Đề tài Tích hợp các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học sinh học phần “sinh học vi sinh vật” Sinh học 10

1. Lí do chọn đề tài

 Hiện nay, khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng. Cứ khoảng 4- 5 năm thì khối lượng tri thức lại tăng gấp đôi. Trong sự phát triển chung đó thì Sinh học có gia tốc tăng lớn nhất. Sự gia tăng khối lượng tri thức, sự đổi mới khoa học Sinh học tất yếu đòi hỏi sự đổi mới về phương pháp dạy học, đào tạo thế hệ trẻ.

 Trên đà phát triển đó, hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo đang tập trung vào việc đổi mới phương pháp ở các cấp bậc học. Phong trào đổi mới phương pháp dạy học đã và đang trở thành một phong trào nổi trội mà tất cả những người làm công tác giáo dục hưởng ứng một cách tích cực. Bản thân tôi cũng là một trong những người được xã hội tôn vinh là “Kĩ sư tâm hồn”, cũng ôm ấp trong mình biết bao nhiêu là ước mơ sẽ góp phần đào tạo một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, thành thục các kĩ năng sống, đáp ứng với yêu cầu mới của xã hội hiện nay.

 Với bộ môn sinh học mà tính thực nghiệm được gắn liền với các bài giảng hàng ngày thì việc định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng phải có sự khác biệt nhiều so với các môn học khác. Ngoài các phương pháp dạy học tích cực được sử dụng thường xuyên như: Thảo luận nhóm, Nêu vấn đề.Nhằm nâng cao khả năng tiếp thu, tính chủ động, sáng tạo trong học tập bộ môn Sinh học của học sinh thì việc gắn các kiến thức, ứng dụng thực tế bộ môn vào các bài giảng hàng ngày trong giảng dạy Sinh học ở các trường THPT hiện nay ít được chú trọng, nếu không nói là bỏ quên. Đối với môn Sinh học : các khái niệm, quy luật, các hiện tượng .nhiều khi rất trìu tượng, khó hiểu, khô cứng làm học sinh khó tiếp thu, dễ nhàm chán, đặc biệt với các học sinh có tư duy không tốt sẽ có xu hướng dẫn đến sợ bộ môn Sinh học.

 Xuất phát từ những thực tế đó và với kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn sinh học, tôi nhận thấy để nâng cao hứng thú học bộ môn Sinh học của học sinh, từ đó dần nâng cao chất lượng bộ môn Sinh học ở trường phổ thông hiện nay , người giáo viên ngoài phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai thác thêm các hiện tượng, ứng dụng thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn. Từ những lí do đó tôi chọn đề tài: “Tích hợp các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học sinh học phần: Sinh học vi sinh vật- sinh học 10”.

 

doc21 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 3985 | Lượt tải: 6Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tích hợp các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học sinh học phần “sinh học vi sinh vật” Sinh học 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỷ phân lipit) dùng trong công nghiệp bột giặt và chất tẩy rửa
 Giáo viên có thể sử dung câu hỏi này để dẫn dắt vào phần ứng dụng quá trình tổng hợp các chất ở vi sinh vật- sinh học 10 
Câu 4: Tại sao trâu bò lại đồng hóa được rơm, rạ, cỏ giàu chất xơ?
Giải thích: Trong dạ cỏ của trâu, bò chứa các vi sinh vật, trong các vi sinh vật đó chứa các enzim có khả năng phân giải xenlulozo, heemixenlulozo và pectin trong rơm rạ thành các chất dơn giản mà cơ thể hấp thụ được
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng đặc điểm quá trình phân giải và ứng dụng các chất ở vi sinh vật.
Câu 5: Tại sao khi nướng bánh mì lại trở lên xốp?
Giải thích: Khi làm bánh mì, ngoài bột mì ra thì một thành phần không thể thiếu là nấm men, đây là những vi sinh vật sinh sản nhanh và biến đường, ôxi có trong bột mì thành khí cacbonic, sinh khối và vitamin. Khí cacbonic trong bột sẽ giãn nở và tăng thể tích khi nướng nên làm bánh mì nở, rỗng ruột và trở nên xốp hơn.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho bài 35: Quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật và ứng dụng nhằm giúp học sinh hiểu được lợi ích của vi sinh vật trong thực tiễn.
Câu 6: Trong làm tương và làm nước mắm có sử dụng cùng một loại vi sinh vật không?
Giải thích: Không, vì làm tương nhờ nấm vàng hoc cau là chủ yếu, loại nấm này tiết ra proteaza để phân giải protein trong đậu tương. Làm nước mắm nhờ vi khuẩn kị khí trong ruột cá là chủ yếu, chúng sinh ra proteaza để phân giải protein của cá.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng ứng dụng quá trình phân giải protein.
Câu 7: Người ta đã áp dụng hình thức lên men nào trong muối dưa, cà? Làm thế nào để muối được dưa, cà ngon?
Giải thích: Muối dưa, cà là hình thức lên men lactic tự nhiên, do vi khuẩn lactic. Muốn muối dưa, cà ngon phải tạo điều kiện ngay từ đầu vi khuẩn lactic lấn át được vi khuẩn gây thối. Do đó phải cho đủ muối, nhưng không được quá nhiều vì sẻ ức chế ngay cả vi khuẩn lactic làm dưa không chua được.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài hoặc liên hệ thực tế quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật.
Câu 8: Tại sao rượu vang hoặc sâmpanh đã mở thì phải uống hết?
Giải thích: Đã mở phải uống hết vì để đén hôm sau dễ bị chua, rượu nhạt đi do axetic bị ôxi tạo ra giấm. Đây là quá trình oxi hóa hiếu khí được thực hiện bởi nhóm vi khuẩn axetic thuộc chi Acetobacter. Nếu để lâu nữa thì axit axetic bị ôxi hóa thành CO2 và nước làm giấm nhạt đi.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế trong bài thực hành lên men Etilic.
Câu 9: Tại sao những quả có vị ngọt như vải, nhãn để 3 đến 4 ngày thường có mùi chua?
Giải thích: Vì trong dịch quả có nhiều đường, nấm men ở trên vỏ xâm nhập vào và quá trình lên men diễn ra. Sau đó các vi khuẩn chuyển hóa dường thành rượu, từ rượu thành axit khiến quả bị chua.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài thực hành lên men Etilic.
Câu 10: Tại sao dưa muối lại chua, ăn ngon và giữ được lâu?
Giải thích: Muối dưa, cà là hình thức lên men lactic tự nhiên, do vi khuẩn lactic. Vị chua là vị của axit lactic. Do vi khuẩn lactic và dung dịch muối ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây thối nên giữ được lâu.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề, giới hạn kiến thức vào chương và bài học của phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật.
Câu 11: Vì sao rượu trưng cất bằng phương pháp thủ công ở một số vùng dễ làm người uống đau đầu?
Giải thích: Nấu rượu bằng nồi đồng xảy ra phản ứng:
 C2H5OH + O2 ® CH3CHO + H2O
Sản xuất rượu thủ công không khử được anđêhit, nên khi uống vào gây đau đầu.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế trong mục tìm hiểu quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật.
Câu 12: Ở Thanh Hóa có đặc sản nem chua, ăn nem chua có đảm bảo sạch hay không vì nem chua làm bằng thịt sống hoàn toàn mà không qua đun nấu.
Giải thích: Làm nem chua dựa trên nguyên lí lên men lacstic đảm bảo an toàn, nhung nếu trong quá trình làm không vệ sinh đúng thì các vi khuẩn lên men thối hoạt động.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế trong bài thực hành lên men láctic.
3.2.2 Hệ thống bộ câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho các bài giảng thuộc Chương II: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
Câu 1: Trong môi trường tự nhiên (đất, nước), pha lũy thừa có xảy ra không?
Giải thích: Pha lũy thừa xảy ra trong điều kiện vi sinh vật được ổn định vì đầy đủ thức ăn. Trong môi trường tự nhiên, vi sinh vật phải chịu tác động với điều kiện ngoại cảnh luôn thay đổi: thành phần chất dinh dưỡng không đủ, sự thay đổi pH, nhiệt độ và sự cạnh tranh của các vi sinh vật khác. Vì thế sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường tự nhiên không thể diễn ra pha lũy thừa.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế mục “Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật.
Câu 2: Tại sao nói quá trình tiêu hóa từ dạ dày đến ruột của người là hệ thống nuôi cấy liên tục đối với vi sinh vật.
Giải thích: Nói tiêu hóa từ dạ dày đến ruột của người là hệ thống nuôi cấy liên tục vì quá trình này được diễn ra liên tục: dạ dày thường xuyên được bổ sung thức ăn từ bên ngoài vào đồng thời thường xuyên thải các sản phẩm tiêu hóa ra ngoài, do đó tương tự như một hệ thống nuôi cấy liên tục.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần củng cố bài “Sinh trưởng của vi sinh vật” nhằm giúp cho học sinh biết cách vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng trong cuộc sống.
Câu 3: Tại sao trong đường ruột của cơ thể người giàu chất dinh dưỡng nhưng các vi khuẩn không thể sinh sản với tốc độ cực đại?
Giải thích: Trong đường ruột người có nhiều loại vi sinh vật khác nhau, chúng cạnh tranh chất dinh dưỡng đồng thời tiết ra các chất kìm hãm nhau.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài “Sinh sản của vi sinh vật”.
Câu 4: Nếu không diệt hết nội bào tử, hộp thịt hộp để lâu ngày sẽ bị phồng, bị biến dạng,vìsao?
Giải thích Hầu hết các vi khuẩn có hại có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 60 - 700C hay cao hơn nếu được đun nấu trong ít nhất 10 phút. Các bào tử khó bị tiêu diệt hơn nên cần khoảng nhiệt độ 100 - 1200C trong ít nhất 10 phút. Thịt đóng hộp nếu không được diệt khuẩn đúng quy trình, các nội bào tử mọc mầm phát triển và phân giải các chất, thải ra CO2 và các loại khí khác làm cho hộp thịt bị phồng lên, biến dạng.
Áp dụng: Ngày nay vấn đề “An toàn thực phẩm” trở thành một vấn đề có ảnh hưởng mang tính toàn cầu. Mục đích vấn đề giúp học sinh biết được nguyên nhân và tác hại của việc sử dụng thực phẩm không an toàn. Giáo viên có thể đặt vấn đề này khi dạy tích hợp trong bài “Sinh sản của vi sinh vật”.
Câu 5: Tại sao dưa, cà muối lại bảo quản được lâu?
Giải thích: Khi muối dưa, cà axit lactic do vi khuẩn lác tic tiết ra cùng với nồng độ muối cao kìm hãm sinh trưởng của các vi khuẩn khác, đặc biệt là vi sinh vật gây thối rau, quả.
Áp dụng: Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì học sinh sẽ không biết. Giáo viên có thể nêu vấn đề trên sau khi kết thúc bài “Ảnh hưởng của các yếu tố hóa học đến sinh trưởng của vi sinh vật”.
Câu 6: Tại sao phải bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ thấp?
Giải thích: Mục đích của việc bảo quản thực phẩm là giữ cho thực phẩm không bị vi sinh vật có trên bề mặt thịt, cá (đặc biệt là vi khuẩn ưa nhiệt) xâm nhập làm hỏng thực phẩm bằng cách tạo điều kiện không thuận lợi (nhiệt độ thấp) để ức chế sự phát triển của vi sinh vật.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài “Ảnh hưởng của các yếu tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật”.
Câu 7: Tại sao muốn bảo quản thịt, cá người ta có thể bảo quản bằng cách ướp muối?
Giải thích: Khi ướp muối làm tăng áp suất thẩm thấu, rút nước trong tế bào vi khuẩn là tác nhân gây hỏng thịt, cá và làm cho tế bào đó chết.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài “Ảnh hưởng của các yếu tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật”.
Câu 8: Vì sao trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh?
Giải thích: Trong sữa chua lên men tốt (lên men đồng hình) chứa rất nhiều vi khuẩn lactic, chúng tạo ra môi trường axit (pH thấp) ức chế hầu như mọi loại vi sinh vật gây bệnh (vì những VSV này quen sống trong môi trường pH trung tính). Do đó trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh. Có thể nói sữa chua là loại thực phẩm vừa bổ dưỡng, vừa vô trùng.
Áp dụng: Đây là các câu hỏi nhằm kích thích tính tò mò của học sinh. Học sinh không lạ gì với hiện tượng trên nhưng để giải thích thì không phải dễ. Giáo viên có thể nêu vấn đề trên sau khi dạy xong mục bài : “Ảnh hưởng của các yếu tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật”.
Câu 9: Người ta thường quảng cáo trên ti vi xà phòng thơm diệt được 90% vi khuẩn có đúng không?
Giải thích: Xà phòng không phải là chất diệt khuẩn mà chi loại khuẩn nhờ bọt và khi rửa vi sinh vật bị rửa trôi. Do đó thông tin quảng cáo trên chỉ mang tính chất quảng bá.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài “Ảnh hưởng của các yếu tố hóa học đến sinh trưởng của vi sinh vật”.
Câu 10: Tại sao cá biển giữ trong tủ lạnh dễ bị hư hỏng hơn cá sông?
Giải thích: Vi khuẩn biển thuộc nhóm ưa lạnh, nên trong tủ lạnh chúng vẫn hoạt động gây hỏng cá.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài “Ảnh hưởng của các yếu tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật”.
3.2.3 Hệ thống bộ câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho các bài giảng thuộc Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm.
Câu 1: Tại sao mỗi loại vi rút chỉ có thể nhiễm vào một loại tế bào nhất định?
Giải thích: Trên bề mặt tế bào có các thụ thể dành riêng chomỗi loại virut đo là tính đặc hiệu.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề hoặc liên hệ thực tế bài “Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ”.
Câu 2: Thế nào là bệnh cơ hội và vi sinh vật gây bệnh cơ hội?
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề hoặc liên hệ thực tế mục II, bài “Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ”.
Giải thích:
- Một số vi sinh vật ở điều kiện bình thường thì không gây bệnh nhưng khi cơ thể bị suy yếu hoặc hệ thống miễn dịch bị suy giảm thì chúng lại trở thành tác nhân gây bệnh. Những vi sinh vật đó được gọi là vi sinh vật cơ hội, bệnh do chúng gây ra gọi là bệnh cơ hội.
- Hiện nay nhiễm HIV/AIDS được coi là bệnh đại dịch toàn cầu, AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV. Tuy nhiên, người bị nhiễm HIV không phải bị chết vì virut HIV mà do các bệnh cơ hội khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy giảm.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề hoặc liên hệ thực tế mục II, bài “Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ”.
Câu 3: Tại sao nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải?
Giải thích:
- Hệ miễn dịch là hệ thống phòng ngự bảo vệ cơ thể chống lại các mầm bệnh từ ngoài xâm nhập vào cơ thể, suy giảm miễn dịch là tình trạng hệ miễn dịch trở nên yếu, giảm hoặc không có khả năng chống lại sự tấn công của các tác nhân gây bệnh. Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là sự suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể không phải do nguyên nhân di truyền mà do bị lây nhiễm bởi các tác nhân trong cuộc sống.
- Virut HIV có khả năng gây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch trong đó có tế bào Limpo T-CD4, sự giảm số lượng các tế bào này làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể. Vì vậy, HIV chính là một tác nhân gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.
Câu 4: Thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut dựa trên cơ sở khoa học nào?
Giải thích: Một số loại virut kí sinh và gây bệnh cho côn trùng cũng như một số vi sinh vật gây hại cho cây trồng. Do có tính đặc hiệu cao nên một số loại virut chỉ gây hại cho một số sâu bệnh nhất định mà không gây độc cho người, động vật và côn trùng có ích. Nhờ tính chất này mà một số loại virut được sử dụng để sản xuất các chế phẩm sinh học có tác dụng như những thuốc trừ sâu để tiêu diệt sâu bệnh, bảo vệ mùa màng.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề hoặc liên hệ thực tế mục “Ứng dụng của virut trong thực tiễn”.
Câu 5: Tại sao virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế bào thực vật mà phải nhờ côn trùng hoặc qua các vết xước?
Giải thích: Virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế bào thực vật mà phải nhờ côn trùng hoặc qua các vết xước, bởi vì: thành tế bào thực vật dày và không có thụ thể nên đa số virut xâm nhập vào tế bào thực vật nhờ côn trùng (chúng ăn lá, hút nhựa cây bị bệnh rồi truyền sang cây lành); một số virut khác xâm nhập qua các vết xước.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề hoặc liên hệ thực tế bài “ Viruts gây bệnh và ứng dụng của virut trong thực tiễn”.
Câu 6:  Lấy ví dụ về một số bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật gây ra trên cơ thể con người?
Giảithích:
- Bệnh cúm do virut cúm gây ra, lây truyền qua đường hô hấp.
- Bệnh AIDS do virut HIV gây nên, lây truyền qua đường máu, đường tình dục hoặctruyền từ mẹ sang con.
- Bệnh tả, lị do vi khuẩn gây ra, lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Bệnh quai bị là bệnh do virus quai bị gây ra, lây truyền chủ yếu do các chất tiết của đường hô hấp
- Bệnh lao do vi khuẩn lao gây ra, lây truyền qua đường hô hấp.
Câu 7: Dựa vào con đường lây nhiễm muốn phòng tránh bệnh do virut thì phải thực hiện biện pháp gì?
Giải thích: phòng tránh bệnh do virut: Tiêm phòng vacxin; kiểm soát vật trung gian truyền bệnh; vệ sinh cá nhân và môi trường sống.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài “ Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch”.
Câu 8: Tại sao trẻ em chỉ bị quai bị hay lên sởi một lần còn cúm thì bị mắc lại nhiều lần.
Giải thích: Khi trẻ bị quai bị hay lên sởi cơ thể sẽ tiết ra một loại kháng thể đặc hiệu để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên gây bệnh quai bị hoặc sởi.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế bài “ Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch”.
Câu 9: Có một thời gian ở vùng trồng vải thiều, trẻ em hay bị viêm não và người ta đổ cho vãi thiều. Em có ý kiến gì về điều này?
Giải thích: Vải thiều không phải là ổ chứa virut gây bệnh, mà khi vải chín có một loài chim và côn trùng ăn, những loài này mang virut. Muỗi hút máu của những loài này rồi đốt vào người mới gây bệnh.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế mục vi rút gây bệnh bài “ Vi rút gây bệnh, ứng dụng”.
4. Kết quả cụ thể:
4.1.Trước khi áp dụng phương pháp:
Kết quả khảo sát chất lượng giữa học kì I
Lớp
Tổng số
học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
10A1
40
8
20
15
37,5
14
35
3
7,5
0
0
10A2
42
5
11,5
10
24
23
55
4
9,5
0
0
10A3
45
4
9
12
27
23
51
6
13
0
0
Tổng
127
17
13
37
29
60
47
13
11
4.2.Sau khi áp dụng phương pháp:
Kết quả khảo sát chất lượng học kì I
Lớp
Tổng số
học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
10A1
40
10
25
16
40
12
30
2
5
10A2
42
6
14
15
36
18
43
3
7
10A3
45
7
16
14
31
20
44
4
9
Tổng
127
23
18
45
35
50
39
9
8
Kết quả khảo sát chất lượng giữa học kì II
Lớp
Tổng số
học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
10A1
40
12
30
18
45
9
22,5
1
2,5
10A2
42
8
19
18
43
14
33
2
5
10A3
45
9
20
16
36
17
37
3
7
Tổng
127
29
23
52
41
37
29
6
7
* Nhận xét: 
 Sau thời gian áp dụng phương pháp mới, kết quả đạt được (giữa học kì II) như sau:
Tỉ lệ học sinh giỏi từ 13% lên 23%, tăng 10%
Tỉ lệ học sinh khá từ 29% lên 41%, tăng 12%
Tỉ lệ học sinh trung bình từ 47% xuống 29%, giảm 18%
Tỉ lệ học sinh yếu từ 11% xuống 7%, giảm 4%
5.Tự đánh giá:
	Đề tài có tính khả thi, do các kiến thức gắn với thực tiễn bộ môn mang tính ứng dụng cao nên tạo cho học sinh cảm giác gần gũi, thoải mái hơn trong giờ học, phát huy được tính sáng tạo của học sinh, kích thích học sinh suy nghĩ tích cực hơn, tăng khả năng tư duy của học sinh và rèn kỹ năng sống theo một hệ thống logic. 
 Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, việc sử dụng câu hỏi găn với thực tiễn cuộc sống kết hợp linh hoạt với nhiều phương pháp học khác sẽ tạo hứng thú trong giờ học, phát huy tính chủ động, tìm tòi của học sinh sẽ giúp học sinh ghi nhớ bài nhanh hơn và tiết kiệm thời gian trong quá trình ôn tập và củng cố kiến thức.
C. KẾT LUẬN:
1. Kết quả nghiên cứu:
 Như vậy, đổi mới dạy và học hiện nay là hướng tới học tập chủ động, tích cực,
tự tòm tòi, chống thói quen học tập thụ động. Các phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học phải gắn liền với giá trị thực tiễn của nôi dung bài học. Đó là nhu cầu cũng là xu hướng của giáo dục thời hội nhập để rèn luyện cho học sinh khả năng tự lực, nhạy bén trong cuộc sống bao gồm các kĩ năng đặc trưng chung là : Khả năng liên hệ thực tế các vấn đề học tập vào cuộc sống. Khả năng tự học, khả năng tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác. Áp dụng các hiện tượng thực tiễn phải biết lựa chọn đúng nội dung bài, thời gian hợp lí trong giờ học mới cuốn hút sự chú ý, tập trung của học sinh tạo không khí thoải mái trong tiết học, mới tạo được ý thức học tập và yêu thích bộ môn. Khi tôi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh yêu thích bộ môn sinh học rất ít. Từ đó dẫn đến kết quả học tập của học sinh cũng rất thấp.
 Sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực lồng ghép các hiện tượng thực tiễn vào bài giảng thì tỉ lệ học sinh thích học bộ môn tăng lên rõ rệt thông qua chất lượng học tập bộ môn này được nâng cao. Thông qua kết quả thực tế đã đạt được cho thấy chất lượng từ trung bình trở lên của bộ môn được nâng cao khá rõ( từ 89% lên 93%, tăng 4%), trong đó tỉ lệ học sinh giỏi, khá tăng cao, tỉ lệ học sinh yếu giảm nhiều. 
 Đa số học sinh hứng thú trong quá trình học tập, học sinh ý thức được tầm quan trọng của việc xác định được nội dung trọng tâm trong bài học và vận dụng kiến thức đó để giải thích các sự vật, hiện tượng gắn với cuộc sống hàng ngày, qua đó học sinh dễ dàng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức được lâu hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian ôn tập. 
2. Đề xuất:
 Qua thực nghiệm tôi thấy rằng sử dụng “Các kiến thức thực tiễn gắn với bộ môn sinh hoc phần Vi sinh vật- sinh học 10” trong dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh là khả thi, đảm bảo hình thành kiến thức vững chắc, rèn luyện năng lực nhận thức, thái độ yêu thích bộ môn và phương pháp tự học của học sinh. Vì vậy tôi hi vọng phương pháp này sẽ được nghiên cứu kĩ hơn và được áp dụng rộng dãi. Phương pháp này khi sử dụng đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị công phu, hiểu biết rộng phải nắm vững kiến thức. Do đó cần tăng cường bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên.
 Do điều kiện thời gian ngắn, tôi chỉ mong góp một ý kiến nhỏ của mình tích luỹ được trong quá trình giảng dạy ở trường phổ thông. Với tâm huyết và tấm lòng của mình tôi muốn đóng góp cho công việc dạy học một đề tài nhỏ để nâng cao hiệu quả dạy học. Chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, hạn chế, rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý và đồng cảm của đồng nghiệp và bạn đọc để kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
 Xác nhận của thủ trưởng đơn vị: Tôi xin cam đoan SKKN này là do tôi
 viết, không sao chép của người khác.	 Người viết
 Trịnh Bá Hưng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 10 –Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên) –NXB Giáo dục.
2. Sách giáo viên Sinh học 10 –Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên) –NXB Giáo dục.
3. Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông môn sinh học 
 –Vũ Đức Lưu (chủ biên) –NXB GD 2004.
4. Thiết kế bài giảng sinh học 10 –Nguyễn Quang Vinh –Nguyễn Thị Dung
 –Nguyễn Đức Thành –NXB GD 2006
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông - Môn Sinh học Lớp 10 (Cấp THPT) – Ngô Văn Hưng (Chủ biên) – Lê Hồng Điệp – Nguyễn Thị Hồng Liên – NXB GD 2009
6. Hỏi đáp sinh học- Trần Ngọc Oanh ( Nhà xuất bản Giáo dục, 2006)

File đính kèm:

  • docskkn_tich_hop_cac_cau_hoi_co_lien_quan_den_thuc_tien_doi_song_nham_tang_hung_thu_hoc_tap_cho_hoc_sin.doc
Sáng Kiến Liên Quan