Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ
1.1 Lý do chọn đ• tài
Đề thi đại học các năm gần đây thường có bài toán hình học toạ độ trong mặt phẳng. Kì thi
quốc gia năm 2015 sắp đến cũng sẽ có bài toán này. Ở chương 3 hình học lớp 10, học sinh
đã được học phương pháp toạ độ trong mặt phẳng. Tuy nhiên, các bài toán mà học sinh gặp
ở lớp 10 chỉ dừng lại ở việc sử dụng toạ độ như toạ độ của điểm, vectơ, phương trình đường
thẳng, phương trình đường tròn, góc, khoảng cách. Bài toán trong đề thi thì khác hẳn, đó là
bài toán tổng hợp đòi hỏi phải huy động nhiều kiến thức hình học phẳng mà đa số nằm ở
cấp 2 (trung học cơ sở). Nhiều bài toán đòi hỏi phải vận dụng linh hoạt các tính chất hình
học để đi đến lời giải nhanh hơn, còn nếu chỉ sử dụng thuần tuý toạ độ thường được lời giải
sẽ dài dòng, có khi không thể giải được. Đây là một khó khăn thực sự của học sinh trong
việc ôn thi kì thi quốc gia năm 2015 sắp tới. Để giúp học sinh có tài liệu học tập, luyện tập
cho kiểu bài toán này, giáo viên có tài liệu tham khảo, chúng tôi viết chuyên đề “sử dụng
tính chất hình học trong bài toán toạ độ”.
1.2 Mục đ‰ch cıa đ• tài
Chuyên đề này nhằm mục đích cung cấp tài liệu học tập, bài tập luyện tập cho học sinh, và
cũng là một tài liệu tham khảo cho giáo viên. Khi đọc tài liệu này, học sinh sẽ được nhắc lại
các kiến thức hình học phẳng ở cấp 2 về tam giác, đường tròn mà có thể các em đã quên, sử
dụng một cách hợp lí các tính chất đó để giải bài toán. Đây còn là một tài liệu tham khảo
cho giáo viên, cung cấp cho giáo viên một phương án tham khảo để hệ thống hoá, phân
chia các dạng bài toán hình học toạ độ trong mặt phẳng.
1.3 Ph⁄m vi cıa đ• tài
Mảng kiến thức liên quan trực tiếp của đề tài là chương 3 hình học lớp 10: phương pháp
toạ độ trong mặt phẳng. Tuy nhiên, đề tài liên quan đến các kiến thức hình học phẳng ở
cấp 2 như: tam giác, đường tròn, hình thang, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình
vuông, định lý Thales, tiếp tuyến của đường tròn, góc nội tiếp,
h phức tạp, giải được nhiều nghiệm và phải tìm cách loại nghiệm. Ta nên ưu tiên sử dụng tính chất đối xứng như sau: 15 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú A M N H x y t Cho At là đường phân của góc x̂Ay. ChoM là một điểm trên Ax, gọi N là điểm đối xứng với M qua At. Khi đó N thuộc tia Ay. Bài 3. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho tam giác ABC có đỉnh B(−4;1), trọng tâm G(1;1) và đường thẳng chứa đường phân giác trong của góc B̂AC là d : x− y−1= 0. Tìm toạ độ đỉnhC. A B(−4;1) C N G(1;1) H E d : x− y−1= 0 M Phân tích. Gọi N là trung điểm AC. Vì −→ BG = 2 −→ GN nên tìm được toạ độ điểm N. Gọi E là điểm đối xứng với B qua d. Ta có E thuộc AC và tìm được toạ độ E. Ta lập được phương trình đường thẳng AC là đường thẳng qua 2 điểm N,E. Vì A là giao điểm của d và AC nên tìm được toạ độ của A. Gọi M là trung điểm BC, từ −→ AG= 2 −−→ GM tìm được M. Vì G là trọng tâm tam giác ABC, áp dụng công thức toạ độ trọng tâm ta tìm được toạ độ điểmC. Lời giải. −→ BG= (5;0). Gọi N(xN;yN) là trung điểm AC. Vì −→ BG= 2 −→ GN nên{ 5= 2(xN−1) 0= 2(yN−1) ⇔ { xN = 72 yN = 1 Suy ra N(72 ;1). Gọi E là điểm đối xứng với B qua d. Ta có E thuộc AC. Gọi ∆ là đường thẳng qua B và vuông góc với d, ta có ∆ : x+ y+4= 0. Gọi H(x;y) là giao điểm của ∆ với d, ta có: { x− y−1= 0 x+ y+4= 0 ⇔ { x=−32 y=−52 16 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú Suy ra H(−32 ;−52). Vì H là trung điểm BE nên E(1;−6). Đường AC qua E(1;−6) nhận−→ EN = (52 ;7) làm vectơ chỉ phương, hay có một vectơ pháp tuyến là −→n = (14;−5). Từ đó phương trình AC là AC : 14x− 5y− 44 = 0. Vì A là giao điểm của d : x− y− 1 = 0 và AC : 14x− 5y− 44 = 0 nên tìm được A(399 ; 309 ). Vì G là trọng tâm tam giác ABC nên C(xC;yC) thoả { 39 9 −4+ xC = 3 30 9 +1+ yC = 3 ⇔ { xC = 83 yC =−43 VậyC(83 ;−43). Bài 4. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho tam giác ABC có chân đường cao hạ từ đỉnh A là H(175 ;−15), chân đường phân giác trong của góc A là D(5;3) và trung điểm của cạnh AB là M(0;1). Tìm toạ độ đỉnhC. (Đề thi đại học khối B năm 2013, câu 7b). A B CD(5;3)H( 175 ;− 15 ) N M(0;1) K Phân tích. Đường thẳng AH qua H và vuông góc với HD nên ta viết được phương trình AH. Tam giác ABH vuông tại H có M là trung điểm cạnh huyền AB nên MA = MH. Kết hợp A thuộc đường thẳng DH và MA=MH tìm được toạ độ điểm A. Ta viết được phương trình đường phân giác AD. Gọi N là điểm đối xứng vớiM qua phân giác AD thì ta tìm được toạ độ N. Ta viết được phương trình đường thẳng AC qua 2 điểm A và N. Đường thẳng BC qua hai điểmD vàH nên viết được phương trình BC. VìC là giao điểm của hai đường thẳng AC và BC nên tìm được toạ độ củaC. Lời giải. Dành cho độc giả. 3.3 Viết phương trình đường thẳng qua một điểm và tạo với một đường thẳng góc cho sẵn Bài 5. Cho đường thẳng d : 3x−2y+1= 0 và điểm A(2;4). Viết phương trình đường thẳng ∆ biết ∆ đi qua A và tạo với d một góc 45◦. 17 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú A d ∆ 45◦ Phân tích. Dựa vào hình vẽ ta có thể dự đoán có 2 đáp số đường thẳng ∆ cần tìm. Lời giải. Gọi −→n = (a;b) là một vectơ pháp tuyến của ∆ (với a2+ b2 6= 0). Phương trình đường thẳng ∆ đi qua A(2;4) nhận −→n = (a;b) làm một vectơ pháp tuyến có dạng: a(x−2)+b(y−4) = 0 ⇔ax+by−2a−4b= 0 (1) Vì góc giữa d và ∆ bằng 45◦ nên cos45◦ = |3a−2b|√ 13. √ a2+b2 ⇔ √ 2|3a−2b|= √ 13(a2+b2) ⇔2(9a2−12ab+4b2) = 13(a2+b2) ⇔5a2−24ab−5b2 = 0 (2) Nếu b= 0 thì a= 0 khi đó −→n = (0;0) không thể là vectơ pháp tuyến. Do đó b 6= 0. Chia 2 vế của phương trình (2) cho b2 ta được 5 (a b )2−24(a b ) −5= 0 ⇔ [ a b = 5 a b =−15 • Trường hợp ab = 5 hay a= 5b thay vào (1) ta được phương trình ∆ là 5bx+by−10b−4b= 0 ⇔5x+ y−14= 0 • Trường hợp ab =−15 hay a=−15b thay vào (1) ta được phương trình ∆ là − 1 5 bx+by+ 2 5 b−4b= 0 ⇔− x+5y−18= 0 Vậy phương trình đường thẳng ∆ cần tìm là 5x+ y−14= 0 hoặc −x+5y−18= 0. 18 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú 3.4 Các kĩ thuật sử dụng toạ độ các điểm cho sẵn 3.4.1 Sử dụng đường thẳng đi qua hai điểm cho sẵn Bài 6. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho hình vuông ABCD có điểmM là trung điểm đoạn AB và N là điểm thuộc đoạn AC sao cho AN = 3NC. Viết phương trình đường thẳng CD, biết rằng M(1;2), N(2;−1). (Đề thi đại học khối A năm 2014). Cách 1: Viết phương trình đường thẳng qua một điểm và tạo với một đường thẳng góc có sẵn. A B CD M(1;2) N(2;−1) E F α Phân tích. Có sẵn toạ độ 2 điểm M,N nên đường thẳng MN là cố định. Nếu gọi E là giao điểm của hai đường thẳng MN và CD thì ta sẽ tính được tỉ số ME MN . Từ đó có thể tìm được toạ độ điểm E. Đề bài yêu cầu lập phương trình đường thẳng CD mà CD đi qua điểm E đã biết. Dùng kiến thức hình học tổng hợp tính được cosin của góc giữa hai đường thẳng CD vàMN (tính cosα). Viết phương trình đường thẳng qua E tạo vớiMN một góc α đã có, đó là phương trình đường thẳngCD cần tìm. Lời giải. Vì EC ‖ AM nên NE NM = NC NA = 1 3 . Suy ra ME = 4 3 MN. Mà −−→ ME và −−→ MN cùng hướng nên ta có −−→ ME = 4 3 −−→ MN. Gọi E(xE ;yE) ta có:{ xE−1= 43(2−1) yE−2= 43(−1−2) ⇔ { xE = 73 yE =−2 Từ đó ta có E(73 ;−2). Ta tính góc giữa hai đường thẳng MN và CD. Gọi F là giao điểm của đường thẳng MN và đường thẳng BC. Đặt cạnh hình vuông ABCD là r. Ta có EC= 1 3 AM = r 6 . Từ EC MB = FC FB = 19 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú 1 3 suy ra FC = 1 2 BC = r 2 . Tam giác FCE vuông tại C nên EF = √ FC2+EC2 = r √ 10 6 . Đặt α = F̂EC thì cosα = EC EF = 1√ 10 . Gọi −→n = (a;b) là một vectơ pháp tuyến của đường thẳngCD (với a2+b2 6= 0). VìCD qua E nên phương trình củaCD có dạng a ( x− 7 3 ) +b(y+2) = 0 ⇔ax+by− 7 3 a+2b= 0 (1) −−→ MN = (1;−3) nên một vectơ pháp tuyến của đường thẳngMN là −→n′ = (3;1). Vì hai đường thẳngCD và MN tạo với nhau góc α có cosα = 1√ 10 nên 1√ 10 = |3a+b|√ 10. √ a2+b2 ⇔|3a+b|= √ a2+b2 ⇔9a2+6ab+b2 = a2+b2 ⇔8a2+6ab= 0 ⇔ [ a= 0 a=−3b4 • Trường hợp a= 0 thì b 6= 0 thế vào (1) ta có phương trình củaCD là by+2b= 0⇔ y+2= 0 • Trường hợp a=−3b4 thì b 6= 0 thế vào (1) ta có phương trình củaCD là −3b 4 x+by+ 7b 4 +2b= 0⇔−3x+4y+15= 0 Vậy phương trình đường thẳngCD cần tìm là y+2= 0 hoặc −3x+4y+15= 0. 3.4.2 Tìm một điểm cách hai điểm cho sẵn những khoảng cách đã biết Cách 2. Khai thác toạ độ hai điểm cho sẵn để tìm thêm một điểm nào đó trên đường thẳng CD. 20 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú A B CD M(1;2) N(2;−1) EI Phân tích.Muốn viết phương trình đường thẳngCD thì bắt buộc phải tìm toạ độ một điểm nào đó trên đường thẳng CD. Điểm đó có thể là C hoặc D, hoặc “khôn ngoan” hơn nữa là trung điểm I của CD. Trong đáp án chính thức của Bộ Giáo dục thì người ta đi tìm toạ độ điểm I. Ta sẽ tìm điểm I vì nếu tìm được I thìCD sẽ là đường thẳng qua I và vuông góc với IM. Muốn tìm toạ độ điểm I ta đi cần biết khoảng cách từ I đến 2 điểm mà đề cho sẵn toạ độ làM và N, nghĩa là tính IM và IM. Sau đó đặt ẩn cho toạ độ điểm I đi giải hệ phương trình. Tuy nhiên, cần biết cạnh của hình vuông thì mới tính được IM và IN. Việc tính cạnh của hình vuông buộc phải dùng đến độ dài cho sẵn MN. Ta sẽ đưa đoạn MN vào một tam giác nào đó rồi áp dụng định lý cosin để tính cạnh hình vuông. Tam giác được chọn là 4IMN (hoặc4AMN đều được). Lời giải. Gọi I là trung điểm CD. Ta có MN = √ 10. Đặt cạnh hình vuông là r. Tam giác IMN có IM = r, IN = 1 4 BD = r √ 2 4 , M̂IN = 45◦. Áp dụng định lý cosin trong tam giác IMN ta có MN2 = IM2+ IN2−2.IM.IN.cos45◦ ⇔10= r2+ r 2 8 −2.r.r √ 2 4 . √ 2 2 ⇔10= 5r 2 8 ⇔r = 4 21 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú Từ đó ta có IM = 4, IN = √ 2. Gọi I(x0;y0) ta có{ IM2 = 16 IN2 = 2 ⇔ { (x0−1)2+(y0−2)2 = 16 (x0−2)2+(y0+1)2 = 2 ⇔ { x20+ y 2 0−2x0−4y0 = 11 x20+ y 2 0−4x0+2y0 =−3 ⇔ { x20+ y 2 0−2x0−4y0 = 11 2x0−6y0 = 14 ⇔ { (7+3y0)2+ y20−2(7+3y0)−4y0 = 11 x0 = 7+3y0 ⇔ { 10y20+32y0+24= 0 x0 = 7−3y0 ⇔ { x0 = 1 y0 =−2{ x0 = 175 y0 =−65 • Trường hợp x0 = 1;y0 = −2 ta có I(1;−2) và −→IM = (0;4). Đường thẳng CD qua I nhận −→ IM làm một vectơ pháp tuyến nên có phương trình y+2= 0. • Trường hợp x0 = 175 ;y0 = −65 ta có I(175 ;−65) và −→ IM = (−125 ; 165 ). Đường thẳng CD qua I nhận −→ IM làm một vectơ pháp tuyến nên có phương trình 3x−4y−15= 0. Vậy phương trình đường thẳngCD cần tìm là y+2= 0 hoặc 3x−4y−15= 0. 3.5 Góc tạo bởi tiếp tuyến của đường tròn và dây cung Bài 7. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho tam giác ABC có chân đường phân giác trong của góc A là điểm D(1;−1). Đường thẳng AB có phương trình 3x+2y−9= 0, tiếp tuyến tại A của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC có phương trình x+ 2y− 7 = 0. Viết phương trình đường thẳng BC. (Đề thi đại học khối D năm 2014). 22 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú A B C D(1;−1) E H d ∆ Phân tích. Đặt d : x+ 2y− 7 = 0 là tiếp tuyến tại A của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. A là giao điểm của đường thẳng AB : 3x+2y−9= 0 và d nên tìm được toạ độ điểm A. Ta đã biết đường thẳng BC đi qua D(1;−1). Muốn viết phương trình đường thẳng BC thì cần tìm thêm toạ độ một điểm nào đó (khác D) trên đường thẳng BC. Để sử dụng giả thiết đề cho phương trình hai đường thẳng AB và d thì ta nên tìm điểm B hoặc giao điểm E của d với BC; không nên tìm toạ độ điểmC vì không có thêm giả thiết gì liên quan đếnC. Còn giả thiết D(1;−1) là chân đường phân giác trong kẻ từ đỉnh A của tam giác ABC chưa được dùng. Khi sử dụng tính chất của góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung kết hợp với giả thiết phân giác ta có thể chứng minh được tam giác ADE cân tại E. Suy ra E thuộc đường trung trực ∆ của AD. Vì viết được phương trình của ∆ nên tìm được E chính là giao điểm của d và ∆. Vậy BC là đường thẳng đi qua hai điểm D và E. Lời giải. Đặt d : x+2y−7= 0 là tiếp tuyến tại A của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Vì A là giao điểm của đường thẳng AB : 3x+2y−9= 0 và d nên A(x;y) thoả mãn:{ x+2y−7= 0 3x+2y−9= 0 ⇔ { x= 1 y= 3 Suy ra A(1;3). Ta có ÊAB= ÂCB (góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung bằng góc nội tiếp chắn cung đó). Ta lại có B̂AD= ĈAD (AD là phân giác trong kẻ từ A của tam giác ABC). Suy ra ÂDE = ĈAD+ ÂCB (góc ngoài tam giác ACD) = ÊAB+ B̂AD = ÊAD Suy ra tam giác ADE cân tại E. Suy ra E thuộc trung trực ∆ của AD. Gọi H là trung điểm AD ta có H(1;1). Đường thẳng ∆ qua H nhận −→ AD = (0;4) làm vectơ pháp tuyến nên có 23 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú phương trình ∆ : y−1= 0. Vì E là giao điểm của d và ∆ nên E(x;y) thoả mãn:{ x+2y−7= 0 y−1= 0 ⇔ { x= 5 y= 1 Suy ra E(5;1). −→ DE = (4;2). Đường thẳng BC qua D(1;−1), nhận −→n = (2;−4) làm vectơ pháp tuyến nên có phương trình BC : x−2y−3= 0. Vậy BC : x−2y−3= 0. 3.6 Sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông, diện tích tam giác vuông Bài 8. Trong mặt phẳng với hệ trục toạ độ Oxy, cho đường tròn (C) : x2+ y2 = 2x. Tam giác ABC vuông tại A có AC là tiếp tuyến của (C) trong đó A là tiếp điểm, chân đường cao kẻ từ A là H(2;0). Tìm toạ độ đỉnh B của tam giác ABC biết B có tung độ dương và diện tích tam giác ABC bằng 2√ 3 . (Đề thi thử lần 1 năm 2015 tạp chí Toán học và tuổi trẻ). A B C I(1;0) H(2;0) Phân tích. Đường tròn (C) có tâm I(1;0) và bán kính R= 1. Trước tiên ta chứng minh AB là đường kính của (C). Để tìm toạ độ điểm B ta tính khoảng cách từ B đến 2 điểm cho sẵn là I và H. Thứ nhất, IB = R = 1. Thứ hai, để tính BH phải sử dụng giả thiết diện tích tam giác ABC và hệ thức lượng trong tam giác vuông ABC với đường cao AH. Có diện tích tam giác ABC và có AB= 2R= 2 nên tính được AC. Dùng hệ thức lượng AB2 = BH.BC, trong đó BC có thể tính được nhờ định lý Pitago nên ta tính được BH. Đặt ẩn cho toạ độ điểm H và dùng độ dài 2 đoạn thẳng IB,HB đã biết sẽ có hệ phương trình để giải tìm toạ độ điểm B. Lời giải. Đường tròn (C) có tâm I(1;0), bán kính R = 1. Tam giác ABC vuông tại A và AC là tiếp tuyến vuông góc với bán kính AI nên 3 điểm A, I,B thẳng hàng (1). Nhận xét H ∈ (C). Vì H là chân đường cao kẻ từ A của tam giác ABC nên ÂHB = 90◦ (2). Từ (1) 24 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú và (2) suy ra AB là đường kính của (C). Ta có IB= 1 (3). AB= 2, diện tích tam giác ABC bằng 2√ 3 nên: 1 2 AB.AC = 2√ 3 ⇒ AC = 2√ 3 Áp dụng định lý Pitago trong tam giác ABC, ta có: BC = √ AB2+AC2 = 4√ 3 Tam giác ABC vuông tại A có đường cao AH, áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ta có AB2 = BH.BC⇒ BH = AB 2 BC = 4 4√ 3 = √ 3 (4) Gọi H(x0;y0). Từ (3) và (4): IB= 1 và HB= √ 3 nên ta có:{ IB2 = 1 HB2 = 3 ⇔ { (x0−1)2+ y20 = 1 (x0−2)2+ y20 = 3 ⇔ { x20+ y 2 0−2x0 = 0 x20+ y 2 0−4x0 =−1 ⇔ { x0 = 12 y20 = 3 4 ⇔ { x0 = 12 y0 = √ 3 2{ x0 = 12 y0 =− √ 3 2 Vì B có tung độ dương nên B(12 ; √ 3 2 ). Bài 9. Trong mặt phẳng với hệ trục toạ độ Oxy, cho đường thẳng ∆ : x−y= 0. Đường tròn (C) có bán kính R = √ 10 cắt ∆ tại hai điểm A,B sao cho AB = 4 √ 2. Tiếp tuyến của (C) tại A và B cắt nhau tại một điểm thuộc tia Oy. Viết phương trình đường tròn (C). (Đề thi đại học khối A năm 2013, câu 7b). 25 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú A B I M ∆ : x− y= 0 H Phân tích. Gọi M là giao điểm của tiếp tuyến tại A và B của (C), gọi H là giao điểm của AB và IM. Vì M thuộc Oy nên M(0; t). Đề cho AB nên tính được HA = AB 2 . Theo đề R = IA = √ 10. Ta sẽ tìm điểm M bằng cách tính khoảng cách từ điểm M đến ∆. Dùng hệ thức lượng trong tam giác vuông MAI có thể tính được MH. Dùng khoảng cách từ M đến ∆ bằng MH vừa tính ta sẽ tìm được toạ độ của M. H là hình chiếu vuông góc của M lên ∆ nên ta tìm được toạ độ H. Vì tính được tỉ số HI MH nên tìm được toạ độ điểm I, từ đó ta viết được phương trình đường tròn (C). Lời giải. Dành cho độc giả. 3.7 Sử dụng các điểm cùng thuộc một đường tròn Trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bẳng nửa cạnh huyền. Cách phát biểu tương đương là: “Tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác vuông là trung điểm cạnh huyền của tam giác đó”. Sử dụng những tính chất trên ta có thể chứng minh được các điểm cùng thuộc một đường tròn. Bài 10. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho hình chữ nhật ABCD có điểm C thuộc đường thẳng d : 2x+y+5= 0 và A(−4;8). GọiM là điểm đối xứng của B quaC, N là hình chiếu vuông góc của B trên đường thẳng MD. Tìm toạ độ điểm B và C biết rằng N(5;4). (Đề thi đại học khối A năm 2013, câu 7a). A(−4;8) B C D I M N(5;−4) 26 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú Phân tích. Vì C thuộc d : 2x+ y+5= 0 nên gọi C(t;−2t−5). Gọi I giao điểm hai đường chéo của hình chữ nhật ABCD. Vì I là trung điểm AC nên ta tính được toạ độ của I theo t. Vì N thuộc đường tròn đường kính BD (cũng là đường tròn đường kính AC) nên IA = IN. Giải phương trình IA = IN ta tìm được t, từ đó có được toạ độ của I và C. Dự đoán B là điểm đối xứng với N qua đường thẳng AC. Khi chứng minh được dự đoán này thì ta tìm được toạ độ điểmC. Lời giải. Dành cho độc giả. 3.8 Kĩ thuật tổng hợp Bài 11. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho hình thang cân ABCD có hai đường chéo vuông góc với nhau và AD= 3BC. Đường thẳng BD có phương trình x+2y−6= 0 và tam giác ABD có trực tâm là H(−3;2). Tìm toạ độ các đỉnhC và D. (Đề thi đại học khối B năm 2013, câu 7a). A B C D I H(−3;2) Phân tích. Gọi I là giao điểm của AC và BD. Ta chứng minh được tam giác IBC và HBC vuông cân nên suy ra được I là trung điểm HC. Do đó C là điểm đối dứng của I của I nên tìm được toạ độ điểm C. Vì D thuộc đường thẳng BC nên để tìm toạ độ điểm C ta cần tính thêm khoảng cách từC đến một điểm đã biết nào đó, chẳng hạn tính ID. Vì BC AD = IB IC = 1 3 và có IB nên tính được ID. Từ đó đặt ẩn giải phương trình ta tìm được toạ độ điểm D (2 đáp số). Lời giải. Dành cho độc giả. Bài 12. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho tam giác ABC có điểmM(−92 ; 32) là trung điểm cạnh AB, điểm H(−2;4) và điểm I(−1;1) lần lượt là chân đường cao kẻ từ B và tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Tìm toạ độ điểmC. (Đề thi đại học khối D năm 2013, câu 7a). 27 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú A B C M(− 92 ; 32 ) H(−2;4) I(−1;1) Phân tích. Ta viết được phương trình đường thẳng AB đi qua M và vuông góc với IM. Tham số hoá toạ độ điểm A theo t. Tính được toạ độ điểm B theo t. Từ −→ HA. −→ HB= 0 ta giải phươngt trình tìm được 2 nghiệm t. Ta viết được phương trình đường thẳng AC qua A và H. Tham số toạ toạ độ điểmC rồi dùng IC = IA tìm được toạ độC (loại một kết quả củaC trùng A). Lời giải. Dành cho độc giả. 3.9 Bài tập Bài 13. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho đường tròn (C) : (x− 1)2+(y− 1)2 = 4 và đường thẳng ∆ : y−3= 0. Tam giác MNP có trực tâm trùng với tâm của (C), các đỉnh N và P thuộc ∆, đỉnhM và trung điểm của cạnhMN thuộc (C). Tìm toạ độ điểm P. (Đề thi đại học khối D năm 2013, câu 7b). Bài 14. Trong mặt phẳng với hệ trục toạ độ Oxy, cho tam giác ABC vuông tại B có BC = 2BA. Điểm M(2;−2) là trung điểm cạnh AC. Gọi N là điểm trên cạnh BC sao cho BN = 1 4 BC, điểm H(45 ; 8 5) là giao điểm của AN và BM. Xác định toạ độ các đỉnh của tam giác ABC, biết điểm N nằm trên đường thẳng x+2y−6= 0. Bài 15. Trong mặt phẳng với hệ trục toạ độOxy, cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (C) có phương trình (x− 2)2+(y− 3)2 = 26, điểm G(1; 83) là trọng tâm tam giác và M(7;2) nằm trên đường thẳng đi qua A và vuông góc với đường thẳng BC, M khác A. Tìmt toạ độ các đỉnh của tam giác ABC biết tung độ điểm B lớn hơn tung độ điểmC. Bài 16. Trong mặt phẳng với hệ trục toạ độ Oxy, cho hình chữ nhật ABCD có điểm B(1;3) và diện tích bằng 30. Gọi E là điểm nằm trên cạnh BC sao cho EC= 2EB, điểm H(52 ; 5 2) là hình chiếu vuông góc của đỉnh B trên đường thẳng DE. Biết C có tung độ âm, tìm toạ đ6ọ các đỉnh còn lại của hình chữ nhật ABCD. 28 Sử dụng tính chất hình học trong bài toán toạ độ Phan Tấn Phú Bài 17. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy cho hình bình hành ABCD có đỉnh D(−7;0). Một điểm P nằm trong hình bình hành sao cho P̂AB = P̂CB. Phương trình đường thẳng chứa PB và PC lần lượt là d1 : x+ y−2= 0 và d2 : 2x− y−1= 0. Tìm toạ độ đỉnh A, biết rằng đỉnh A thuộc đường thẳng y= 3x và A có hoành độ nguyên. Bài 18. Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho tam giác ABC có 3 góc nhọn, có đỉnh A(−1;4), trực tâm H. Đường thẳng AH cắt cạnh BC tạiM, đường thẳngCH cắt cạnh AB tại N. Tâm đường tròn ngoại tiếp tam giácHMN là I(2;0), đường thẳng BC đi qua điểm P(1;−2). Tìm toạ độ các đỉnh B,C của tam giác ABC biết đỉnh B thuộc đường thẳng d : x+ 2y− 2 = 0. (Đề thi thử năm 2015 lần 2 của trường THPT Minh Châu, Hưng Yên). Bài 19. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho hình chữ nhật ABCD có ÂCD = α với cosα = 1√ 5 , điểm H thoả mãn điều kiện −→ HB=−2−→HC, K là giao điểm của hai đường thẳng AH và BD. Cho biết H(13 ;−43), K(1;0) và điểm B có hoành độ dương. Tìm toạ độ các điểm A,B,C,D. Kết luận Trên đây, chúng tôi đã trình bày các bài toán toạ độ trong mặt phẳng, dạng bài toán thường xuất hiện trong các đề thi đại học các năm gần đây và sẽ có trong đề thi quốc gia năm 2015 sắp tới. Việc giải bài toán kiểu này đòi hỏi phải vận dụng kết hợp giữa tư duy hình học phẳng và phương pháp toạ độ. Chúng tôi đã thực hiện được cái mới là cố gắng phân loại (một cách tương đối) các dạng bài toán kiểu này. Hy vọng đây sẽ là tài liệu học tập quý giá cho học sinh trong; tài liệu tham khảo cho giáo viên trong việc biên soạn hệ thống bài tập. Tài liệu [1] Trần Văn Hạo (tổng chủ biên) - Nguyễn Mộng Hy (chủ biên) - Nguyễn Văn Đoành - Trần Đức Huyên, Hình học 10, Nhà xuất bản giáo dục, 2006. [2] Cao Hải Vân, Khai thác tính chất hình học để giải bài toán toạ độ trong mặt phẳng, Tạp chí toán học và tuổi trẻ, tháng 4 năm 2009. [3] Bộ giáo dục và đào tạo, Đề thi đại học các năm 2009 - 2014. 29
File đính kèm:
- skkn_2015_toan_phantanphu_thptvotruongtoan_8087.pdf