Vận dụng nguyên tắc sáng tạo triz xây dựng bài tập sáng tạo chương “Vác định luật bảo toàn” Vật lý 10 - Trung học phổ thông
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỉ XXI, thế kỉ của trí tuệ và sáng tạo, đất nước ta đang trong thời kì phát
triển nhanh, mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trước tình
hình đó đòi hỏi ngành Giáo dục - Đào tạo phải không ngừng đổi mới đặc biệt là đổi
mới về phương pháp dạy học để góp phần vào việc bồi dưỡng trí tuệ khoa học,
năng lực sáng tạo cho thế hệ trẻ để từ đó có thể tạo ra những tri thức mới, phương
pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới.
Dạy học vật lý ở trường phổ thông có bốn nhiệm vụ cụ thể: Một là: cung
cấp cho học sinh một hệ thống các kiến thức vật lý cơ bản, khoa học, hiện đại và
các kĩ năng kĩ xảo tương ứng. Hai là: phát triển tư duy, bồi dưỡng năng lực sáng
tạo và khả năng tự học và hoạt động độc lập ở học sinh. Ba là: góp phần giáo dục
đạo đức cho học sinh. Bốn là: giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh. Trong đó,
nhiệm vụ phát triển tư duy là nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt và cũng là mục
đích cuối cùng của quá trình dạy học. Bồi dưỡng TDST cho học sinh là một nội
dung quan trọng của nhiệm vụ phát triển tư duy.
BTST vật lý là một phương tiện hữu hiệu để bồi dưỡng TDST. Làm thế nào
để có BTST và sử dụng BTST như thế nào? Là câu hỏi dành cho GVVL muốn thực
hiện được nhiệm bồi dưỡng TDSTcho học sinh trong quá trình dạy học của mình.
TRIZ là công cụ hỗ trợ cho sự sáng tạo, nhằm tăng cường tính hệ thống của quá
trình sáng tạo, rút ngắn thời gian, tiết kiệm công sức. Làm cho quá trình sáng tạo
trở thành một khoa học, có những tiêu chí, nguyên tắc nhất định chứ không phải
một quá trình mày mò, may rủi. Một số nguyên tắc sáng tạo TRIZ có thể vận dụng
để xây dựng BTST nhằm bồi dưỡng TDST cho học sinh.
Nhìn chung, các bài toán cơ học đều có thể giải được bằng phương pháp động
lực học và phương pháp dùng các định luật bảo toàn. Vì vậy, tôi chọn đề tài:
“Vận dụng nguyên tắc sáng tạo TRIZ xây dựng và sử dụng BTST dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lý 10”
thầy cô. Phụ lục 1b Kết quả tìm hiểu thực trạng dạy bài tập vật lí ở trường THPT Câu Nội dung khảo sát Số lượng Tỉ lệ 1 Thầy cô chọn phương án mà mình thường a. Thầy cô chỉ dạy cho học sinh những bài tập có trong SGK và SBT 1 4,8% b. Thầy cô đưa thêm 1 đến 2 bài tập mỗi tuần ngoài bài tập SGK và SBT vào dạy ở lớp 5 23,8% c. Thầy cô đưa thêm 1 đến 2 bài tập mỗi tuần ngoài bài tập SGK và SBT vào dạy bồi dưỡng ở trường. 3 14,3% 27 làm: d. Thầy cô đưa thêm nhiều hơn hai bài tập khác SGK và SBT vào dạy ở trường 7 33,3% e. Thầy cô thường xuyên đưa vào tiết dạy những bài tập ngoài SGK và SBT, kể cả trong 45 phút dạy chính thức 4 19% f. Thầy cô thường xuyên cập nhật những bài tập hay, mới phù hợp với từng phần kiến thức đã học vào cả dạy chính và dạy bồi dưỡng ở trường. 1 4,8% 2 Theo thầy cô, bài tập sáng tạo (BTST) là: - Bài tập khó, càng khó càng đòi hỏi sự sáng tạo cao, chỉ có những HS giỏi và những học sinh biết sáng tạo mới làm được. 3 14,3% - Bài tập có suy luận lôgic phức tạp, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức toán học khá, giỏi mới làm được 6 28,6% - Bài tập không trực tiếp chỉ dẫn angorit giải, không thể chỉ giải được bằng suy luận lôgic bình thường 7 33,3% - Là bài tập được xây dựng nhằm mục đích rèn luyện bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho HS. Là loại bài tập không có thông tin đầy đủ liên quan đến hiện tượng, quá trình vật lí, những đại lượng ẩn dấu, điều kiện bài tập không chứa đựng những chỉ dẫn trực tiếp và gián tiếp về angorit giải hay kiến thức vật lí cần sử dụng. 5 23,8% - Ý kiến khác. 0 0% 3 Thầy cô đã từng biên soạn hoặc phát triển bài tập SGK hoặc SBT thành những BTST để dạy cho học sinh hay chưa? - Chưa bao giờ 4 19,05% - Không cần thiết, vì chỉ cần chọn một số bài tập khó trong sách tham khảo là đủ. 6 28,6% - Đã từng làm, nhưng rất khó và số lượng rất ít không đủ sử dụng. 4 19,05% - Có tìm được một số BTST nhưng sử dụng chúng trong dạy học rất mất thời gian, không thể dạy loại bài tập này chỉ trong vòng 45 phút ở lớp được. 7 33,3 Ý kiến khác 0 0% 4 Thầy cô đã sử dụng mấy BTST chương “Các định luật bảo toàn” vào dạy học? Trung bình khoảng 4 bài 5 Thầy cô hãy sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần các nguyên nhân dẫn đến việc dạy học ít sử dụng BTST trong dạy học vật lí. Các nguyên nhân 1 2 3 4 5 6 7 - Không phải BTST nào cũng có thể dạy cho HS trong vòng 45 phút trên lớp 0 4 0 14 0 0 3 - SGK và SBT và kể cả sách tham khảo có rất ít BTST để GV có thể sử dụng. 0 0 2 3 2 5 9 - Xây dựng BTST khá khó, mất rất nhiều thời gian. 2 2 9 3 1 3 1 - Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng trắc nghiệm khách quan chưa khuyến khích HS học tập sáng tạo. 4 3 4 1 0 9 0 - Nội dung kiến thức trong một bài học quá nhiều, rất khó đưa thêm BTST vào các tiết dạy lí thuyết trên lớp. 6 9 0 0 4 0 2 - GV vẫn dạy HS như cách dạy truyền thống, tuy có đổi mới đôi chút không cần nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị. 1 0 5 0 9 4 2 - BTST chỉ dạy được cho HS khá giỏi, HS ở các lớp chuyên chọn mà thôi, không phù hợp với những HS có năng lực trung bình. 8 3 1 0 5 0 4 6 Thầy cô có cho HS tiến hành thí nghiệm (TN) ở a. Không, vì thiết bị TN chưa đủ, chưa đảm bảo yêu cầu cho việc TN. 0 0% b. Không, vì không có thời gian, vì kiến thức trong 1 4,8% 28 các tiết thực hành TN có trong SGK hay không : một bài rất nhiều nên các tiết thực hành thường dùng để dạy các bài học lí thuyết và bài học bài tập. c. Có nhưng rất ít 3 14,3% d. Có, đều thực hành theo quy định 17 80,9% 7 Thầy cô có sử dụng Bài tập thí nghiệm (BTTN) vào dạy học hay không? a. Không, vì sử dụng BTTN vừa phức tạp vừa mất thời gian 3 14,29% b. Không, vì thiết bị ở trường rất hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng. 8 38,1% c. Không, vì số lượng BTTN trong các tài liệu tham khảo rất ít. 5 23,8% d. Chỉ sử dụng khi bồi dưỡng HS giỏi 2 9,52% e. Thời gian học trên lớp thì có hạn, nếu giao nhiệm vụ về nhà cho các em thì thời gian các em đi học thêm nhiều nên không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất. 3 14,29% 8 Sử dụng BTTN mang lại lợi ích nào sau đây? a. Làm tăng tích tích cực, tự lực giải quyết vấn đề của học sinh 1 4,76% b. Rèn luyện khả năng đề xuất phương án giải bài tập hoặc phương án TN để kiểm tra dự đoán 2 9,52% c. Rèn luyện khả năng giải quyết vấn đề (giải bài tập hoặc làm TN) 2 9,52% d. Rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề tối ưu. 3 14,3% e. Tất cả các phương án trên. 13 61,9% 9 Ngoài những tiết thực hành theo quy định của Bộ GD & ĐT, Thầy cô có sử dụng BTTN cho chương “Các định luật bảo toàn” vào dạy học không? a. Thường xuyên 0 0% b. Thỉnh thoảng 1 4,76% c. Ít khi 4 19,04% d. Không bao giờ 16 76,2% 10 Thầy cô đã dạy mấy BTTN trong chương “Các định luật bảo toàn” – chương trình Vật lí 10 – THPT. a. 1 bài 4 19,04% b. 2 bài 5 23,8% c. 3 bài 9 42,88% d. 4 bài 2 9,52% e. Nhiều hơn 4 bài. 1 4,76% Phụ lục 1c Mẫu phiếu điều tra thực trạng học bài tập vật lí ở trường THPT PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH Câu 1: Các bài tập mà giáo viên đưa ra các em cảm thấy: A. Rất khó hiểu. B. Hơi khó hiểu. C. Vừa sức. D. Dễ Câu 2: Thời gian dành để giải bài tập như thế nào? A. Chiếm quá nhiều thời gian, khộng còn thời gian để dành cho môn học khác. B. Chiếm nhiều thời gian, nhưng có thể xắp xếp được. C. Không cần nhiều thời gian. Câu 3: Chi phí cho việc giải bài tập như thế nào? A. Rất tốn kém B. Không tốn kém lắm vì có thể tận dụng các đồ vật đã qua sử dụng hoặc tận dụng phế liệu, phế thải. C. Không hề tốn kém vì chỉ cần vạch ra phương hướng giải thôi, không cần phải làm thực hành thí nghiệm. Câu 4: Em có thấy hứng thú khi làm bài tập không? A. Rất thích B. Bình thường, cũng như bài tập giáo khoa. C. Không thích Câu 5: Lợi ích của việc giải bài tập Vật lí. A. Giúp em hiểu kiến thức Vật lí một cách sâu sắc hơn. B. Giúp em nắm vững các giải bài tập Vật lí hơn. C. Giúp em cảm thấy môn Vật lí gần gũi và rất bổ ích. Có Không Có Không Có Không Có Không 29 D. Giúp em gắn kết được kiến thức đã học với thực tế đời sống và khoa học kĩ thuật Câu 6: Theo em, bài tập sáng tạo (BTST) nên đưa vào thời gian nào sau đây? A. Tiết học luyện tập giải bài tập. B. Tiết học ôn tập kiến thức. C. Tiết học bồi dưỡng học sinh khá, giỏi. D. Buổi sinh hoạt CLB vật lí (hoạt động ngoại khóa). E. Đề thi học sinh giỏi của trường. Câu 7: Giải BTST Vật lí có giúp em suy nghĩ định hướng và hành động có hiệu quả hơn không? A. Giúp ích rất nhiều. B. Có, nhưng chưa nhiều. C. Không giúp ích gì. Câu 8: Các em có thích được làm thêm nhiều BTST ở những môn học khác không? A. Có. B. Không. C. Không có ý kiến Câu 9: Em có thể nêu ý kiến của mình về quá trình giải BTST Vật lí: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm đóng góp ý kiến của các em. Phụ lục 1d Kết quả thăm dò ý kiến học sinh Câu hỏi Các phương án Số HS chọn Tỉ lệ % Câu 1: Các bài tập mà giáo viên đưa ra các em cảm thấy: A. Rất khó hiểu. 3 6,7 B. Hơi khó hiểu. 7 15,6 C. Vừa sức. 25 55,6 D. Dễ 10 22,1 Câu 2: Thời gian dành để giải bài tập như thế nào? D. Chiếm quá nhiều thời gian, khộng còn thời gian để dành cho môn học khác. 6 13,3 E. Chiếm nhiều thời gian, nhưng có thể xắp xếp được. 30 75 F. Không cần nhiều thời gian. 9 11,7 Câu 3: Chi phí cho việc giải bài tập như thế nào? A. Rất tốn kém 2 4,4 B. Không tốn kém lắm vì có thể tận dụng các đồ vật đã qua sử dụng hoặc tận dụng phế liệu, phế thải. 28 62,3 B. Không hề tốn kém vì chỉ cần vạch ra phương hướng giải thôi, không cần phải làm thực hành thí nghiệm. 15 33,3 Câu 4: Em có thấy hứng thú khi làm bài tập không? A. Rất thích 38 84,4 B. Bình thường, cũng như bài tập giáo khoa. 7 15,6 C. Không thích 0 0 Câu 5: Lợi ích của việc giải bài tập Vật lí. A. Giúp em hiểu kiến thức Vật lí một cách sâu sắc hơn. 39 86,7 B. Giúp em nắm vững cách giải bài tập Vật lí hơn. 41 91,1 Có Không Có Không Có Không 30 C. Giúp em cảm thấy môn Vật lí gần gũi và rất bổ ích. Giúp em gắn kết được kiến thức đã học với thực tế đời sống và khoa học kĩ thuật 43 95,6 Câu 6: Theo em, BTST nên đưa vào thời gian nào sau đây? A. Tiết học luyện tập giải bài tập. 4 8,9 B. Tiết học ôn tập kiến thức. 11 24,4 C. Tiết học bồi dưỡng học sinh khá, giỏi. 9 20 D. Buổi sinh hoạt CLB vật lí (hoạt động ngoại khóa). 13 28,9 E. Đề thi học sinh giỏi của trường. 8 17,8 Câu 7: Vận dụng các NTST để giải BTST Vật lí có giúp em suy nghĩ định hướng và hành động có hiệu quả hơn không? A. Giúp ích rất nhiều. 26 57,8 B. Có, nhưng chưa nhiều. 16 35,6 C. Không giúp ích gì. 3 6,6 Câu 8: Các em có thích được làm thêm nhiều BTST ở những môn học khác không? A. Có. 42 93,3 B. Không 1 2,2 C. Không có ý kiến 2 4,5 Câu 9: Em có thể nêu ý kiến của mình về quá trình giải BTST khi học bộ môn Vật lí: Đa số HS đều có hứng thú với BTST và rất mong muốn được làm nhiều BTST dạng thực hành chế tạo và thực hành thí nghiệm. Các em rất thích có được thầy, cô tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa hơn nữa. Phụ lục 2a Giáo án 1: Tiết 50: BÀI TẬP ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG CÔNG VÀ CÔNG SUẤT A. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Ôn lại kiến thức đã học về: + Động lượng, ĐLBT động lượng, chuyển động bằng phản lực. + Dạng khác của định luật 2 Niutơn + Công, công suất. 2. Kĩ năng Tính được động lượng của hệ vật. Vận dụng được ĐLBT động lượng và định luật 2 Niutơn dạng khác để giải các bài tập định tính và định lượng. Vận dụng các công thức tính công, công suất để giải các bài tập định tính cũng như định lượng. B. Ý tưởng sư phạm Thông qua việc hướng dẫn học sinh giải các BTST áp dụng ĐLBT động lượng, bồi dưỡng một cách gián tiếp cho học sinh cách vận dụng một số NTST của TRIZ như: linh động, đảo ngược, quan hệ phản hồi, dự phòng, lấy rẻ thay cho đắt, tự phục vụ để dẫn dắt học sinh tự vận dụng kiến thức Vật lí vào việc giải sáng tạo các bài tập, chế tạo, cũng như giải thích được các hiện tượng, những ứng dụng trong đời sống kĩ thuật. C. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Nội dung có liên quan đến bài học: các BTST 5, 6, 7, 8 về các ĐLBT động lượng và hệ thống câu hỏi định hướng tư duy . - Giáo án, các phiếu học tập (Nội dung phiếu học tập xem ở phụ lục ) và tài liệu. 2. Học sinh: - Ôn tập nội dung các ĐLBT, làm các bài tập giáo khoa được giao. D. Tổ chức các hoạt động dạy học: 31 * Hoạt động 1: (12 phút) Hệ thống hóa nội dung ĐLBT động lượng, công và công suất Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên - Làm theo yêu cầu của phiếu học tập số 1. - Thảo luận và kiểm tra giữa các nhóm. - Báo cáo việc thực hiện của nhóm. - Chia lớp học thành nhóm 4 nhóm - Phát phiếu học tập số 1 cho mỗi nhóm học sinh. - Hướng dẫn học sinh thực hiện. - Nhận xét và chốt lại vấn đề. * Hoạt động 2: (15 phút) Giải BTLT Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Nội dung Lắng nghe đề bài, phân tích đề. Một học sinh trả lời. Số còn lại lắng nghe, cho nhận xét. Đại diện học sinh nhận xét bài giải, sửa lại chỗ sai sót. Đọc nội dung đề bài, định hướng tư duy cho học sinh. Gọi học sinh nào xung phong trả lời bài tập này. Hướng dẫn học sinh theo dõi phần trả lời của bạn và mỗi cá nhân cho nhận xét. Kết luận. Bài 1: a. Một người chèo thuyền ngược dòng sông, do nước chảy xiết nên thuyền không tiến lên được so với bờ sông. Người đó có thực hiện công nào không? b. Giải thích tác dụng của hộp số (hộp vận tốc)? Giải: a. Nếu chọn hệ quy chiếu gắn với bờ sông thì người đó không thực hiện công. Nếu chọn hệ quy chiếu gắn với dòng nước thì người đó có thực hiện công. b. Hộp số có các bánh răng có các số răng khác nhau, truyền lực từ động cơ đến trục của bánh xe phát động. Khi ôtô lên dốc, cần tác dụng lực lớn lên trục, người lái xe sẽ điều chỉnh hộp số để một vòng quay của động cơ sẽ làm cho trục quay với số vòng quay nhỏ hơn (trục có vận tốc nhỏ hơn) Lắng nghe đề bài, phân tích đề. Một học sinh trả lời. Số còn lại lắng nghe, cho nhận xét. Đọc nội dung đề bài. Gọi học sinh nào xung phong trả lời bài tập này. Hướng dẫn học sinh theo dõi phần trả lời của bạn và mỗi cá nhân cho nhận xét. Bài 2: BTXP 6 (Xem đề bài trang 47 của luận văn) Giải: Coi hệ đạn + khẩu đại bác là một hệ kín, áp dụng ĐLBT động lượng: 0mv MV r ur hay: mv V M r ur Dấu trừ cho thấy: khẩu đại bác sẽ bị chuyển động ngược chiều với viên đạn (giật lùi). Chuyển động đó gọi là chuyển động bằng phản lực. Ghi nội dung đề bài vào tập vở. Tóm tắt đề. Một học sinh lên bảng làm. Số còn lại tự làm vào nháp. Đại diện học sinh nhận xét bài giải, sủa lại chỗ sai sót. Ghi nội dung đề bài lên bảng, gọi học sinh nào xung phong lên bảng. Số còn lại yêu cầu tự giác làm bài tập này. Hướng dẫn học sinh theo dõi bài giải trên bảng với bài giải mỗi cá nhân và cho nhận xét. Kết luận. Bài 3: BTXP 5 (Xem đề bài trang 45 của luận văn) Giải: - Chọn hệ quy chiếu gắn với bờ, hệ thuyền và người là hệ kín. - Gọi v r là vận tốc của thuyền đối với bờ; u r là vận tốc của người đối với thuyền. Áp dụng ĐLBT động lượng cho hệ người và thuyền: ( ) 0M v m v u r r r Vận tốc của thuyền so với bờ là: mu v M m r r (Dấu trừ cho thấy thuyền luôn chuyển động ngược chiều với người) Thời gian người bước đi trên thuyền cũng là thời gian thuyền di chuyển. Khi người đi hết chiều dài thuyền l thì thuyền dịch chuyển được độ dời s. 0,6 0,75 m s l m m M m Mũi thuyền không thể cập bờ. * Hoạt động 3: (15 phút) Giải BTST Hoạt động của Trợ giúp của Nội dung 32 học sinh giáo viên Ghi nội dung đề bài vào tập vở, nghe giáo viên hướng dẫn - Bài tập 3 - Vận dụng biểu thức cuối cùng thu được, rút ra khối lượng của thuyền. - Dùng cái cân để cân, đo gián tiếp thông qua một số đại lượng khác. Ở đây có thể đo khối lượng của thuyền nhờ vào việc đo chiều dài thuyền, đo độ dịch chuyển của thuyền khi người bước từ mũi tới lái nhờ sợi dây có sẵn và gang tay. Ghi nội dung đề bài lên bảng. - Câu hỏi 1: Bài tập này tương tự với bài tập nào? - Câu hỏi 2: Bài tương tự đó có thể áp dụng vào việc giải bài tập này không? - Câu hỏi 3: Để cân một vật thông thường người ta làm cách nào? Ngoài cách đo trực tiếp ra người ta còn đo bằng cách nào khác nếu không có một chiếc cân? - Câu hỏi 4: Sử dụng sợi dây như thế nào để đo được khối lượng của thuyền? Bài 4: BTST 6 (Xem đề bài trang 46 của luận văn) Giải: Khi người bước đi trên thuyền, thuyền sẽ chuyển động về phía sau (do phản lực). Từ độ dời của thuyền khi người bước là: m s l M m Ta sẽ tính được khối lượng của thuyền: 1 m l s l M m s s Khối lượng của người đã biết, tỉ số giữa chiều dài của thuyền và độ dời của thuyền có thể dùng sợi dây ước lượng được bằng cách đo gang tay (mỗi gang tay dài cỡ 20cm) nên sẽ “cân” được chiếc thuyền. Đọc đề bài. - Chuyển động bằng phản lực. - Khí và chất lỏng. - Xác định các dụng cụ và vật liệu cần thiết, dùng cho việc chế tạo. - Tự phân nhóm theo địa bàn sinh sống để về nghiên cứu, chế tạo tên lửa nước. Giáo viên đọc đề và đặt các câu hỏi định hướng tư duy: - Câu 1: Quan sát quá trình phóng tên lửa, tên lửa được phóng lên không trung dựa trên nguyên tắc nào? - Câu 2: Trong trường hợp đơn giản, ta có thể thay thế nhiên liệu đốt trong khoang tên lửa để phụt khói bằng cách nào? - Câu 3: Tại sao lại dùng nước, bơm hơi để thay thế cho việc phụt khói? - Câu 4: Các bộ phận chính của tên lửa nước gồm những gì? - Câu 5: Có thể sử dụng những vật liệu sẵn có, vật liệu phế thải nào để chế tạo? Yêu cầu học sinh về nhà thực hiện chế tạo theo nhóm và sẽ thực hành báo cáo bắn thử Bài 5: (Bài tập về nhà) BTST 7 (Xem đề bài trang 48 của luận văn) Giải: Dùng chiếc chai nhựa (miệng chai đã mài hết các vòng gien, đổ nước vào (khoảng 1/3 chai) và đậy nút chai thật kín (không xoáy), nút chai có khoan lỗ nhỏ gắn 1 van 1chiều (van xe đạp). Đặt đáy chai chếch lên cao (800 so với phương thẳng đứng), miệng chai hướng xuống. Dùng bơm xe đạp bơm hơi vào trong chai, khi áp suất trong chai đủ lớn, đẩy nút chai bật ra, nước phụt về sau tạo phản lực đẩy chai phóng lên cao. * Hoạt động 4: (6 phút) Tổng kết bài học - dặn dò - Những lưu ý khi giải bài tập vận dụng các ĐLBT: Điều kiện để áp dụng ĐLBT động lượng, đổi đơn vị cho đúng. - Ôn bài và làm các bài tập trong sách bài tập. - Tìm hiểu và chế tạo tên lửa nước. Sẽ tổ chức thi bắn tên lủa nước giữa các nhóm. 33 Phụ lục 2b: Một số bài kiểm tra 34 35 Phụ lục 2c: Báo cáo thực hành NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên) 36 SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Trường THPT Tam Phước ––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Biên Hòa, ngày tháng năm PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2014 - 2015 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRIZ XÂY DỰNG BÀI TẬP SÁNG TẠO CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 10 Họ và tên tác giả: Chu Thị Thanh Tâm Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường THPT Tam Phước Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... - Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác: ........................................................ Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành 1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao BM04-NXĐGSKKN 37 - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành Xếp loại chung: Xuất sắc Khá Đạt Không xếp loại Tôi xin cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN (Ký tên và ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
File đính kèm:
- skkn_van_dung_nguyen_tac_sang_tao_triz_xay_dung_va_su_dung_btst_day_hoc_chuong_cac_dinh_luat_bao_toa.pdf