Giám Hiệu kịp thời chỉ đạo, đầu tư cơ sở vật chất: 
Mua sắm trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho bếp ăn và cho các lớp đảm bảo an toàn, có lợi với sức khoẻ. Mua sắm đầy đủ trang thiết bị y tế, thuốc thiết yếu, thuốc sát trùng, xà phòng rửa tay, Clramin B phục vụ cho việc phòng chống bệnh dịch trong toàn trường.
5. Xây dựng môi trường thân thiện: 
An toàn mọi lúc mọi nơi cho trẻ, thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng đồ dùng đồ chơi, vệ sinh sạch đẹp, thông thoáng, nhiều cây xanh, hoa theo mùa. Tạo môi trường phù hợp, gần gũi với trẻ từ ở lớp học, nhà vệ sinh, bếp, đến môi trường xung quanh: đồ dùng, đồ chơi tự tạo, trang trí sắp xếp theo chủ đề.
6. Một số nguyên tắc thực hiện của trường mầm non Hoa Lan
Theo yêu cầu của sở giáo dục - đào tạo và sở y tế về công tác y tế học đường. Thực hiện quy chế nuôi dạy trẻ mầm non, để làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh .Chúng tôi đã thực hiện một số nguyên tắc sau:
3.6.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ:
Hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ từ khi trẻ đến lớp đến khi trả trẻ. Khi chuyển mùa, khí hậu thay đổi phải chú ý để có biện pháp phòng ngừa và cấp cứu kịp thời. Ghi sổ nhật ký sức khoẻ hàng ngày, có diễn biến gì đặc biệt không.
 	Kiểm tra sổ nhật ký hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ ở các lớp, tủ thuốc của lớp để ngoài tầm với của trẻ chưa và chỉ có các thuốc phụ huynh gửi ghi các loại thuốc phụ huynh gửi cho con uống: tên thuốc, giờ uống, liều lượng, hạn sử dụng, chữ ký của phụ huynh .Chú ý theo dõi các cháu vừa khỏi ốm đi học. Kiểm tra sĩ số học sinh hàng ngày, tỉ lệ chuyên cần hàng tháng. Kiểm tra, đôn đốc công tác vệ sinh các lớp, các bộ phận và môi trường xung quanh trường.
 	Trang bị cấp cứu - Tủ thuốc của trường gồm có: Dụng cụ cấp cứu và thuốc thiết yếu. Định kỳ kiểm tra và mua bổ xung cơ sở vật chất, phương tiện, dụng cụ, thuốc men cho tủ thuốc y tế. Mua tài liệu về chăm sóc sức khoẻ và tham gia các lớp tập huấn học tập về chăm sóc sức khoẻ của trẻ do sở, phòng tổ chức.
 	Đầu năm và cuối năm đều tổ chức khám sức khoẻ cho trẻ, qua đó nắm được các cháu mắc bệnh mãn tính: sau khi khám sức khoẻ, nếu cháu nào mắc bệnh thì phải nhắc nhở, hướng dẫn phụ huynh cho trẻ đi điều trị sớm. Nếu trẻ suy dinh dưỡng thì nhà trường và gia đình phải phối hợp có chế độ ăn bổ xung cho trẻ: uống thêm sữa, tăng thêm bữa. Trẻ béo phì phải hạn chế đồ ngọt, chất bột đường, tăng cường vận động.
3.6.2. Theo quy định chung của sở sổ sách y tế gồm có: 
 	Sổ nhật ký sức khoẻ toàn trường: ghi rõ từng ngày, nếu có gì đặc biệt phải ghi ngày, giờ, tên trẻ, lớp, diễn biến, chẩn đoán, xử trí, đến khi trả trẻ về.
 	Sổ sức khoẻ của từng cháu: Biểu đồ sức khoẻ theo dõi cân nặng và chiều cao định kỳ (tháng 9,12, 2, 4, 6). Lên lịch cân cho từng lớp, nếu cháu nào nghỉ học sẽ cân bù vào ngày sau khi cháu đi học.
 	Sổ theo dõi sức khoẻ của trẻ toàn trường: số cháu kênh bình thường, tỉ lệ suy dinh dưỡng, béo phì, tỉ lệ bệnh tật và tăng, giảm cân.
 	Sổ theo dõi trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và mắc các bệnh mãn: tim, hen, động kinh, tự kỷ 
3.6.3. Công tác phòng chống bệnh dịch:
 	Để làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh trong trường, trước tiên mỗi người phải hiểu được quá trình dịch bệnh. Nắm vững nguyên tắc phòng chống dịch, vệ sinh trường học và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh như sau:
+ Xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh trường học theo yêu cầu chung, phù hợp với tình hình đặc điểm của nhà trường:
 * Địa điểm xây dựng: Ở nơi cao ráo sạch sẽ, sáng sủa yên tĩnh. Thuận tiện cho việc đi lại, xa nơi phát sinh ra các khí độc, khói bụi, tiếng ồn. Sân trường bằng phẳng rộng rãi có rãnh thoát nước.
 * Các công trình:
Cung cấp nước sạch: Có đủ nước sạch đã đun sôi cho học sinh uống. Nước sinh hoạt, tắm rửa phải là nước giếng đảm bảo sạch.
Nhà vệ sinh xây dựng đảm bảo các điều kiện vệ sinh của giáo viên riêng và của học sinh riêng, nam riêng, nữ riêng.
Hàng ngày thu gom rác ở các lớp, các phòng và sân trường về một chỗ, phải có thùng chứa rác theo quy định.
Có hệ thống cống rãnh kín để dẫn thoát nước mưa, nước thải từ trường vào hệ thống chung.
Nhà bếp: Đảm bảo trật tự vệ sinh thực hiện theo thông tư 04/1998/TT/BYT của Bộ Y Tế ban hành ngày 23 tháng 3 năm 1998 hướng dẫn thực hiện quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm.
Vệ sinh lớp học: Đảm bảo không khí thông thoáng: Nhắc các cô giáo mở quạt vừa phải, mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
+ Đảm bảo đủ ánh sáng: Thường xuyên kiểm tra hệ thống đèn điện, mở hết cửa sổ khi trẻ hoạt động và học tập.
+ Về độ ẩm: Đảm bảo thoáng mát, khô ráo.
+ Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn nắp. 
 	+ Tổng vệ sinh chung: Cọ rửa nền nhà, hành lang bằng xà phòng hàng tuần, đặc biệt trong các đợt dịch bệnh tay - chân - miệng phải lau chùi nền nhà, bàn ghế, đồ dùng đồ chơi bằng Cloramin B pha theo qui định hàng ngày. Phòng ăn, ngủ, học, chơi đảm bảo thông gió thoáng khí đủ ánh sáng, đảm bảo yên tĩnh và lau dọn thường xuyên.
 + Môi trường xung quanh.
Trồng cây xanh, bố trí cây cảnh theo nhiều dáng kiểu để tạo bóng mát, vẻ đẹp xanh sạch cho cảnh quan môi trường sư phạm.
Thường xuyên quét dọn vệ sinh khu vực trong và ngoài trường.
3.6.4. Xây dựng kế hoạch đối với công tác y tế học đường trong trường mầm non:
Tổ chức tốt việc chăm sóc sức khoẻ của trẻ trong trường theo kế hoạch. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
Ngoài những biện pháp qui định trong các chương trình, chúng tôi đã ký hợp đồng cam kết đảm bảo mua thực phẩm sạch đồng thời liên tục kiểm tra thực phẩm theo định kỳ; thường xuyên giám sát kiểm tra gửi mẫu thực phẩm đi kiểm tra tại vệ viện sinh dịch tễ tỉnh ĐăkLăk.
Thực hiện mua thức ăn tươi, ngon đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ.
Phải thực hiện ký hợp đồng mua thực phẩm sạch với các nhà cung cấp tin cậy, có địa chỉ rõ ràng.
Chế biến đúng quy trình, thực hiện thực đơn của trường. Đảm bảo vệ sinh và dinh dưỡng cho trẻ.
Bảo quản thức ăn nước uống cho trẻ an toàn.
Thực hiện lưu nghiệm thức ăn, nước uống 24 giờ: có sổ theo dõi ghi rõ ngày giờ.
Các dụng cụ chế biến sống và chín phải riêng biệt.
3.6.5. Diệt khuẩn, diệt côn trùng:
 Nhằm mục đích đề phòng bệnh lây lan rộng phải diệt khuẩn hàng ngày, thường làm ở nơi có người mắc bệnh. Nếu có bệnh nhân mắc, sau khi chuyển đi thì phải diệt khuẩn lần cuối để thanh toán hoàn toàn mâm bệnh. Diệt khuẩn dự phòng để ngăn chặn bệnh truyền nhiễm nảy sinh và lan rộng. Đặc biệt chú ý khủ khuẩn nước, sử lý phân, rác thực hiện các quy tắc về vệ sinh cá nhân.
Nhà trường thường xuyên phun thuốc muỗi và chống côn trùng 6 tháng một lần bằng thuốc trước mùa truyền bệnh của chúng (Để đảm bảo không độc hại với trẻ vào chiều tối ngày thứ sáu khi trẻ về hết mới phun thuốc).
Thường xuyên kiểm tra định kỳ các khu vực vệ sinh và cống rãnh thoát nước một tháng một lần. Đồng thời cho dọn vệ sinh, làm sạch cỏ, rác, đường thoát nước...
3.6.6. Công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và cộng đồng:
Cùng tổ chức, tham gia các lớp tập huấn công tác phòng chống dịch bệnh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường.
Phối hợp với các cô giáo lồng ghép giáo dục cho học sinh về những hiểu biết tối thiểu trong việc phòng chống dịch bệnh: Dạy trẻ cách giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh thân thể, cách nhận biết những con côn trùng có hại gây nguy hiểm tới cuộc sống...
Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để cùng thực hiện tốt những nội dung phòng bệnh ở gia đình góp phần nâng cao hiệu quả của những biện pháp đã thực hiện ở trường.
3.6.7. Trường có các góc tuyên truyền với cha mẹ học sinh: 
Những hình ảnh và thông tin về phòng chống bệnh dịch. Gặp gỡ, tư vấn cho cha mẹ học sinh trao đổi khi cần thiết về tình hình sức khoẻ của trẻ. 
Phối hợp chặt chẽ với y tế xã để có kế hoạch chủ động đối phó, không để bệnh dịch xảy ra. Định kỳ tiêm phòng vác xin cho trẻ theo quy định.
3.6.8. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh y tế học đường: 
Thường xuyên kiểm tra vệ sinh, công tác an toàn phòng dịch bệnh, theo dõi sức khoẻ của trẻ hàng ngày, báo cáo kết quả kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường trong công tác phòng chống dịch. Nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác. Để tham mưu với nhà trường về công tác phòng chống dịch khi ngoài cộng đồng có dấu hiêu dịch bệnh xuất hiện. Nhận và thực hiện tốt các công văn chỉ đạo của cấp trên đưa xuống, đặc biệt là các đợt dịch lớn như: Tay – chân – miệng, tả cúm H5N1, H1N1, sốt xuất huyết.
3.6.9. Cách xây dựng thực đơn hàng ngày cho trẻ:
 Ngoài việc thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ, trường chúng tôi còn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ. Đặc biệt là xây dựng thực đơn, tính khẩu phần dinh dưỡng cân đối phù hợp. Khi xây dựng thực đơn yêu cầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
 1. Xây dựng thực đơn theo mùa, mùa nào thức ấy. Bởi vì nếu ăn thực phẩm trái mùa thường có nhiều thuốc kích thích, giá cả lại đắt. Những món ăn nóng phù hợp với mùa lạnh (Thịt kho tàu, thịt bò sốt vang, canh củ quả nấu thịt xương hầm..), món ăn mát cho mùa nóng (Thịt sốt cà chua, bí xanh xào thịt, canh mồng tơi nấu cua, canh riêu cá...)
 2. Đảm bảo 5 ngày trong tuần thực đơn không trùng nhau.Tránh các thực phẩm xung khắc (Giá đỗ - gan, hải sản - hoa quả..). Ký hợp đồng và đặt thực phẩm ở nơi có uy tín, an toàn vệ sinh thực phẩm, có thể thêm hoặc bớt thực phẩm trước 9h sáng hàng ngày.
 3. Đủ lượng, đủ tiền, giao nhận thực phẩm đầy đủ theo quy định chung. Phối hợp cùng các cô giáo, cô nuôi cho trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất. 
 4. Cung cấp đủ năng lượng 650 – 850 calo trong 1 ngày ở trường cho 1 trẻ .Cân đối các chất theo tỉ lệ P =14 - 20%, L =18 - 25%,G = 60 - 65%. Cân đối giữa thực phẩm động vật và thực vật, giữa mỡ và dầu ăn. Thực đơn giàu vitamin và khoáng chất, đặc biệt là canxi, B1 đảm bảo canxi: 180 - 350 mg/ngày/trẻ và B1: 0.4- 0.8 mg/ ngày/trẻ.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. 
Trong công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống bệnh dịch ở trường chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
	Kết qua khám sức khỏe cuối năm học 2012 - 2013 như sau:
Tổng số trẻ đến trường: 396 trẻ 
 Tổng số trẻ bán trú:	290 trẻ / 396 trẻ	Đạt tỷ lệ: 73,23%
Stt
Độ tuổi
TS trẻ đến trường
TS trẻ được khám sức khỏe
Kênh
A
B
C
HS
%
HS
%
HS
%
1
Khối chồi
130
130
110
84.62
20
15.38
0
2
Khối lá
266
266
221
82.08
45
17.92
0
Tổng
396
396
331
83.59
65
16.41
0
Bảng 3: Kết quả khám sức khỏe cuối năm học 2012 – 2013
Từ những kết quả trên thì cho thấy rằng tỷ lệ về sức khỏe của trẻ so với đầu năm đã tăng lên đáng kể. Trẻ phát triển cân đối, hài hoà, nhanh chóng hoạt bát, tích cực tham gia vào các hoạt động của lớp và các hoạt động hàng ngày.
- Tuyên truyền đến từng phụ huynh học sinh về cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và phòng chống một số loại bệnh nguy hiểm.
 - Không để xảy ra bệnh dịch trong trường. Đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp, an toàn.
 - Thường xuyên báo cáo kịp thời công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và phòng chống dịch bệnh của trường lên cấp trên.
 	- Là trường có uy tín, được sự tín nhiệm của xã hội và các bậc cha mẹ học sinh.
 	- Để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh ở trường mầm non là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của sở, phòng giáo duc và đào tạo, sở y tế tỉnh, huyện và sự chỉ đạo kịp thời của Ban Giám Hiệu nhà trường.
- Ban giám hiệu luôn quan tâm chỉ đạo công tác chăm sóc sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch và đôn đốc các lớp, các bộ phận trong trường thực hiện tốt kế hoạch.
- Phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và các lớp, giữa nhà trường với phụ huynh học sinh và các cơ quan.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc trẻ, phòng chống dịch bệnh của trường đầy đủ, đúng tiêu chuẩn quy định của ngành.
- Giáo viên, nhân viên nghiêm túc chấp hành quy chế, quy định của ngành về nuôi dưỡng trẻ và phòng chống dịch bệnh trong nhà trường. Có tinh thần trách nhiệm trong công việc, yêu nghề, mến trẻ, tận tình chăm sóc nuôi dưỡng, dạy dỗ trẻ.
- Các bậc cha mẹ học sinh nhiệt tình, tích cực phối hợp với nhà trường. 
Sau khi áp dụng các biện pháp trên nhà trường đã thực hiện tốt công tác chăm sóc trẻ và các quy định về cách phòng chống bệnh dịch. Chất lượng nuôi dạy trẻ tốt, trẻ khoẻ mạnh, cuối năm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng và béo phì. Toàn thể giáo viên và nhân viên trong trường đều nắm vững các kiến thức về nuôi dưỡng và cách sơ cấp cứu ban đầu, phòng chống bệnh dịch. Lồng ghép kiến thức vào chương trình học của trẻ, giúp trẻ nhận thức được và có ý thức phòng dịch bệnh.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Trên đây là một số suy nghĩ và những biện pháp mà tôi áp dụng trong công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh. Sau một năm thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe trên tôi thấy tình hình sức khỏe của học sinh toàn trường tăng lên. Có được sức khỏe tốt giúp các em học tập đạt kết quả cao hơn để sau này trở thành người có ích cho xã hội, là chủ nhân tương lai của đất nước. Bản thân tôi nhận thấy nếu mỗi cán bộ y tế học đường luôn có ý thức rèn luyện và tận tình với công việc thì chắc chắn việc tạo dựng một nền tảng sức khỏe cho các em học sinh vững bước trên con đường học tập là không khó.
2. Kiến nghị
Để nâng cao sức khỏe cho học sinh tôi xin có một vài ý kiến đề xuất như sau:
- Y tế trường học cần được sự quan tâm chỉ đạo hơn nữa của nhà trường và lãnh đạo cấp trên, đặc biệt là sự chỉ đạo thường xuyên của Ban sức khỏe trường học để giúp cho hoạt động y tế trường học phát triển đi lên.
- Có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa Đoàn, Đội, giáo viên chủ nhiệm, trạm y tế xã và y tế nhà trường để giúp công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh được thuận lợi hơn.
- Tổ chức các buổi họp Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe trường học để rút kinh nghiệm, bổ sung những thiếu sót và đề ra các phương pháp thực hiện cụ thể.
 Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ và phòng chống dịch bệnh ở trường mẫu giáo Hoa Lan. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và các đồng chí, để chúng tôi thực hiện ngày càng tốt hơn.
	Eatóh, ngày 15 tháng 03 năm 2013
	Người viết
	Huỳnh Hữu Việt
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu tập huấn y tế học đường năm học 2012 – 2013 của sở y tế Đăk Lăk cấp.
2. Cẩm nang y tế trường học. Tác giả: NGND – PGS – TS Nguyễn Võ Kỳ Anh
3. Thông tư 04/1998/TT/BYT của Bộ Y Tế ban hành ngày 23 tháng 3 năm 1998 hướng dẫn thực hiện quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm.
4. Hướng dẫn khẩu phần dinh dưỡng – Tác giả: TS-BS Nguyễn Thị Minh Kiều – NXB: Tổng hợp TP hồ Chí Minh 
5. Vệ sinh an toàn thực phẩm – tác giả: Nguyễn Văn Huân – NXB : Thanh niên.
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Nhận xét của trường
Nhận xét của phòng giáo dục
Chủ tịch hội đồng
(Ký tên đóng dấu)
Người đánh giá xếp loại
(Ký tên đóng dấu)

File đính kèm:

  • docskkn_12326427.doc
Sáng Kiến Liên Quan