Tài liệu Module 18: Phương pháp dạy học tích cực
Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động".
m bài tập về nhà của HS HS: Nhận xét bài làm của HS2. GV: Nhận xét. Cho điểm GV: Giáo dục ý thức cho HS GV: Đây là bài toán có nội dung vật lý giáo dục cho HS về giao thông, vậy khi tham gia giao thông ở lứa tuổi các em cần tuân thủ những qui định gì của nhà trường? nhà nước? HS: Không được chạy xe gắn máy, khi chạy xe đạp điện cần đội mũ bảo hiểm, GV chiếu trên màn hình một số tranh ảnh về an toàn giao thông. GV: Đây là một dạng toán có nội dung vật lí, giáo dục công dân sau đây cô sẽ cùng các em làm một bài toán có nội dung Hóa học. Hoạt động 2: Bài tập mới GV: Đưa đề bài hoạt động nhóm lên màn hình. HS: Đọc đề: HS: Cả lớp đọc đề. GV: Đề bài cho biết gì? Yêu cầu tìm gì? HS: Đề cho: 2 loại dung dịch lần lượt chứa: 30%; 55% axít nitríc . Trộn ra: 100 lít dung dịch chứa: 50% axít nitríc. Cần tìm số lít mỗi loại dung dịch. GV: Em hiểu dung dịch chứa 30% axít nitríc nghĩa là thế nào? HS: Nghĩa là trong 100 lít dung dịch thì có chứa 30 lít axít nitríc. GV: Vậy nếu có x lít dung dịch loại 1 thì sẽ có bao nhiêu lít axít nitríc trong đó. HS: Có lít axít nitríc GV: Vậy nếu có y lít dung dịch loại 2 thì sẽ có bao nhiêu lít axít nitríc trong đó. HS: Có lít axít nitríc GV: Trong 100 lít dung dịch 50% axit nitríc có bao nhiêu lít axit nitríc? HS: Có (lít) GV: Cô chia 2 bàn một nhóm. Các em hãy hoạt động nhóm giải trong thời gian 5’. HS: Hoạt động nhóm GV: Quan sát giúp đỡ các nhóm. Các nhóm trình bày kết quả trên máy chiếu vật thể HS: Nhận xét. GV: Đánh giá, cho điểm các nhóm. GV: Axít nitríc khi tác dụng với kim loại thường giải phóng ra khí gì? HS: Có thể lúng túng GV: Thường giải phóng ra NO; NO2 là những khí độc gây ô nhiễm môi trường. Do đó để góp phần bảo vệ môi trường không khí chúng ta cần hạn chế để các chất thải do Axit nitríc tác dụng với kim loại thải ra môi trường. GV liên hệ thực tế giáo dục ý thức cho HS Môn sinh học Hạn chế các chất thải ra môi trường Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường GV: Đưa đề bài lên màn hình. HS: Đọc đề HS: Cả lớp đọc đề. GV: Đề bài cho biết gì? Yêu cầu tìm gì? Hs đọc đề và tóm tắt, đổi đơn vị HS: Cho biết thuế giá trị gia tăng 2 loại hàng thứ nhất và thứ hai lần lượt là: 10% và 8% thì tổng cộng trả: 2,17 triệu đồng; Nếu thuế giá trị gia tăng cả 2 loại là 9% thì tổng cộng phải trả 2,18 tiệu đồng. Tìm số tiền tổng cộng phải trả nếu không có thuế giá trị gia tăng. GV: Đây là bài toán phần trăm nói về thuế VAT . GV: Thuế giá trị gia tăng 10% nghĩa là sao? Em hãy cho một ví dụ cụ thể. HS: Giá của hàng đó là 100% + thuế VAT 10% = 110%. Ví dụ nếu mua một món hàng 100000 đồng thì kể cả thuế VAT ta phải trả 110000 đồng. GV: Em hãy chọn hai đại lượng chưa biết làm ẩn. HS: Gọi số tiền phải trả chưa kể thuế cho mỗi loại hàng lần lượt là x, y ( triệu đồng). ĐK: x, y> 0 GV: Các em giải bài này vào tập. Cô chấm điểm 5 em nhanh nhất HS: Giải vào tập. GV: Chấm điểm. GV: Chiếu bài giải bài 39/ SGK25 lên màn hình. GV: Em hãy cho cô biết vì sao là một công dân phải chấp hành tốt luật thuế nói chung và thuế VAT nói riêng của nhà nước? HS: Đóng thuế là thực hiện nghĩa vụ công dân; góp phần phát triển kinh tế đất nước, làm cho dân giàu nước mạnh. GV liên hệ thực tế giáo dục HS + Môn GDCD - Các em cần phải thực hiện tốt luật thuế (trước tiên là VAT) đồng thời vận động gia đình và những người xung quanh thực hiện tốt luật thuế nhà nước. Hoạt động 3: Rút ra bài học kinh nghiệm GV : Muốn tính thời điểm xuất phát ta làm thế nào ? HS: Thời điểm xuất phát = Thời điểm đến – Thời gian đi GV: Nếu giá tiền mua hàng là x, VAT là a% thì số tiền phải trả khi mua hàng là bao nhiêu? HS: Số tiền phải trả là: x + a%. x GV : Em hãy tính x + a%. x? HS: x + = I. SỬA BÀI TẬP CŨ: 1. Dạng toán có nội dung thơ ca: Bài 1: Gọi số người được ăn cau bổ 3 là x (0<x<17, xN) số người được ăn cau bổ 10 là y (0<y<17, yN) Theo bài ra ta có: x+y =100 Ta có hệ phương trình : Vậy số người được ăn cau bổ 3 là 30 người. Số người được ăn cau bổ 10 là 70 người. 2. Bài toán có nội dung vật lí, giáo dục công dân Bài 30/ SGK22: Một ô tô đi từ A và dự định đến B lúc 12 giờ trưa. Nếu xe chạy với vận tốc 35 km/h thì sẽ đến B chậm 2 giờ so với dự định. Nếu xe chạy với vận tốc 50 km/h thì sẽ đến B sớm hơn 1 giờ so với dự định. Tính độ dài quãng đường AB và thời điểm xuất phát của ôtô tại A. Giải Gọi quãng đường AB là x (km) ( x > 0) Thời gian dự định xe đi hết quãng đường AB là y (giờ) ( y> 1) Theo bài ra ta có hệ phương trình: (TMĐK) Vậy quãng đường AB là 350 km và thời điểm xuất phát của ô tô tại A là : 12 – 8 = 4 (giờ sáng) II. BÀI TẬP MỚI: 1. Bài toán có nội dung hóa học: Một dung dịch chứa 30% axít nitríc (tính theo thể tích) và một dung dịch khác chứa 55% axít nitríc. Cần phải trộn bao nhiêu lít dung dịch loại thứ nhất với loại thứ hai để được 100 lít dung dịch 50% axít nitríc. Giải Gọi x, y theo thứ tự là số lít dung dịch loại thứ nhất, thứ hai (x >0, y> 0) Lượng axít nitríc chứa trong dung dịch loại thứ nhất là : (lít), trong loại thứ hai là (lít), trong 100 lít dung dịch 50% axít nitríclà: (lít) Theo bài ra ta có hệ phương trình: Giải hệ phương trình ta được: ( TMĐK) Vậy cần phải trộn 20 lít dung dịch loại thứ nhất và 80 lít dung dịch loại thứ hai thì được 100 lít dung dịch 50% axít nitríc. 2. Bài toán có nội dung giáo dục ý thức chấp hành luật thuế của nhà nước: Bài 39/ 25 SGK: Một người mua hai loại hàng và phải trả tổng cộng 2,17 triệu đồng, kể cả thuế giá trị gia tăng (VAT) với mức 10% đối với loại hàng thứ nhất và 8% đối với loại hàng thứ hai. Nếu thuế VAT là 9% đối với cả hai loại hàng thì người đó phải trả tổng cộng 2,18 triệu đồng. hỏi nếu không kể thuế VAT thì người đó cần phải trả bao nhiêu tiền cho mỗi loại hàng? Giải Gọi số tiền phải trả chưa kể thuế cho mỗi loại hàng lần lượt là x, y ( triệu đồng).ĐK: x, y> 0 Loại hàng 1 với thuế 10%phải trả (triệu) Loại hàng 2 với thuế 8% phải trả (triệu) Ta có phương trình: Cả hai loại hàng với thuế 9% phải trả: (triệu) Ta có phương trình: Ta có hệ phương trình: 110x+ 108y = 217 109x+109y = 218 Giải hệ phương trình ta có: (TMĐK) Vậy người đó phải trả 0,5 triệu đồng đối với loại thứ nhất và 1,5 triệu đồng đối với loại thứ hai. III. Bài học kinh nghiệm: Thời điểm xuất phát = Thời điểm đến – Thời gian đi Nếu giá tiền mua hàng là x, VAT là a% thì số tiền phải trả khi mua hàng là : x + a%. x = x + = 4.4-Câu hỏi, bài tập củng cố: ( kết hợp hoạt động 3) 4.5-Hướng dẫn học sinh tự học : Đối với bài học ở tiết học này: Xem lại các bài tập đã làm. Học thuộc bài học kinh nghiệm. Bài tập: 34; 37; 38 / 24-25 SGK, 44; 45/ 10 SBT. Bài tập thêm: Bài 1: Một ca nô xuôi khúc sông dài 12 km rồi ngược khúc sông ấy hết 2 giờ 30 phút. Nếu trên khúc sông ấy ca nô xuôi dòng 4 km rồi ngược dòng 8 km thì hết 1 giờ 20phút. Tính vận tốc riêng của ca nô và vận tốc dòng nước. Bài 2: Một miếng than là hợp kim của đồng và kẽm. Hỏi trong miếng than có khối lượng 124,5g chứa bao nhiêu đồng và bao nhiêu kẽm. Biết rằng khối lương riêng của đồng là 8900kg/m3; của kẽm là 7100kg/m3 của than là 8300kg/m3 . Bài 3: Năm ngoái, tổng số dân của hai tỉnh A và B là 4 triệu. Do làm tốt công tác tuyên truyền, vận động kế hoạch hóa gia đình nên năm nay dân số của tỉnh A chỉ tăng 1,1%; còn tỉnh B chỉ tăng thêm 1,2%. Biết năm nay số dân của tỉnh A nhiều hơn tỉnh B là 807200 người. Tính số dân năm ngoái của mỗi tỉnh. Hướng dẫn: Các bài tập thêm. Bài 1: Gọi vận tốc riêng của ca nô là x (km/h), vận tốc của dòng nước là y (km/h) Điều kiện : x > y >0 Vận tốc ca nô khi xuôi dòng là: x + y (km/h) Vận tốc ca nô khi ngược dòng là: x + y (km/h) Bài 2: Lưu ý áp dụng công thức: m = D. V Bài 3: Nếu số dân năm ngoái của tỉnh A là x ( người) thì số dân năm nay của tỉnh A là : x + = ( người) Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: “Luyện tập” Các em xem mỗi bài tập giao về nhà giáo dục chúng ta điều gì? Bảng nhóm, bút dạ, máy tính. 5. RÚT KINH NGHIỆM: Nội dung: Phương pháp: Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học: C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu. Mục tiêu cuối cùng của việc đổi mới chính là tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, biến hoạt động nhận thức của người học từ thụ động chuyển sang chủ động và linh hoạt. Chính vì thế, việc áp dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực là vô cùng cần thiết trong quá trình giảng dạy nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy. Tôi đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào các tiết giảng dạy đã đem lại kết quả cao. Bên cạnh đó còn một số khó khăn như học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. GV cần kiên trì để luyện tập HS thích ứng từ từ. MODULE 19: DẠY HỌC VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NỘI DUNG: NỘI DUNG 1: Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học a) Định nghĩa: Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Trong dạy học việc ứng dụng CNTT là rất cần thiết bởi muốn đổi mới phương pháp dạy học cần có sự trợ giúp của CNTT. Trong mỗi bài dạy cần xác định ứng dụng CNTT để làm gì? Ứng dụng vào phần nào của bài dạy. Đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, phải đảm bảo học sinh hiểu bài một cách nhanh hơn so với không ứng dụng công nghệ thông tin. b) Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học: CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng giáo dục do: - CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng thái của hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa, các hệ hỗ trợ quyết định trợ giúp thêm cho các nhà quản lý kịp thời ra được các quyết định quản lý chính xác, phù hợp. - CNTT ứng dụng trong dạy học giúp cho nhà giáo nâng cao chất lượng giảng dạy, người học nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho người học trong việc tra cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản thân, làm cho chất lượng nâng cao thêm. - CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho công tác kiểm định được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai. Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm qua các sở giáo dục đã chỉ đạo các trường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo - CNTT còn giúp học sinh được học tập trực tuyến (Online Learning), học tập trực tuyến là một loại hình giảng dạy, học tập sử dụng mạng máy tính và internet. Trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thông qua một máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn giáo trình và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học sinh trực tuyến từ xa. - Mở rộng khả năng tìm kiếm và khai thác thông tin cho người dạy và người học: Thông qua việc tra cứu, tìm kiếm thông tin trong các phần mềm và trên các trang web, GV có thể khai thác thông tin hoặc tranh ảnh, âm thanh, video clip để bổ xung cho bài dạy; HS có thể chủ động tìm kiếm thông tin mở rộng hoặc các bài tập, bài thực hành cho các kiến thức đã được truyền thụ trên lớp. - Nâng cao hiệu quả truyền đạt và lĩnh hội tri thức: GV có thể ứng dụng CNTT để soạn giáo án điện tử, trình chiếu trên lớp học trong các giờ lên lớp. Thông qua giáo án điện tử, kiến thức có thể biểu diễn dưới dạng kênh chữ, kênh hình, qua đó tạo hứng thú cho người học, kích thích người học chủ động , tích cực trong việc lĩnh hội tri thức. - Tăng cường việc giao lưu, trao đổi thông tin giữa người dạy và người học: thông qua việc ứng dụng CNTT, GV có thể tạo nhiều cơ hội để người học bộc lộ những quan điểm, suy nghĩ của bản thân về các kiến thức trong bài học cũng như cách truyền thụ kiến thức của người dạy. Người dạy dễ dàng tiếp nhận được thông tin phản hồi từ người học và người học được rèn luyện các kỹ năng trao đổi, thảo luận, thuyết trình.. - Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá. NỘI DUNG 2: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Với các tính năng và phong phú, CNTT có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả các khâu của quá trình dạy học: 1. Ứng dụng trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học. a) Sử dụng trang web để tìm kiếm; Muốn tìm kiếm tư liệu thì GV cần truy cập trên website, để truy cập một website cần phải biết địa chỉ của nó. Một địa chỉ website gồm hai thành phần: thành phần thứ nhất là giao thức, thường bắt đầu bằng http:// và thành phần thứ hai là địa chỉ của máy chủ web hoặc đường dẫn chi tiết đến website. Ví dụ địa chỉ trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo là: Để truy cập một trang web, nhập địa chỉ trang web vào ô địa chỉ rồi nhấn phím enter. Nếu máy tính được kết nối mạng thì nội dung trang web sẽ được hiển thị lên màn hình. b) Sử dụng công cụ tìm kiếm google để tìm kiếm thông tin trên mạng. Sử dụng trang web để tìm kiếm thông tin trên mạng. Sử dụng công cụ tìm kiếm google bằng cách: Mở trình duyệt Internet Explorer bằng cách kích chuột trái vào biểu tượng start ở góc dướibeen trái màn hình , chọn Internet Explorer, xuất hiện giao diện của trình duyệt. Tại phần nhập địa chỉ ở góc bên trái màn hình, nhập địa chỉ của web site Rồi nhập thông tin cần tìm vào khung trống, sau đó ấn nút Enter trên bàn phím. 2. Ứng dụng trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng và thực hiện giảng bài trên lớp A) Soạn giáo án trong Microsoft ofice word: a.1) Soạn một giáo án mới: Ngay khi mở Microsoft ofice word, một tệp tài liệu trống được mở ra, GV có thể thao tác ngay trên tệp này. Để lưu tệp giáo án, GV nháy chuột vào vào File trên thanh công cụ, chọn lệnh Save As. Rồi lựa chọn địa chỉ lưu tệp giáo án tại Save in và đật tên cho giáo án tại File name. Lưu ý: - GV thường phải có thói quen lưu nội dung soạn thảo bằng các thao tác sau: Từ thanh công cụ: vào File à Save; Hoặc kích chuột vào biểu tượng dưới thanh công cụ trên màn hình; Hoặc bấm phím Ctrl + S trên bàn phím. - Phông chữ thường dùng để gõ tiếng Việt như Unicode, TCVN3 (ABC), VNI vindow. Hai phần mềm hỗ trợ gõ các kí tự tiếng việt được sử dụng là Vietkey và Unikey. Để sử dụng, khởi động Start -> All programs -> Vietkey, Unikey a.2) Tạo một giáo án có sẵn: - Copy một tệp giáo án có sẵn sang một địa chỉ mới: Kích đúp vào biểu tượng My Computer trên màn hình , lựa chọn địa chỉ có chứa tệp giáo án có sẵn, kích chuột phaỉ vào giáo án có sẵn, chọn lệnh Copy để sao chép. Sau đó lựa chon địa chỉ cần lưu tệp giáo án mới, kích chuột phải, chon lệnh Paste vào địa chỉ mới. Đổi tên tệp giáo án bằng cách kích chuột phải vào tên File giáo án và lựa chon lệnh Rename. B) Soạn giáo án trên PowerPoint: * Khởi động PowerPoint: Vào menu Start-> Programs-> MicroOffice-> Microsoft Power Pooint-> Tiến hành soạn thảo bài giảng.( Nên soạn giáo án trên Slide mẫu đã có sẵn để cho khỏi đơn điệu).->Nhập và định dạng văn bản trong textbox. * Yêu cầu khi thiết kế trình chiếu bài giảng trên PowerPoint: - Xây dựng ý tưởng về kịch bản sẽ trình bày trong bài giảng theo định hướng sử dụng PowerPoint để hỗ trợ cho GV thể hiện ý tưởng sư phạm một cách thuận lợi và hiệu quả hơn. - Nội dung trình chiếu phải có cấu trúc chặt chẽ, logic, đảm bảo tiến trình dạy học. Thông tin ngắn gọn, cô đọng, được thiết kế trình bày một cách khoa học phù hợp với tiến trình trên lớp. Sử dụng hợp lý các đối tượng đa phương tiện để hỗ trợ các hoạt động nhận thức. - Qúa trình thiết kế trình chiếu bài giảng cần phối hợp với các PPDH tích cực nhằm khuyến khích sự trao đổi giữa GV và HS; giữa HS với HS, khích lệ HS tư duy, sáng tạo. 3. Ứng dụng trong đánh giá Ngày nay, công nghệ thông tin được ứng dụng nhiều trong công tác đánh giá nói chung và đánh giá học sinh, cán bộ nói riêng nhờ những lợi thế của nó về lưu trữ, thống kê, tính toán, sắp xếp, lọc dữ liệu Nhờ công nghệ thông tin mà học sinh có thể tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm để từ đó tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức. Giáo viên, nhà trường đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính xác, khách quan hơn khi tổ chức thi, kiểm tra bằng máy tính. 4. Ứng dụng trong học tập của học sinh Giáo dục đang thay đổi một cách mạnh mẽ, nhiều phương pháp, quan điểm dạy học mới ra đời, hướng tới mục tiêu “dạy ít, học nhiều”, tăng tính chủ động, khả năng tự học của người học dưới nhiều hình thức: - Tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập trên mạng internet. - Tham gia các lớp học qua mạng. - Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm. - Chia sẻ thông tin với giáo viên, bạn bè qua các diễn đàn. - Tham gia các cuộc thi trực tuyến (online). - * Một số chú ý khi sử dụng CNTT trong giảng dạy: - Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dụng công nghệ thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo mục tiêu bài học. - Không lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình chiếu khác nhau trong một slide - Cùng với các hiệu ứng, giáo viên cũng nên chọn những hình nền đơn giản, sáng và phù hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một cách rõ ràng - Lựa chọn các câu chữ ngắn gọn, súc tích và tường minh, thể hiện rõ nội dung để chiếu lên màn hình - Tránh ôm đồm, lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi xem tranh ảnh, phim tư liệu - Nên kết hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng B. VẬN DỤNG VÀO THỰC TẾ GIẢNG DẠY: Trong quá trình giảng dạy môn Toán, khi tổ chức các hoạt động học tập giáo viên có thể khéo léo thay đổi hình thức học tập thông qua các dạng bài tập, các cách thể hiện khác nhau nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh và giúp học sinh khắc sâu kiến thức bài học. Chẳng hạn, để khắc sâu định lí Py ta go (đảo) và tạo không khí học tập sôi nổi hơn, ta có thể sử dụng nhiều câu hỏi dạng trắc nghiệm lựa chọn một đáp án đúng thiết kế trên phần mềm Violet, kiểu như : Để nhận dạng và ghi nhớ cho học sinh khái niệm hai đường thẳng song song, ta có thể ứng dụng CNTT thiết kế xen vào các bài tập xác định tính Đúng/Sai của một mệnh đề như : Để củng cố nhanh kĩ năng trừ hai đa thức, chúng tôi đưa ra bài tập sau: Một số bài Toán hình học minh hoạ có ứng dụng CNTT: - Khi dạy học phần quỹ tích và dựng hình cho HS thì CNTT là công cụ hỗ trợ rất đắc lực cho việc dự đoán quỹ đạo chuyển động của một điểm nào đó mà ta đang cần tìm quỹ tích trên phần mềm GSP5. Để từ đó tìm được lời giải cho bài toán. Chẳng hạn trong bài toán sau: Bài toán 1: Cho tam giác ABC vuông tại A. Lấy M là một điểm bất kỳ thuộc cạnh BC. Gọi MD là đường vuông góc kẻ từ M đến AB, ME là đường vuông góc kẻ từ M đến AC, O là trung điểm của DE. a) CMR: Ba điểm A, O, M thẳng hàng. b) Khi điểm M di chuyển trên cạnh BC thì điểm O di chuyển trên đường nào? (Bài 71 – SGK Toán 8 – Tập 1) Bài toán 2: Cho đường tròn đường kính AB cố định, M là một điểm chạy trên đường tròn. Trên tia đối của tia MA lấy điểm I sao cho MI = 2MB. a) Chứng minh góc AIB không đổi. b) Tìm tập hợp các điểm I nói trên. (Bài 50 - SGK Toán 9 – Tập 2) Sử dụng sơ đồ tư duy trong củng cố bài học Bài phân tích đa thức thành nhân tử bằng cách phối hợp nhiều phương pháp (ĐS 8) Sơ đồ tư duy trong bài “ Từ vuông góc đến song song” ( Hình học 7) Sử dụng phần mềm GSP5 để thấy sự thay đổi của hệ số a và góc tạo bởi đường thẳng d0o1 với trục Ox. C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Việc ứng dụng CNTT vào dạy học là rất cần thiết, là phù hợp với sự phát triển của xã hội, là phương tiện hỗ trợ tối ưu nhất để thực hiện đổi mới PPDH trong các nhà trường hiện nay. ứng dụng CNTT giúp giáo viên truyền tải khối lượng kiến thức bài giảng lớn trong khoảng thời gian rất ngắn, tiết kiệm được thời gian thao tác trên lớp; do đó giáo viên có nhiều thời gian để khai thác bài giảng, khắc sâu kiến thức. Bên cạnh đó ứng dụng CNTT còn giúp học sinh hứng thú, say mê trong học tập, dễ tiếp thu kiến thức và tạo nên giờ học sinh động, sôi nổi hơn. Từ đó các em hiểu bài hơn, vận dụng tốt hơn và đạt kết quả học tập tốt hơn.
File đính kèm:
- tai_lieu_module_18_phuong_phap_day_hoc_tich_cuc.doc