Tiếp tục hướng dẫn học sinh khá, giỏi vận dụng kiến thức toán học vào việc giải các bài tập Vật lí nâng cao
I DO CHỌN TÀI:
Việc giải các bài tập Vật lí, đặc biệt là các bài tập Vật lí nâng cao đối với
một số học sinh, kể cả học sinh giỏi gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân
chính là do các em thiếu vốn kiến thức Toán học hoặc các em đã có một số kiến
thức Toán học, nhưng chưa biết cách vận dụng vào bài toán Vật lí cụ thể để
giải. Qua kinh nghiệm giải bài tập cho thấy, nếu học sinh sử dụng đúng lúc và
sử dụng đúng loại kiến thức toán thì bài giải sẽ trong sáng và rút ngắn bài giải
đáng kể.
Chính vì lẽ đó, tôi đã sưu tầm và mạo muội nêu ra một số bài tập Vật lí
nâng cao, có vận dụng những kiến thức Toán học vào trong bài giải, nhằm củng
cố lại một số kiến thức toán học thường gặp để giúp học sinh vận dụng có hiệu
quả vào việc giải bài tập Vật lí nâng cao trong uá tr nh b i dư ng học sinh
giỏi.
Đề tài này giới hạn trong phạm vi nghiên cứu những kiến thức Toán học
cơ bản nhất, có nâng cao đúng mức ở chương trình THCS, mang tính chất điển
hình, thường được vận dụng trong các dạng bài tập Vật lí nâng cao; nhằm mục
đích phục vụ dạy b i dư ng học sinh giỏi nên t i chọn đề tài này. “TIẾP TỤC
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHÁ, GIỎI VẬN DỤNG KIẾN THỨC TOÁN
HỌC VÀO VIỆC GIẢI CÁC BÀI TẬP VẬT NÂNG CAO ”
số ghi trên biến trở => HS dễ dàng giải được bài toán...... Bài giải +) Khi con chạy C trùng với A khi đó RAC = 0 => Rtđ = R và khi đó v n kế chỉ 2 V nghĩa là UMN = 12 V + Khi con chạy C trùng với B khi đó RAC = 20 (bằng số ghi trên biến trở và khi đó v n kế chỉ 7,2 V => UR = 7,2 V 12 7,2 4,8 ( )AC MN RU U U V 4,8 0,24 ( ) 20 AC AC AC U I A R V mạch nt 0,24 ( )RI A mà UR = 7,2 V Vậy: 7, 2 30 ( ) 0, 24 R R U R I . . V -15- B C Trên đây là một số ví dụ tiêu biểu cho dạng mạch điện có biến trở mắc nối tiếp với phụ tải. Song để thành thạo loại bài tập này HS cần phải rút ra cho mình một vài kinh nghiệm sau: 1 - Rtđ = Rtải + Rx trong đó Rx là phần điện trở tham gia của biến trở. 2 - I Rx là cường độ dòng điện trong mạch chính và URx = Utm - Utải 3 - Khi C trùng với điểm đầu lúc đó Rx = 0 & Rtđ = Rtải (là giá trị nhỏ nhất của điện trở toàn mạch ) và khi đó I đạt giá trị lớn nhất ( vì UMN không đổi ). 4 - Ngược lại khi C trùng với điểm cuối lúc đó Rtđ = Rtải + Rx ( là giá trị lớn nhất của Rtđ ) và khi đó I đạt giá trị nhỏ nhất ( vì UMN không đổi ). Dạng 2: Biến trở được mắc vừa nối tiếp, vừa song song. Với loại bài tập này biến trở được dùng như một điện trở biến đổi, ta phải sử dụng bất đẳng thức ( 0 )x oR R trong đó Ro là điện trở toàn phần của biến trở. Và HS phải biết vẽ lại mạch điện để dễ dàng sử dụng định luât m trong mạch nối tiếp cũng như mạch song song. Ví dụ 4: (Bài 11.4 b SBT L9) Cho mạch điện (như h nh vẽ , đèn sáng b nh thường Đ Uđm = 6 V và Iđm = 0,75A. Đèn được mắc với biến trở Có điện trở lớn nhất băng 6 và UMN kh ng đổi băng 2V M N Tính R1 của biến trở để đèn sáng b nh thường? Hướng dẫn + Trước hết HS phải vẽ lại được mạch điện & khi đó (Đ// RAC) nt RCB Trong đó: RAC = R1 + Khi đèn sáng b nh thường => Uđ = UAC =? -> UCB =? + Iđ + IAC = ICB Trong đó: 1 1 1 1 ; (*) 16 16 AC d d d AC CB d U U U U U U I I I R R R R A -16- Học sinh giải PT (* -> T m được R1 Bài giải Sơ đ mới: Ta có: RCB = 16 – R1 V đèn sáng b nh thường -> Uđ = 6V Iđ = 0,75A -> UAC = Uđ = 6V-> IAC = 1 1 6dU R R V (Đ//RAC) nt RAC => Id + IAC = IAC Mà 116 d AC U U I R Ta có PT: 1 1 6 12 6 16 dI R R Hay 0,75 + 1 1 6 6 16R R 1 1 1 1 3 6 6 1 2 2 4 16 4 16R R R R R1 (16-R1) + 8(16-R1) = 8R1 16R1 – R 2 1 + 128 – 8R1 = 8R1 R 2 1 = 128 => R1 = 128 R1 = 11,3 ( ) Vậy phải điều chỉnh con chạy C để RAC = R1 = 11,3( th đèn sáng b nh thường. Ví dụ 5: Cho mạch điện như h nh vẽ. Biến trở có điện trở toàn phần Ro = 12 Đèn loại 6V – 3W; UMN = 15 V. a, T m vị trí con chạy C để đèn sáng b nh thường. b, Khi định C -> Độ sáng của đèn thay đổi thế nào? Bài giải: Tương tư như ví dụ 5. Mạch điện được vẽ lại: I . A Ro B N C Ix . Iđ . . A Rx Ro - Rx C B N M R1 Đ + - A C C B 16-R1 . -17- Gọi RAC = x ( điều kiện: < x < 2 thì RCB = 12 - x ( ) Khi đèn sáng b nh thường: Uđ = Uđm = 6V Pđ = Pđm = 3 W V (Đ// RAC) nt RCB -> Iđ + IAC = ICB và UAC = Uđ -> UCB = U - Uđ = 15 - 6 = 9 (V) Áp dụng định luật m trong mạch nối tiếp và song song: 12 d d d U U U I x x hay 1 6 9 2 12x x 2 2 ' ' 1 2 (12 ) 12(12 ) 18 12 144 12 18 18 144 0 81 144 225 225 15 9 15 9 15 6( ); 24 1 1 x x x x x x x x x x x x Vậy phải điều chỉnh con chạy C để RAC = 6( th khi đó đèn sáng b nh thường. b. Khi C xA R giảm dần. Nhưng chưa thể kết luận về độ sáng của đèn thay đổi như thế nào được. Mà phải t m I ua đèn. Khi C=>A => biện luận độ sáng của đèn 2 2 2 2 6 12. 12 144 15(12 ) 12( ) 12 ( ) 3 12 12 12 144 dm MN d MN dm MN U Ux x x x R R x I A P x x R x x Dòng điện ua đèn từ mạch song song: 2 2 15( 12) 15 15 . 14412 12 144 12 12 144 12 d x x x x I I x x x x x x x x Khi C =>A làm cho x giảm => 144 ( 12 )x x tăng lên => Iđ giảm đi. Vậy độ sáng của đèn giảm đi (tối dần khi dịch C về A. -> Iđ = 3 0,5( ) 6 P A U (loại -18- Ví dụ 6: Cho mạch điện (như h nh vẽ Biết Uo = 12 V, Ro là điện trở, R là biến trở am pe kế lí tưởng . Khi con chạy C của biến trở R từ M đến N , ta thấy am pe kế chỉ giá trị lớn nhất I1 = 2 A Và giá trị nhỏ nhất I2 =1 A . Bỏ ua điện trở của các dây nối. 1 – Xác định giá trị Ro và R? 2 – Xác định vị trí của con chạy C của biến trở R để c ng suất tiêu thụ trên toàn biến trở bằng một nửa c ng suất cực đại của nó? Bài giải: 1 – Tính R0 & R? Với mạch điện này th : RMC // RNC và RMC + RNC = R . V vậy khi ta đặt RMC = ( ) (0 )NCx R R x x R ( ) MNC x R x R R khi đó chỉ số của am pe kế là: 0 0 0 0 ( ) MNC U U I x R xR R R R + Khi con chạy C ở M ( ở N th RMNC = và lúc đó am pe kế sẽ chỉ giá trị cực đại: 0 01 0 0 1 12 6 ( ) 2 U U I R R I + Để am pe kế chỉ giá trị nhỏ nhất th : ( ) MNC x R x R R phải có giá trị cực đại, ta triển khai RMNC: 2 2 2 2 2 2 ( ) 4 4 4 2 MNC R R R R x Rx x x Rx R R R R 4 R Để RMNC có giá trị cực đại bằng 4 R thì : 2( ) 0 ( ) 2 2 R R x x Tức là con chạy C ở chính giữa của biến trở và 02 0 12 ( ) 1(*) 4 6 4 MNC MNC UR R I RR R Giải phương tr nh (* ta t m được R = 24 ( ) Vậy: R0 = 6 và R = 24 U0 A C R M N R0 + _ -19- 2 - Để có phương án giải phần này ta phải áp dụng c ng thức P = I2R và định luật bảo toàn năng lượng trên toàn mạch điện. Đặt (24 ) 24 MNC x x R y mà PMNC = RMNC.I 2 + C ng suất tiêu thụ trên toàn biến trở là: 2 2 20 0 12 ( ) . ( ) . 6 U P yI y y R y y mà c ng suất của ngu n điện & c ng suất tiêu thụ trên R0 là Pn =UoI & PRo = Ro I 2 Theo định luật bảo toàn năng lượng ta có: Pn = PRo + P hay UoI = RoI 2 + P 2 0 0 0 (**)R I U I P (** là phương tr nh bậc 2 với ẩn là I Để phương tr nh có nghiệm 2 2 0 0 0 0 0 4 0 4 U U R P P R Vậy 2 2 20 0 12 12 6 ( ) ( ) . 3 4 4.6 6 2 max max U P P W y R y => 2 2 2 2 144 3 36 12 144 108 36 3 3 108 108 0 36 36 0 y y y y y y y y y y Phương tr nh có ' 1 217 18 17 35 ( ) ; 18 17 1y loai y ( ) Mà ta đặt (24 ) 24 x x y nên ta có phương tr nh (24 ) 1 24 x x 2 24 24 0x x Giải phương tr nh trên ta có ' 1 211 12 11 1 ( ) ; 12 11 23 ( )x x Vậy có 2 vị trí của con chạy C trên biến trở R sao cho RMC 1 hoặc RMC 23 th c ng suất tiêu thụ trên toàn biến trở bằng một nửa c ng suất cực đại của nó. *) Những bài học kinh nghiệm mà HS cần phải được rút ra khi học & giải loại bài tập này là : 1- Biến trở là một điện trở biến đổi. 2 - Phải vẽ lại mạch điện để bài toán đơn giản. -20- 3 - Đưa bài toán về dạng giải bài toán bằng cách lập phương trình qua công thức của mạch điện cân bằng. Chọn RAC là ẩn, biểu diễn RCB theo ẩn là RAC. Chú ý: RAC =Ro không đổi (số ghi trên biến trở). RCB = Ro - RAC RAC = x thì ( 00 x R ) 4 - Quy tắc toán học cần phải thành thạo. - Giải phương trình bậc 2 một ẩn số. - Giải hệ phương trình bậc nhất. - Giải bài toán cực đại, bất đẳng thức Cô si IV-HIỆ Ả C A TÀI: Việc trang bị cho học sinh khá, giỏi những kiến thức toán học cơ bản là cần thiết. Qua đó giúp học sinh không những phân loại được bài tập, về phương diện Vật lí, mà còn phân loại bài tập về phương diện kiến thức Toán học được vận dụng. Qua thực tế giảng dạy cho thấy, những học sinh có kiến thức toán vững chắc và phong phú, sau khi phân tích bài toán Vật lí, các em biết ngay cần phải áp dụng kiến thức Toán học nào vào trong bài tập đó; qua đó các em cũng thấy được, có thể có nhiều cách vận dụng kiến thức toán vào trong một bài tập Vật lí; đ ng thời các em biến đổi bài toán rất linh hoạt, trình bày bài giải chặt chẽ, gọn gàng. Nếu giáo viên chỉ trang bị những kiến thức Vật lí đơn thuần, thì học sinh sẽ lúng túng khi gặp các bài tập cần dùng đến các “công cụ” Toán học nâng cao hơn. Đề tài này tôi đã nghiên cứu từ đầu năm 2012 - 2013, và được áp dụng từ năm học 2013-2 và tiếp tục áp dụng thêm một số dạng bài tập có biến trở trong năm học 2 -2015. Tuỳ từng đối tượng học sinh mà mức độ đạt được có khác nhau. Trong đề tài này, tôi có cập nhật các bài toán được trích từ các đề thi học sinh giỏi cấp huyện, Do đó cấp độ kiến thức được nâng cao đáng kể. Tuy nhiên kết quả nêu ra sau đây là kết quả đạt được từ cấp huyện. Để dễ so sánh, đối chiếu kết quả, tôi chia ra làm hai nhóm đối tượng: N ó đố tượ t ất - học sinh có học lực khá, giỏi m n vật lí, được trang bị kiến thức toán đầy đủ nhưng khả năng áp dụng kiến thức toán vào làm bài tập vật lí chưa tốt. Bảng: Kết uả khảo sát chất lượng sau khi thực hiện đề tài -21- N ó đố tượ t a - học sinh học sinh có học lực khá giỏi m n vật lí, được trang bị kiến thức toán đầy đủ. Bảng: Kết uả khảo sát chất lượng sau khi thực hiện đề tài Thời gian áp dụng đề tài này còn quá ít, chưa thể đánh giá hết được giá trị của đề tài. Tuy nhiên qua đó cũng cho thấy phần nào về hiệu quả của để tài mà t i đã áp dụng trong năm học 2014-2015. V T, KH ẾN NGH KHẢ N NG ÁP DỤNG: ua uá tr nh giảng dạy vật lí th t i thường yêu cầu học sinh học đến đâu th hệ thống kiến thức lại đến đó, đặc biệt là hệ thống c ng thức để vận dụng. Vậy t i đề xuất các giáo viên dạy toán cũng nên yêu cầu học sinh tự hệ thống các c ng thức toán học đã học và giáo viên bổ sung thêm một số c ng thức có liên uan. Ở cấp THCS chưa được học về bất đẳng thức Côsi, Bunhia côpxki, còn những kiến thức khác như: giá trị trung bình cộng, hệ số góc, parabol, tính chất dãy tỉ số bằng nhau.v.v Tuy được học r i nhưng nhiều HS quên đi hoặc còn nhớ nhưng chưa biết cách vận dụng chúng vào trong từng bài tập Vật lí cụ thể. Bởi vậy việc b i dư ng kiến thức Toán và phương pháp vận dụng kiến thức Toán vào việc giải các bài tập Vật lí là rất quan trọng. Việc áp dụng đề tài này vào thực tiễn giảng dạy có thuận lợi là một số kiến thức Toán học được sử dụng có học trong chương trình chính khoá nên học sinh vận dụng rất thuận lợi. Tuy nhiên cũng có khó khăn là: một số kiến thức Toán học nâng cao HS chưa hề được học như: tổng của n số tự nhiên liên Năm học Số HS Biết áp dụng kiến thức toán làm bài tập vật lí một cách linh hoạt Chưa biết áp dụng kiến thức toán vào làm bài tập SL % SL % 2013-2014 8 2 25 6 75 2014-2015 5 1 20 4 80 Năm học Số HS Biết áp dụng kiến thức toán làm bài tập vật lí một cách linh hoạt Chưa biết áp dụng kiến thức toán vào làm bài tập SL % SL % 2013-2014 8 5 65,5 3 34,5 2014-2015 5 4 80 1 20 -22- tiếp, bất đẳng thức Côsi, Bunhia côpxki (những kiến thức này ở bậc THCS chỉ dạy cho HS nằm trong đội tuyển Toán). Qua thực tiễn giảng dạy cho thấy rằng nếu HS bị hổng về kiến thức Toán học thì các em sẽ bỏ qua nhiều bài toán Vật lí đáng tiếc trong các k thi học sinh giỏi. Đề tài này có thể áp dụng trong phạm vi dạy b i dư ng học sinh giỏi cấp huyện. cũng có thể dành cho đối tượng học sinh khá, giỏi tự nghiên cứu kiến thức Vật lí nâng cao. Đề nghị các bạn đ ng nghiệp ủng hộ và hỗ trợ thêm tư liệu để bổ sung và góp ý để đề tài ngày một hoàn thiện hơn. VI- TÀI IỆ THAM KHẢO : - Vật lí 9 nâng cao – Tác giả Nguyễn Cảnh Hòe – Nhà xuất bản Hải Phòng – năm 2 - Tên tài liệu tham khảo : “Chuyên đề b i dư ng HS giỏi Toán THCS - Phần Đại Số - Nhà xuất bản Giáo Dục - Năm xuất bản 2005. - http:// violet.vn - Vật lí.org VII- PHỤ ỤC: Kết uả khảo sát nhóm học sinh được đi b i dư ng học sinh giỏi m n vật lí trong 2 năm gần đây: Nhóm đối tượng thứ nhất - học sinh có học lực khá, giỏi m n vật lí, được trang bị kiến thức toán đầy đủ nhưng khả năng áp dụng kiến thức toán vào làm bài tập vật lí chưa tốt. Bảng: Kết uả khảo sát chất lượng sau khi thực hiện đề tài C Nhóm đối tượng thứ hai - học sinh học sinh có học lực khá giỏi m n vật lí, được trang bị kiến thức toán đầy đủ. Bảng: Kết uả khảo sát chất lượng sau khi thực hiện đề tài Năm học Số HS Biết áp dụng kiến thức toán làm bài tập vật lí một cách linh hoạt Chưa biết áp dụng kiến thức toán vào làm bài tập SL % SL % 2013-2014 8 2 25 6 75 2014-2015 5 1 20 4 80 -23- Phiếu thăm dò ý kiến của đ ng nghiệp ( trong tổ chuyên m n) Khả năng áp dụng đề tài? Khi cho học sinh làm bài tập a- Vậ ệ t V -et : cho học sinh nhắc lại kiến thức: Nếu hai số x1, x2 có tổng x1 + x2 = S và tích x1.x2 = p thì x1, x2 là nghiệm của phương trình : x2 – Sx + p = 0. êu cầu học sinh đọc và phân tích đề áp dụng kiến thức đã nêu vào làm bài tập. Bài tập1: Có hai điện trở R1, R2 được mắc theo hai cách khác nhau vào ngu n điện có hiệu điện thế không đổi là 5,4V. Biết rằng cách thứ nhất có cường độ chạy qua toàn mạch là 0,27A, cách thứ hai là 3A. Tính điện trở R1, R2. Nhận xét : -Hai cách mắc khác nhau chỉ có thể là nối tiếp và song song. -Từ cách mắc nối tiếp ta tính được tổng của hai điện trở, kết hợp với cách mắc song song ta tính được tích của hai điện trở. Vận dụng định lí Viet để tính R1, R2. Giải: Cách mắc nối tiếp có điện trở tư,ơng đương lớn hơn, nên ta suy ra được cường độ dòng điện qua mạch nối tiếp là 0,27A, qua mạch song song là 3A. Điện trở mạch nối tiếp: R1 + R2 = I U = 27,0 4,5 = 2 Ω. Điện trở mạch song song: 21 21 R .RR R = 'I U = 3 4,5 = ,8Ω Năm học Số HS Biết áp dụng kiến thức toán làm bài tập vật lí một cách linh hoạt Chưa biết áp dụng kiến thức toán vào làm bài tập SL % SL % 2013-2014 8 5 65,5 3 34,5 2014-2015 5 4 80 1 20 Năm học Số gv Một m n học Nhiều m n học SL % SL % 2013-2014 10 8 80 3 20 2014-2015 11 10 90,9 1 9,1 -24- → 21.RR = 20.1,8 = 36. Vậy theo định lí Vi-et thì R1, R2 là nghiệm của phương trình R 2 – 20R + 36 = 0 (R1, R2 > 0) R1 + R2 = 2 Ω. (1) R1.R2 = 6Ω (2 ta phân tích phương tr nh bậc 2 và đưa về dạng phương tr nh tích. (3) (R1-18)*(R1-2)=0 (R1-18) =0 Suy ra R1= 18 Hoặc (R1-2)=0 suy ra R1= 2 Thay R1 vào ( ta được R2 = 8Ω hoặc R2 = 2Ω. Các nghiệm đều thoả mãn bài toán. Bài tập: Cho mạch điện (như h nh vẽ Biết Uo = 12 V, Ro là điện trở, R là biến trở am pe kế lí tưởng . Khi con chạy C của biến trở R từ M đến N , ta thấy am pe kế chỉ giá trị lớn nhất I1 = 2 A Và giá trị nhỏ nhất I2 = A . Bỏ ua điện trở của các dây nối. 1 – Xác định giá trị Ro và R? 2 – Xác định vị trí của con chạy C của biến trở R để c ng suất tiêu thụ trên toàn biến trở bằng một nửa c ng suất cực đại của nó? Bài giải: 1 – Tính R0 & R? Với mạch điện này th : RMC // RNC và RMC + RNC = R . V vậy khi ta đặt RMC = ( ) (0 )NCx R R x x R ( ) MNC x R x R R khi đó chỉ số của am pe kế là: 0 0 0 0 ( ) MNC U U I x R xR R R R + Khi con chạy C ở M ( ở N th RMNC = và lúc đó am pe kế sẽ chỉ giá trị cực đại: 0 01 0 0 1 12 6 ( ) 2 U U I R R I -25- + Để am pe kế chỉ giá trị nhỏ nhất th : ( ) MNC x R x R R phải có giá trị cực đại, ta triển khai RMNC: 2 2 2 2 2 2 ( ) 4 4 4 2 MNC R R R R x Rx x x Rx R R R R 4 R Để RMNC có giá trị cực đại bằng 4 R thì : 2( ) 0 ( ) 2 2 R R x x Tức là con chạy C ở chính giữa của biến trở 02 0 12 ( ) 1(*) 4 6 4 MNC MNC UR R I RR R Giải phương tr nh (* ta t m được R = 24 ( ) Vậy: R0 = 6 và R = 24 2 - Để có phương án giải phần này ta phải áp dụng c ng thức P = I2R và định luật bảo toàn năng lượng trên toàn mạch điện. Đặt (24 ) 24 MNC x x R y mà PMNC = RMNC.I 2 + C ng suất tiêu thụ trên toàn biến trở là: 2 2 20 0 12 ( ) . ( ) . 6 U P yI y y R y y mà c ng suất của ngu n điện & c ng suất tiêu thụ trên R0 là Pn =UoI & PRo = Ro I 2 Theo định luật bảo toàn năng lượng ta có: Pn = PRo + P hay UoI = RoI 2 + P 2 0 0 0 (**)R I U I P (** là phương tr nh bậc 2 với ẩn là I Để phương tr nh có nghiệm 2 2 0 0 0 0 0 4 0 4 U U R P P R Vậy 2 2 20 0 12 12 6 ( ) ( ) . 3 4 4.6 6 2 max max U P P W y R y => 2 2 2 2 144 3 36 12 144 108 36 3 3 108 108 0 36 36 0 y y y y y y y y y y Phương tr nh có ' 1 217 18 17 35 ( ) ; 18 17 1y loai y ( ) -26- Mà ta đặt (24 ) 24 x x y nên ta có phương tr nh (24 ) 1 24 x x 2 24 24 0x x Giải phương tr nh trên ta có ' 1 211 12 11 1 ( ) ; 12 11 23 ( )x x Vậy có 2 vị trí của con chạy C trên biến trở R sao cho RMC 1 hoặc RMC 23 th c ng suất tiêu thụ trên toàn biến trở bằng một nửa c ng suất cực đại của nó. NGƯỜI TH C HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên) -27- SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI ơ ị: THCS – THPT TÂ S N ––––––––––– CỘNG HOÀ Ã HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM ộ lậ - Tự - Hạ ú –––––––––––––––––––––––– Định Quán, ngày16 tháng 05 năm 2015 PHIẾ NHẬN ÉT, ÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Nă ọ :2014 - 2015 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: TIẾP TỤC HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHÁ, GIỎI VẬN DỤNG KIẾN THỨC TOÁN HỌC VÀO VIỆC GIẢI CÁC BÀI TẬP VẬT NÂNG CAO Họ và tên tác giả: Lưu Văn Định Chức vụ: Phó tổ trưởng Đơn vị: Tổ: Hóa – Lí – Sinh – Cn Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - uản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ m n: ............................... - Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác: ........................................................ Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành 1. T ớ (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị m nh, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu uả cho đơn vị 2. H ệu qu (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu uả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu uả cao - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu uả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu uả - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị m nh, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu uả cho đơn vị 3. K ă (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ uan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ uan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu uả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu uả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ uan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành ế l ạ u : Xuất sắc Khá Đạt Kh ng xếp loại NGƯỜI TH C HIỆN SKKN (Ký tên và ghi rõ họ tên) Lưu Văn Định ÁC NHẬN C A T CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) TH TRƯ NG N V (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
File đính kèm:
- skkn_tiep_tuc_huong_dan_hoc_sinh_kha_gioi_van_dung_kien_thuc_toan_hoc_vao_viec_giai_cac_bai_tap_vat.pdf
- File word.docx