Ứng dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy đọc hiểu văn bản tự sự dân gian lớp 10

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, đổi mới phương pháp dạy và học là mục tiêu

phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và việc thực hiện giảm tải chương trình do

Bộ GD và ĐT đề ra. Đặc biệt là phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân

thiện, học sinh tích cực”, thực hành thi, kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến

khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của HS. Xuất phát từ mục tiêu trên, giáo

viên (GV) phải có sự thay đổi từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học

theo “Phương pháp dạy học tích cực” (PPDHTC) với các kỹ thuật dạy học tích cực

nhằm giúp học sinh phát huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo. Từ đó rèn luyện thói

quen và kĩ năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những

tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; đồng thời tạo cho học sinh

(HS) niềm vui và sự hứng thú trong học tập.

Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa

hoạt động nhận thức của người học, tức là tập trung vào việc phát huy tính tích cực

của người học chứ không phải là phát huy tính tích cực của người dạy. Vì thế,

nhiều phương pháp và kỹ thuật giảng dạy tích cực được đưa vào ứng dụng trong

hoạt động dạy học nói chung, trong giờ giảng văn nói riêng. Tuy nhiên, để dạy học

theo phương pháp tích cực thì người thầy phải nỗ lực nhiều so với dạy

theo phương pháp thụ động. Hơn nữa, đo đặc thù của phân môn: tác phẩm văn

chương là một bức tranh phản ánh đầy đủ và sinh động hiện thực cuộc sống. Do

đó, khi tiếp xúc với tác phẩm mỗi cá nhân sẽ có một cách cảm nhận riêng. Trong

giờ giảng văn, muốn phát huy hết năng lực tư duy, khả năng tìm tòi phát hiện cảm

nhận theo những suy nghĩ riêng của HS, người dạy phải linh hoạt vận dụng nhiều

phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với từng giờ dạy cụ thể

pdf31 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 5852 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ứng dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy đọc hiểu văn bản tự sự dân gian lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng là 
những vấn đề có tính chất trọng đại 
 + Sử dụng nhiêu yếu tố tưởng 
tượng, hư cấu 
 + Nhân vật được xây dựng hết sức 
đơn giản 
 + Cốt truyện đơn giản, ít tình tiết, 
được tổ chức theo hướng thắt nút, 
mở nút 
 + Gắn với lễ hội dân gian, phong 
tục, các di tích lịch sử 
- Giá trị: Phản ánh và lí giải các 
ý nghĩa như thế nào trong đời sống dân tộc? 
Cho HS liệt kê một vài truyền thuyết đã 
biết hoặc đã học 
Cho biết xuất xứ và nội dung của văn bản? 
GV giới thiệu một số hình ảnh về cụm di 
tích Cổ Loa Thành 
Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản 
HS kể lại câu chuyện kết hợp diễn minh hoạ 
Phương pháp vấn đáp – HS hoạt động cá 
nhân 
Yêu cầu học sinh tóm tắt tác phẩm. 
Theo em vấn đề văn bản muốn thể hiện là 
gì? 
GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản 
Vấn đáp – hoạt động cá nhân (Sử dụng 
phiếu học tập) 
Công cuộc 
dựng nước 
Bài học 
thành 
công 
Yếu tố 
thần kì 
Thái 
độ của 
nhân 
dân 
Trong phần 1 của văn bản, An Dương 
Vương đã làm công việc gì? Kết quả ra sao? 
Do đâu mà An Dương Vương thành công 
trong việc xây thành và chiến thắng Triệu 
Đà? Qua đó, cho thấy An Dương Vương có 
những phẩm chất như thế nào? 
Vấn đáp- nêu vấn đề 
Hình ảnh thần Kim Quy và nỏ thần có ý 
nghĩa gì? 
Học sinh thảo luận nhóm (thời gian 3 phút) 
Vì sao An dương Vương nhanh chóng thất 
bại? Sự mất cảnh giác của nhà vua được 
biểu hiện ở những chi tiết nào? 
nhân vật, sự kiện lịch sử, có ảnh 
hưởng to lớn đến đời sống cộng 
đồng, gắn với truyền thống dựng 
nước và giữ nước của dân tộc 
 2. Văn bản 
 a. Xuất xứ 
Trích từ “Truyện Rùa Vàng” trong 
“ Lĩnh Nam chích quái”, bộ sưu 
tập truyện dân gian ra đời vào cuối 
TK XV. 
 b. Nội dung: kể về quá trình 
xây thành chế nỏ của ADV dưới sự 
giúp sức của rùa vàng, nguyên nhân 
mất nước Âu Lạc 
II. Đọc - hiểu văn bản 
1. Nhân vật An Dương Vương 
 a. Công cuộc dựng nước của 
An Dương Vương 
Công cuộc dựng nước: Xây thành, 
chế nỏ, chống ngoại xâm 
Bài học thành công: Quyết sách 
sáng suốt, bản lĩnh vững vàng, kiên 
trì vượt khó, có lòng yêu nước, có ý 
thức trách nhiệm với nhân dân, dựa 
vào sự giúp đỡ của thần linh 
Yếu tố thần kì: rùa vàng, nỏ thần -> 
Khẳng định việc làm của ADV là 
chính nghĩa, được lòng trời, hợp 
lòng dân 
Thái độ của nhân dân: ca ngợi 
ngưỡng mộ, tự hào về vị vua sáng 
suốt có tấm lòng yêu nước, có tinh 
thần trách nhiệm. 
b. Bi kịch nước mất - nhà tan 
- Chấp nhận lời cầu hòa, gả con gái, 
còn cho TT- con trai kẻ thù - ở rể 
ngay trong Loa Thành -> không 
nhận thấy bản chất ngoan cố của kẻ 
thù, mở đường cho con trai đối 
phương làm nội gián 
- Lúc giặc đến chân thành: vẫn mải 
chơi cờ, cười nhạo kẻ thù -> ỷ lại 
Qua chi tiết nhà vua chém đầu con gái rồi 
theo gót Rùa vàng xuống biển, nhân dân thể 
hiện thái độ như thế nào đối với nhân vật 
lịch sử ADV và việc mất nước? 
GV liên hệ, so sánh: 
 - Thánh Gióng: bay về trời (ngẩng mặt lên 
mới nhìn thấy) -> Rực rỡ, hoành tráng vì 
nhân vật không mắc phải sai lầm, thất bại 
 - An Dương Vương: cúi xuống sâu thẳm 
mới nhận ra -> Không rực rỡ, hoành tráng vì 
đã để mất nước. 
Phương pháp nêu vấn đề + kỹ thuật động 
não, khăn trải bàn. 
Quan điểm, tình cảm của nhân dân đối với 
từng nhân vật? 
Theo em Mi Châu là người như thế nào? 
 GV sử dụng phiếu học tập 
Yêu cầu HS điền nhanh vào phiếu học tập 
Số phận Bài học 
lịch sử 
Thái độ của 
nhân dân 
Câu hỏi gợi ý: 
Số phận của Mị Châu như thế nào? 
vào vũ khí mà không đề phòng, xem 
thường địch 
- Kết quả: thất bại, bỏ chạy, giết 
con, sự nghiệp tiêu vong ->Vua- có 
trách nhiệm cao đối với vận mệnh 
đất nước nhưng mất cảnh giác, rơi 
vào bi kịch: nước mất nhà tan 
Chi tiết: 
- ADV tự tay chém đầu con gái: 
hành động quyết liệt, dứt khoát 
đứng về phía công lí và quyền lợi 
của dân tộc, cũng là sự thức tỉnh 
muộn màng của nhà vua 
-> mang tính bi kịch 
- ADV cầm sừng tê bảy tấc rồi theo 
gót Rùa vàng xuống biển 
->huyền thoại hoá, bất tử hoá người 
anh hùng 
2. Nhân vật Mị Châu - Trọng 
Thuỷ 
 a. Mị Châu 
Sự mất cảnh giác của Mị Châu 
- Lén đưa cho Trọng Thuỷ xem nỏ 
thần -> vô tình làm lộ bí mật quốc 
gia 
- Nghe lời chồng rứt áo lông ngỗng 
đánh dấu chỉ đường cho giặc đuổi 
theo -> nhẹ dạ, cả tin, đặt tình cảm 
vợ chồng lên trên lợi ích quốc gia 
Kết cục của Mị Châu 
- Bị Rùa Vàng kết tội là giặc và bị 
vua cha chém đầu 
-> Nhân dân muốn phê phán Mị 
Châu – bằng bản án tử hình – vì 
những lỗi lầm gây tổn hại cho đất 
nước -> Xuất phát từ truyền thống 
yêu nước, thiết tha đối với độc lập, 
tự do của dân ta. 
- Trước khi chết, Mị Châu nói lên 
lời nguyền: “nếu có lòng phản 
nghịch mưu hại cha nhục thù” -> 
mắc tội không do chủ ý mà chỉ do 
vô tình, ngây thơ, nhẹ dạ 
Lời nguyền của Mị Châu trước khi chết thể 
hiện điều gì? 
Qua chi tiết hư cấu “máu Mị Châu sau khi 
chết biến thành hạt châu, xác hoá thành 
ngọc thạch”, nhân dân ta muốn thể hiện điều 
gì? 
Qua nhân vật Mị Châu, nhân dân ta muốn 
nhắn gởi điều gì đến thế hệ trẻ mai sau? 
Ở phần đầu của truyện, Trọng Thủy là con 
người như thế nào? Trọng Thuỷ đóng vai trò 
gì trong việc mất nước Âu Lạc và cái chết 
của cha con An Dương Vương? 
Khi nàng Mị Châu đã chết, Trọng Thủy có 
những thái độ và hành động như thế nào? 
GV cho HS thảo luận nhóm 
Có ý kiến cho rằng hình ảnh ngọc trai – 
giếng nước là biểu tượng cho tình yêu chung 
thuỷ, ý kiến của em như thế nào? 
Chi tiết ngọc trai đem rửa nước giếng lại 
càng sáng đẹp hơn cần được hiểu như thế 
nào? 
- Hình ảnh ngọc trai: phù hợp với lời ước 
nguyện của Mị Châu -> chứng minh cho tấm 
lòng trong sáng của nàng 
- Chi tiết nước giếng có hồn Trọng Thuỷ 
-> là chứng nhận cho sự hối hận và ước 
muốn hoá giải tội lỗi của Trọng Thuỷ 
- Chi tiết ngọc trai đem rửa nước giếng lại 
- Sau khi chết, máu thành ngọc trai, 
xác thành ngọc thạch (hoá thân 
không trọn vẹn – phân thân) -> Lời 
nguyện của nàng được linh ứng 
-> Sự bao dung, cảm thông của 
nhân dân đối với sự trong trắng, thơ 
ngây của Mị Châu khi phạm tội một 
cách vô tình. 
Lời nhắn nhủ cho thế hệ sau: Cần 
giải quyết đúng đắn mối quan hệ 
giữa “tình nhà” với “nợ nước”, giữa 
cái riêng và cái chung. 
 b.Trọng Thủy 
Giai đoạn đầu 
- Lợi dụng sự ngây thơ của Mị Châu 
đã đánh tráo lẫy nỏ thần theo âm 
mưu của cha mình 
- Tấn công nước Âu Lạc và đuổi 
theo cha con An Dương Vương 
-> Là tên gián điệp nguy hiểm, kẻ 
thù của dân tộc, trực tiếp gây ra bi 
kịch mất nước và cái chết của hai 
cha con An Dương Vương. 
 Sau khi Mị Châu chết 
 - Ôm xác vợ khóc lóc thương nhớ 
 - Lao đầu xuống giếng tự tử 
-> Tình cảm với vợ thực sự xuất 
hiện, nhưng đã quá muộn . 
=> Là nạn nhân của của chiến tranh 
xâm lược phi nghĩa 
Hình ảnh ngọc trai – giếng nước: 
- Là hình ảnh có giá trị nghệ thuật, 
thẩm mĩ cao. 
=> Sự phán xét thấu lí đạt tình, vừa 
nghiêm khắc vừa nhân ái của nhân 
dân 
càng sáng đẹp hơn 
->Trọng Thuỷ đã tìm được sự hoá giải của 
Mị Châu ở thế giới bên kia. 
Với hình ảnh “ngọc trai – giếng nước” này, 
nhân dân ta đã thể hiện cách phán xét ntn? 
Nêu khái quát giá trị nghệ thuật của văn bản 
Kỹ thuật sơ đồ tư duy 
Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của 
văn bản 
(rộng lòng tha thứ cho những người 
vô tình phạm tội như Mị Châu hay 
những kẻ biết ăn năn hối hận như 
Trọng Thuỷ) 
 3. Nghệ thuật 
- Kết cấu chặt chẽ 
- Xây dựng nhân vật chứa đầy mâu 
thuẫn 
- Xây dựng chi tiết cô đọng, hàm 
súc, ý nghĩa 
- Nhiều hư cấu nghệ thuật 
III. Tổng kết 
2. Củng cố: 
- Có ý kiến cho rằng truyền thuyết này là 
một tiếng nói ca ngợi tình yêu và phản 
kháng chiến tranh. Quan điểm của em như 
thế nào? 
- An Dương Vương đã tự tay chém đầu con 
gái duy nhất của mình nhưng dân gian lại 
dựng đền thờ hai cha con ngay cạnh nhau, 
cách xử lý ấy nói lên điều gì trong đạo lý 
truyền thống của dân tộc? 
- So sánh cách kết thúc trong truyện và kết 
thúc khác: Trọng Thuỷ không tự vẫn, khi 
ngó xuống giếng bị oan hồn Mị Châu kéo 
xuống và dìm chết, cách kết thúc nào hợp lý 
Câu hỏi chuẩn bị 
- Đọc và trả lời các câu hỏi trong 
ngữ liệu 1 của bài học. 
- Từ việc tìm hiểu ngữ liệu trên, hãy 
cho biết hình thành ý tưởng và dự 
kiến cốt truyện là ta tiến hành 
những công việc nào? 
- Cho biết cách lập dàn ý cho một 
bài văn tự sự 
- Thử lập dàn ý cho phần tiếp theo 
tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố 
theo gợi ý của SGK (2 câu chuyện 
khác nhau)? 
An Dương Vương – Mị Châu –
Trọng Thuỷ 
Cốt lõi 
lịch sử 
Chi 
tiết kỳ 
ảo 
Thái 
độ của 
nhân 
dân 
Bài 
học 
lịch 
sử 
hơn? 
Trong giáo án thực nghiệm, GV đã sử dụng những PP: đàm thoại, nêu vấn 
đề, thảo luận nhóm kết hợp với một số kỹ thuật như: lược đồ tư duy, khăn trải bàn, 
phiếu học tập... để hướng HS nắm vững những tri thức trọng tâm. Việc sử dụng các 
phương pháp này cho thấy, cùng thời lượng tiết học như nhau, nhưng nếu GV vận 
dụng hợp lí PP và KTDH tích cực thì sẽ tổ chức được nhiều hoạt động cho HS, 
đồng thời tạo được sự hứng thú, ham muốn học tập của HS. PP tình huống kết hợp 
với thảo luận nhóm, vấn đáp... giúp HS hình dung ra những quan hệ xã hội, quan 
hệ giữa riêng và chung, từ đó đặt mình vào những tình huống cụ thể để có cách 
ứng xử phù hợp với lợi ích cộng đồng. Việc kết hợp nhuần nhuyễn các PP và 
KTDH tích cực không chỉ đem lại cho các em quá trình lĩnh hội tri thức một cách 
chủ động mà còn góp phần hình thành kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm, kỹ năng 
giải quyết vấn đề và rèn luyện tính tự học, phát huy được tiềm năng sáng tạo từ 
HS. 
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 
 Qua thực tế giảng dạy các tác phẩm thuộc dòng văn học dân gian và đăc 
biệt là các tác phẩm tự sự dân gian ở hai lớp 10c6 và 10c9 (năm học 2014 – 2015), 
khi vận dụng những phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như trên, tôi nhận 
thấy HS rất hứng thú trong giờ học. Hoạt động sáng tạo của HS được phát huy, giờ 
học vì thế trở nên sinh động, hấp dẫn các em hơn. Qua bài học, các em không chỉ 
cảm nhận được một cách đầy đủ, sâu sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm mà 
còn học tập được những tư tưởng lớn, tình cảm lớn của nhân dân và có tình cảm 
trân trọng những giá trị tinh thần của cha ông. Đồng thời qua giờ học các em cũng 
tạo dựng kỹ năng liên kết nhóm, trình bày vấn đề và sự tự tin. 
Kết quả: 
Năm học (2013 – 2014), ở lớp 10C8: Tôi dạy các văn bản “Chiến thắng 
Mtao – Mxây”, “Truyện An Dương Vương – Mị Châu – Trọng Thuỷ” và “Tấm 
Cám” (theo cách bình thường), so với năm học 2014 – 2015, ở hai lớp 10C6 và 
10C9 (đổi mới theo đề tài này) đã đem lại kết quả khác biệt qua việc kiểm tra 
bằng bài tập cụ thể sau các tiết học: 
1. Với văn bản “Chiến thắng Mtao – Mxây”: 
Câu hỏi: Những chi tiết nào trong đoạn trích chứng tỏ cuộc chiến đấu của Đăm 
Săn tuy có mục đích riêng nhưng lại có ý nghĩa và tầm quan trọng đối với toàn thể 
cộng đồng? Qua đoạn trích, những đặc trưng của sử thi được thể hiện như thế 
nào? 
2. Với văn bản “Truyện An Dương Vương – Mị Châu – Trọng Thuỷ”: 
Câu hỏi: Em rút ra những bài học gì qua truyền thuyết “An Dương Vương 
Mị Châu – Trọng Thuỷ”? Những chi tiết kỳ ảo trong truyền thuyết thể hiện thái độ, 
tình cảm của nhân dân đối với các nhân vật như thế nào? 
3. Với văn bản “Tấm Cám” 
Câu hỏi: Truyện tập trung miêu tả những mâu thuẫn gì? Suy nghĩ của em về kết 
thúc của văn bản trong SGK? 
Riêng với câu hỏi “Em có thích học các văn bản văn học dân gian?”, tôi thu được 
kết quả sau: 
Năm học Lớp Điểm 3 - 4 Điểm 5 - 6 Điểm 7 - 8 Điểm 9 - 10 
2013- 2014 10C8(43 HS) 23,3% 34,9% 25,6% 16,3% 
2014- 2015 10C6(39 HS) 4,6% 38,5% 39% 17,9% 
2014- 2015 10C9(39 HS) 4,6% 35,5% 38,5% 20,5% 
Năm học Lớp Điểm 3 - 4 Điểm 5 - 6 Điểm 7 - 8 Điểm 9 - 10 
2013- 2014 10C8(43 HS) 14% 44,2% 23,6% 16,3% 
2014- 2015 10C6(39 HS) 2,6% 30,7% 46,2% 20,5% 
2014- 2015 10C9(39 HS) 0% 33,3% 51,3% 15,4% 
Năm học Lớp Điểm 3 - 4 Điểm 5 - 6 Điểm 7 - 8 Điểm 9 - 10 
2013- 2014 10C8(43 HS) 11,6% 46,5% 32,6% 9,3% 
2014- 2015 10C6(39 HS) 0% 25,7% 51,2% 23,1% 
2014- 2015 10C9(39 HS) 0% 23,6% 46,2% 33,3% 
Năm học Lớp Yêu thích Bình thường Không thích 
2013- 2014 10C8(43 HS) 23,3% 58,1% 18,6% 
2014- 2015 10C6(39 HS) 53,9% 33,3% 12,8% 
2014- 2015 10C9(39 HS) 59,7% 30,8% 10,3% 
Với những kết quả trên, tôi có thể khẳng định rằng, việc sử dụng các PPDH 
tích cực trong dạy đọc hiểu các văn bản tự sự dân gian lớp 10 ở trường THPT Nam 
Hà là hoàn toàn có khả năng thực hiện và vận dụng thường xuyên, đồng thời có thể 
vận dụng vào quá trình đọc hiểu các văn bản ở các trường THPT hiện nay. Như 
vậy, mục đích của thực nghiệm đã đạt được và giả thuyết khoa học nêu ra đã được 
kiểm nghiệm. 
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 
I. Bài học kinh nghiệm: 
- GV phải lựa chọn bài giảng, nắm bắt mục tiêu bài học và vận dụng linh hoạt 
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp để bài dạy thành công. 
- GV cần hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài thật tốt trên cơ sở nắm chắc đặc trưng 
thể loại. 
- GV đưa hệ thống câu hỏi cho học sinh để các em chuẩn bị bài trước ở nhà. 
- GV soạn giáo án theo hướng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong 
dạy học 
- Sử dụng các thiết bị dạy học phù hợp với nội dung bài dạy. 
- HS cần soạn bài chu đáo dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 
II. Những kiến nghị sau khi thực hiện đề tài: 
- Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất về công nghệ thông tin để giáo viên dễ 
dàng tìm kiếm tài liệu trên mạng và phục vụ việc giảng dạy tốt hơn. 
- Thư viện nhà trường cần có nhiều sách báo, băng đĩa, tranh ảnh về tác phẩm dân 
gian được dạy trong nhà trường. 
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết của việc đổi mới các phương 
pháp dạy học nói chung và sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nói riêng 
trong dạy học văn bản tự sự dân gian 10 nói riêng. Tổ chức đánh giá, rút kinh 
nghiệm, điều chỉnh, bổ sung theo hướng hoàn thiện hơn. 
- Tập huấn kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn 
Giáo dục công dân lớp 12 cho giáo viên dạy học bộ môn 
- Đa dạng hóa các hình thức hoạt động và tăng cường sự phối hợp của các lực 
lượng trong nhà trường để nâng cao hiệu quả sử dụng các phương pháp dạy học 
tích cực. 
KẾT LUẬN 
Không ai có thể phủ nhận việc sử dụng các PP và KTDH tích cực trong dạy 
học hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó góp phần nâng cao chất lượng 
dạy học nói chung và môn văn lớp 10 nói riêng. Việc ứng dụng PP và KTDH 
giúp HS hình thành những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. Biến việc “Học” 
thành quá trình kiến tạo; ở đó học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai 
thác và xử lí thông tin, tự hình thành tri thức, có năng lực và phẩm chất của con 
người ở thời đại mới: tự tin, năng động, sáng tạo trong cuộc sống. Tuy nhiên 
Phương pháp dạy học tích cực không phải là phương pháp dạy học vạn năng, nên 
nó chỉ có thể đạt được hiệu quả tối đa khi giáo viên biết kết hợp phương pháp dạy 
học tích cực một cách hài hòa với phương pháp dạy học truyền thống. Và dù áp 
dụng phương pháp dạy học tích cực hay phương tiện dạy học hiện đại như thế nào 
đi chăng nữa cũng không thể thay thế được vai trò phương pháp thuyết trình bài 
giảng của người giáo viên với ngôn ngữ sư phạm uyển chuyển, giàu tình cảm, đảm 
bảo tính hệ thống và lôgíc chặt chẽ trong từng tiết học riêng, với đối tượng học 
sinh cụ thể nhằm thu hút học sinh. 
 Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi sai sót, tôi kính mong được 
sự tham gia đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và sự trao đổi kinh nghiệm của 
các đồng nghiệp để tôi có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện hơn. Tôi xin chân 
thành cảm ơn. 
Biên Hòa, ngày 10 tháng 5 năm 2015 
Người thực hiện 
 Nguyễn Thị Ti Na 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục - Đào tạo ( 2010 ), Dự án phát triển giáo dục THPT- Hướng dẫn 
học tập theo băng hình về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính 
tích cực học tập của học sinh, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
2. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2005), Luật giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
3. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2008), Sách giáo khoa Ngữ văn 10 - tập 1, Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
4. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2008), Sách giáo viên Ngữ văn 10 - tập 1, Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
5. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng 
môn Ngữ văn lớp 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
6. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2008),Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, Nxb Giáo dục, Hà 
Nội. 
7. Bùi Mạnh Nhị, Hồ Quốc Hùng, Văn học dân gian – những công trình nghiên 
cứu, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
8. Chu Xuân Diên, Võ Quang Nhơn, Đinh Gia Khánh (chủ biên), Văn học dân 
gian Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
9. Nguyễn Trọng Hoàn – Nguyễn Khắc Đàm, Sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 10 
(tập 1), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI 
Trường THPT Nam Hà 
––––––––––– 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
–––––––––––––––––––––––– 
Biên Hoà, ngày 25 tháng 05 năm 2015 
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
Năm học: 2014 - 2015 
––––––––––––––––– 
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC 
TÍCH CỰC TRONG DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ DÂN GIAN LỚP 10 
Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ TI NA Chức vụ: Giáo viên 
Đơn vị: Trường THPT Nam Hà 
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) 
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: ........................................................  
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) 
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, 
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu 
quả cao  
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả  
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, 
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) 
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: 
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc 
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: 
 Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại  
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của 
người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. 
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này 
đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác 
giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ 
của chính tác giả. 
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người 
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. 
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN 
(Ký tên và ghi rõ họ tên) 
XÁC NHẬN CỦA TỔ 
CHUYÊN MÔN 
(Ký tên và ghi rõ họ tên) 
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 
(Ký tên, ghi rõ 
họ tên và đóng dấu) 

File đính kèm:

  • pdfskkn_ung_dung_mot_so_phuong_phap_va_ky_thuat_day_hoc_tich_cuc_trong_day_doc_hieu_van_ban_tu_su_dan_g.pdf
Sáng Kiến Liên Quan