Sử dụng hình thức đố vui trong dạy học địa lý ở trường trung học phố thông

Hiện nay ngành Giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng đã có rất nhiều thay đổi tích cực. Nếu trước đây giáo viên là trọng tâm là người truyền đạt tất cả kiến thức còn học sinh thì lắng nghe và ghi nhận kiến thức thì giáo dục hiện nay đã thay đổi khi lấy học sinh là trọng tâm, giáo viên chỉ là người hướng dẫn học sinh tự tìm kiến thức cho bản thân. Cùng với xu hướng thay đổi chung đó việc dạy và học môn học Địa Lý cũng đã có nhiều thay đổi so với trước đây. Ngoài những yêu cầu trong việc đổi mới dạy học Địa Lý thì còn có yêu cầu về việc đổi mới hình thức đánh giá năng lực của học sinh thông qua các bài kiểm tra có hình thức trắc nghiệm. Xuất phát từ việc đổi mới theo hướng yêu cầu học sinh phải độc lập hơn trong suy nghĩ, phát huy tính sáng tạo trong học tập, nắm được nội dung kiến thức trong bài học và rèn luyện các kỹ năng cơ bản thông qua môn học Địa Lý mà bản thân tôi muốn nghiên cứu là đưa phương pháp đố vui Địa Lý vào ứng dụng giảng dạy Địa Lý trong nhà trường phổ thông. Đố vui Địa Lý là một hình thức trò chơi trí tuệ đơn giản nhằm tăng cường sự hiểu biết kiến thức Địa Lý ở học sinh, khả năng suy luận, óc sáng tạo và kỹ năng tiến hành các kiến thức dễ vận dụng ở mọi nơi mọi lúc và kích thức hứng thú học tập của học sinh. Đặc biệt hiện nay để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn Địa Lý ra sao thay vì làm bài kiểm tra tự luận thì hình thức đã đổi thành bài kiểm trắc nghiệm. Đố vui Địa Lý hầu như đều là những câu hỏi ngắn, xúc tích và rất gần với câu hỏi trặc nghiệm

doc25 trang | Chia sẻ: thuhong87 | Lượt xem: 2069 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sử dụng hình thức đố vui trong dạy học địa lý ở trường trung học phố thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội có liên quan đến Địa Lý. Đó có thể là các câu hỏi về xã hội như: Quốc gia nào có dân số đông nhất thế giới?; Việt Nam có dân số đông thứ bao nhiêu trên thế giới?; Châu lục có số người nhiễm HIV nhiều nhất trên thế giới là châu lục nào?; Đồng tiền của quốc gia nào có giá trị lớn nhất thế giới?; Quốc gia nổi tiếng với kim tự tháp Ai Cập là quốc gia nào?. Hoặc cũng có thể hỏi một số câu hỏi liên quan đến tự nhiên như: Đất nước có diện tích lớn nhất thế giới là nước nào?; Dòng sông có chiều dài dài nhất thế giới là sông nào?; Sông có lưu vực lớn nhất thế giới là sông nào?; Sa mạc lớn nhất thế giới là sa mạc nào?; Đại dương lớn nhất thế giới là đại dương nào?; Đỉnh núi cao nhấ thế giới là núi nào?; Vực sâu nhất thế giới là vực nào và nằm ở đâu?; Đảo lớn nhất Việt Nam là đảo nào? Đỉnh núi cao nhất Việt Nam là núi nào?;....
Đố vui Địa Lý khi sử dụng trong các tiết học Địa Lý có thể được dùng để khuyến khích tình thần hăng say phát biểu của học sinh. Nếu học sinh trả lời đúng giáo viên có thể cộng điểm khuyến khích cho học sinh vào cột điểm kiểm tra miệng cũng có thể thưởng cho học sinh những phần quà nho nhỏ. Như vậy sẽ có thể giúp cả thầy và trò có được một tiết dạy và học lý thú và vui vẻ.
II. Cơ sở thực tiễn
Ở đây tôi xin minh họa cụ thể bằng một số tiết dạy Địa Lý ở các khối lớp của chương trinh Địa Lý phổ thông có thể sử dụng đố vui Địa Lý
1. Khối 10
TIẾT 5: BÀI 6: HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
Ở phần nội dung bài mới giáo viên có thể đưa cụ thể một số câu hỏi đố vui vào các phần kiến thức:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
* Hoạt động 1: tìm hiểu về chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời.
Hình thức: Cả lớp.
- GV: Dựa vào hình 6.1 SGK và kênh chữ cho biết thế nào là chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong một năm? Nguyên nhân của chuyển động đó?
- HS trả lời. GV chuẩn kiến thức và lưu bảng.
- hãy xác định khu vực nào trên Trái Đất có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh mỗi năm 2 lần? Nơi nào chỉ có một lần? Khu vực nào không có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh ? Tại sao?
- HS trả lời. GV chuẩn kiến thức.
 Giáo viên có thể lồng ghép một số câu hỏi đố vui Địa Lý vào phần kiến thức này ví dụ như:
Chuyển động giả của mặt trời xung quanh trái đất là chuyển động gì?
Khu vực nào có hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh một năm hai lần?
Khi nào được gọi là hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh?
Hiện tượng chuyển động biểu kiến của mặt trời trong một năm là gì?
*Hoạt động 2: tìm hiểu hệ quả các mùa trong năm.
Hình thức: Cặp đôi.
HS dựa vào hình 6.2, 6.3 và kiến thức đã học để thảo luận:
- Vì sao có hiện tượng mùa trên Trái Đất?
- Xác định trên hình 6.2:
+ Vị trí và khoảng thời gian của các mùa: Xuân, hạ, thu, đông.
+ Vị trí các ngày: xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí.
- Giải thích vì sao: mùa xuân ấm áp, mùa hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạnh lẽo.
- Vì sao các mùa của hai nửa cầu trái ngược nhau?
* Gợi ý: Khi giải thích về mùa cần chú ý mối quan hệ giữa trục nghiêng không đổi hướng của Trái Đất khi chuyển động quanh Mặt Trời với độ lớn của góc chiếu sáng và sự hấp thụ nhiệt, tỏa nhiệt của bề mặt Trái Đất.
→ HS thảo luận và trình bày, GV chuẩn kiến thức và lưu bảng.
Giáo viên có thể lồng ghép một số câu hỏi đố vui Địa Lý vào phần kiến thức này ví dụ như:
Tại sao mùa Đông có khí hậu lạnh?
Tại sao mùa Xuân có khí hậu ấm áp?
Tại sao mùa Hạ có khí hậu nóng?
Tại sao mùa Thu có khí hậu mát mẻ?
Khi Bắc bán cầu là mùa Xuân thì Nam bán cầu là mùa gì?
*Hoạt động 3: tìm hiểu hệ quả ngày, đêm dài ngắn theo mùa và theo vỹ độ. 
Hình thức: Cặp đôi.
HS dựa vào hình 6.2, 6.3 và kênh chữ, vốn hiểu biết, thảo luận theo gợi ý:
- Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu Bắc có ngày dài hơn đêm, nửa cầu Nam có ngày ngắn hơn đêm? Vì sao?
- Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu Bắc có ngày ngắn hơn đêm, nửa cầu Nam có ngày dài hơn đêm? Vì sao?
- Nêu kết luận về hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất.
- Vào những ngày nào khắp nơi trên Trái Đất có ngày bằng đêm?
- Hiện tượng ngày đêm dài ngăn khác nhau có thay đổi như thế nào theo vĩ độ? Vì sao?
* Gợi ý: Khi quan sát hình 6.5 chú ý:
- Vị trí đường phân chia sáng tối so với hai cực Bắc, Nam.
- So sánh diện tích được chiếu sáng với diện tích trong bóng tối của một nửa cầu trong cùng thời điểm (22/6 hoặc 22/12).
→ HS thảo luận và trình bày, GV giúp HS chuẩn kiến thức và lưu bảng.
Giáo viên có thể lồng ghép một số câu hỏi đố vui Địa Lý vào phần kiến thức này ví dụ như:
Khi cực Bắc là ngày thì Nam bán cầu là ngày hay đêm và thời gian là bao lâu?
Vào mùa nào có ngày dài đêm ngắn?
Nơi nào có ngày đêm dài bằng nhau?
I. Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời.
- Chuyển động giả của Mặt Trời hằng năm giữa hai chí tuyến.
- Nguyên nhân: Trục Trái Đất nghiêng không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời.
II. Các mùa trong năm.
- Mùa: Là khoảng thời gian trong một năm có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.
- Có 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Ở Bán Cầu Nam 4 mùa diễn ra ngược lại với Bán Cầu Bắc.
- Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương nên bán cầu Nam và bán cầu Bắc lần lượt ngã về phía Mặt Trời khi Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo.
III. Ngày, đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ.
- Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên tùy vị trí Trái Đất trên quỹ đạo mà ngày, đêm dài ngắn theo mùa.
- Mùa Xuân và Hạ có ngày dài đêm ngắn, mùa thu và đông có ngày ngắn đêm dài.
- 21/3 và 23/9: Ngày dài bằng đêm.
- Ở Xích Đạo: độ dài ngày đêm bằng nhau. Càng xa Xích Đạo về 2 cực độ dài ngày đêm càng chênh lệch.
- Từ 2 vòng cực về 2 cực, có hiện tượng ngày hoặc đêm dài 24 giờ. Tại 2 cực số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài 6 tháng.
2. Khối 11
TIẾT 21: BÀI 9: NHẬT BẢN.
Ở phần nội dung bài mới giáo viên có thể đưa cụ thể một số câu hỏi đố vui vào các phần kiến thức:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
* Hoạt động 1: tìm hiểu về vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên.
Hình thức: Cả lớp.
- GV: Dựa vào bản đồ tự nhiên Châu Á, hình 9.2, xác định vị trí địa lí của Nhật Bản, ranh giới tiếp giáp.
- HS dựa vào bản đồ và hình xác định vị trí địa lý của Nhật Bản.
- GV: Với vị trí đó nhật Bản có những thuận lợi và khó khăn gì?
- HS đưa ra nhận xét, phân tích yếu tố thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí của Nhật Bản.
- GV chuẩn kiến thức và lưu bảng.
- GV: Nêu đặc điểm chủ yếu của địa hình, khí hậu, sông ngòi khoáng sản và rừng? Nhận xét những tác động của chúng đến sự phát triển kinh tế Nhật Bản?
- HS dựa vào bản đồ nhận xét.
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức và lưu bảng.
- GV: Từ những đặc điểm trên em hãy cho biết Nhật Bản đang gặp những khó khăn gì trong quá trình phát triển kinh tế?
→ Thiếu tài nguyên thiên nhiên, thiên tai: động đất, núi lửa.
Giáo viên có thể lồng ghép một số câu hỏi đố vui Địa Lý vào phần kiến thức này ví dụ như:
Tiếng Nhật “Tsunami” là để chỉ hiện tượng gì?
Kể tên bốn đảo lớn của Nhật Bản?
Đồng bằng lớn của Nhật Bản tên gì? Nằm ở đảo nào?
Núi lửa ở Nhật Bản mang đến thuận lợi gì?
Đỉnh núi là biểu tượng của Nhật Bản là đỉnh núi gì?
* Hoạt động 2: tìm hiểu về dân cư.
Hình thức: Nhóm.
- GV yêu cầu HS thảo luận theo từng nhóm nhỏ: Dựa vào bảng 9.1, hãy cho biết cơ cấu dân số theo độ tuổi của Nhật Bản đang biến động theo xu hướng nào? Nêu tác động của xu hướng đó đến phát triển kinh tế-xã hội?
-HS dựa vào bảng phân tích các yếu tố, đưa ra kết luận về dân số Nhật Bản là cơ cấu dân số già, hậu quả của dân số già.
- GV chuẩn kiến thức và lưu bảng.
- GV: Các đặc điểm của người lao động có tác động như thế nào đến nền kinh tế Nhật Bản?
- HS phân tích được trình độ của người dân Nhật Bản và tích cần cù trong lao động, ý thức tự lực tự cường của người dân Nhật Bản.
- GV chuẩn kiến thức.
Giáo viên có thể lồng ghép một số câu hỏi đố vui Địa Lý vào phần kiến thức này ví dụ như:
Dân số nước nào đông nhất thế giới?
Dân số Nhật Bản đứng thứ mấy thế giới?
Dân số Việt Nam đứng thứ mấy thế giới?
* Hoạt động 3: tìm hiểu về tình hình phát triển kinh tế.
Hình thức: Nhóm.
- GV cho HS thảo luận nhóm.
- GV chia lớp thành 4 nhóm.
- Nhóm 1+2: Tìm hiểu tình hình kinh tế của Nhật Bản từ 1950-1973.
Dựa vào bảng 9.2, hãy nhận xét về tốc độ phát triển kinh tế của Nhật Bản qua các giai đoạn từ 1950-1973. Giải thích nguyên nhân.
- Nhóm 3+4: Tìm hiểu tình hình kinh tế của Nhật Bản từ sau 1973-nay.
Dựa vào bảng 9.3, nhận xét về tình hình phát triển của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1990-2005. Giải thích nguyên nhân.
- Các nhóm tiến hành báo cáo vấn đề thảo luận.
- Các nhóm báo cáo vấn đề đã thảo luận, các nhóm có cùng chủ đề nhận xét, bổ sung ý kiến.
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức và lưu một số ý chính.
Giáo viên có thể lồng ghép một số câu hỏi đố vui Địa Lý vào phần kiến thức này ví dụ như:
Nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ bao nhiêu trên thế giới và sau những quốc gia nào?
Cố đô của Nhật Bản là thành phố nào?
Hai thành phố chịu sự tàn phá của bom nguyên tử do Hoa Kỳ ném xuống là thành phố nào?
Cơ cấu kinh tế hai tầng của Nhật Bản có đặc điểm như thế nào?
I. Tự nhiên.
1. Vị trí địa lí:
- Vị trí giới hạn: vĩ độ: 300 25’ B => 450 33’
 kinh độ: 1280 6’ Đ => 1460 Đ.
- Đất nước quần đảo, trong khu vực Đông Á, cách không xa lục địa Châu Á, kéo dài từ Bắc xuống Nam theo hướng vòng cung với bốn đảo lớn (Hôcaiđô, Hônsu, Xicôcư, Kiu Xiu) và hàng ngàn đảo nhỏ (3900 đảo).
- Tiếp giáp: bốn mặt giáp biển.
- Tại các vùng biển Nhật Bản nơi các dòng biển nóng và lạnh gặp nhau có các ngư trường lớn với nhiều loài cá.
=>Thuận lợi: - Dễ dàng mở rộng mối quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới bằng đường biển. Trong lịch sử phát triển Nhật không hề bị một đế quốc nào xâm lược, nhưng lại tiếp thu khoa học kĩ thuật muộn hơn so với các nước Châu Âu.
 - Ngư trường lớn => nuôi trồng và khai thác hải sản.
 Khó khăn: Chịu sự cạnh tranh với các quốc gia khác.
 Nằm trong khu vực chịu nhiều thiên tai => khó khăn cho đời sống nhân dân.
2. Đặc điểm tự nhiên:
- Địa hình: 
+ Chủ yếu là đồi núi (87%), chủ yếu là núi lửa chạy dọc lãnh thổ (170 núi lửa ngưng hoạt động và 80 còn hoạt động).
+ 13% diện tích là đồng bằng, chủ yếu là đồng bằng ven biển. Diện tích đồng bằng tuy nhỏ nhưng tương đối màu mỡ.
=> TL: phát triển du lịch (suối nước khoáng, du lịch cảm giác mạnh), phát triển nông nghiệp.
 KK: cho việc khai thác lãnh thổ. Đất nông nghiệp chỉ chiếm diện tích nhỏ. Động đất núi lửa thường xuyên xảy ra (1năm có khoảng 1000 trận động đất lớn, nhỏ).
- Khí hậu: 
+ Nằm trong khu vực gió mùa; phía Bắc có khí hậu ôn đới, mùa đông kéo dài. Phía Nam có khí hậu cận nhiệt đới, mùa đông không lạnh lắm.
+ Bão, sóng thần thường xuyên xảy ra.
=> TL: phát triển nền nông nghiệp đa dạng các sản phẩm.
 KK: thiên tai ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế của người dân.
- Sông ngòi: Ngắn và dốc => TL phát triển thủy điện với trữ lượng thủy năng khoảng 20 triệu kw.
- Khoáng sản: Nghèo khoáng sản chủ yếu là than đá, sắt, đồng nên Nhật Bản gặp khó khăn trong việc phát triển công nghiệp (phải nhập khoáng sản để phát triển công nghiệp.
- Rừng: chiếm 60% diện tích, có khoảng 168 loài trong đó có nhiều loài gỗ quý 
=> khai thác lâm sản, bảo vệ môi trường.
II. Dân cư.
- Đông dân: Thứ 10 trên thế giới. tốc độ dân số hàng năm giảm dần (2005 chỉ đạt 0,1%), tỉ lệ người già ngày càng lớn.
@ Chi phí phúc lợi xã hội cao, thiếu lao động.
- Nhật Bản đầu tư lớn cho giáo dục; người lao động Nhật bản cần cù, có tính kỉ luật cao.
→ Có đội ngũ lao động lành nghề, trình độ cao góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển mạnh, tăng khả năng cạnh tranh trên thế giới. Tuy nhiên sẽ gây không ít khó khăn cho đất nước, như thiếu lao động trẻ trong tương lai.
III. Tình hình phát triển kinh tế.
1. Tình hình kinh tế từ 1950-1973:
- Nền kinh tế nhanh chóng được khôi phục và có sự phát triển nhảy vọt thần kì.
* Nguyên nhân:
- Chú trọng Hiện đại hóa, tăng vốn, mua bằng sáng chế làm cho công nghiệp có sức cạnh tranh.
- Tập trung cao độ vào ngành then chốt.
- Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng.
2. Tình hình kinh tế từ sau năm 1973:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm từ 1973-1980 do khủng hoảng năng lượng (1980 chỉ số tăng trưởng là 2,6%).
- Từ 1986-1990 nền kinh tế có sự điều chỉnh về chiến lược phát triển nên tốc độ tăng trưởng đạt 5,3%.
- 1995-2001 nền kinh tế tăng trưởng không ổn định.
→ Sau năm 1973 nền kinh tế phát triển qua những bước thăng trầm nhưng về cơ bản Nhật Bản vẫn là một nước có tiềm năng kinh tế thứ hai thế giới về kinh tế, khoa học kĩ thuật, tài chính. Năm 2005, Nhật Bản đạt khoảng 4800 tỉ USD, đứng thứ hai thế giới sau Hoa Kỳ.
3 . Khối 12
TIẾT 4: BÀI 6: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (Tiết 1)
Ở phần nội dung bài mới giáo viên có thể đưa cụ thể một số câu hỏi đố vui vào các phần kiến thức:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
* Hoạt động 1: lớp tìm hiểu đặc điểm chung của địa hình nước ta.
Hình thức: Cả lớp.
- GV: địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào?
- HS trả lời. GV chuẩn và hướng HS đi vào tìm hiểu kỹ hơn từng đặc điểm.
- GV: yêu cầu HS nhắc lại cách phần loại núi theo độ cao (núi thấp cao dưới 1000m, núi cao cao trên 2000m) sau đó GV yêu cầu HS đọc SGK mục 1, quan sát hình 1. 6, Atlat địa lí Việt Nam, hãy trả lời các câu hỏi: 
CH1: Nêu các biểu hiện chứng tỏ núi chiếm phần lớn diện tích nước ta nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
CH2: Chứng minh địa hình nước ta rất đa dạng và phân chia thành các khu vực.
CH3: Kể tên và xác định trên bản đồ hoặc Atlat các dãy núi hướng tây bắc - đông nam, các dãy núi hướng vòng cung 
CH4: Lấy ví dụ chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
CH5: Hãy lấy ví dụ chứng minh tác động của con người tới địa hình nước ta.
- HS trả lời sau đó GV chốt lại các đặc điểm chung của địa hình nước ta.
 GV đặt câu hỏi: Hãy giải thích vì sao nước ta đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp? 
- Vận dộng uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma từ giai đoạn cổ kiến tạo đã làm xuất hiện ở nước ta quang cảnh đồi núi đồ sộ, liên tục:
- Trong giai đoạn Tân kiến tạo, vận động tạo núi Anpơ – Hymalay diễn ra không liên tục theo nhiều đợt nên địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, địa hình phân thành nhiều bậc.
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức và lưu bảng.
 Giáo viên có thể lồng ghép một số câu hỏi đố vui Địa Lý vào phần kiến thức này ví dụ như:
Dạng địa hình chủ yếu ở Việt Nam là địa hình gì?
Hướng địa hình chủ yếu của nước ta?
* Hoạt động 2: tìm hiểu các khu vực địa hình cụ thể
Hình thức: Nhóm
- GV: GV cho HS xem Atlat hoặc bản đồ 4 khu vực đồi núi ở nước ta.
 Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. (Xem phiếu học tập phần phụ lục) 
 Nhóm l: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc. 
Nhóm 2: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc. 
Nhóm 3: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Bắc Trường Sơn.
 Nhóm 4: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Nam Trường Sơn.
Bước 2: GV cho HS trong các nhóm trao đổi, sau đó đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. 
Bước 3: GV nhận xét, đánh giá phần trình bày của HS, và sau đó rút ra kết luận.
- Các nhóm cử đại diện trình bày. GV chuẩn kiến thức và giảng giải.
- GV đặt câu hỏi cho các nhóm: 
Vì sao trên cùng 1 vĩ độ địa hình núi Đông Bắc khác với địa hình núi Tây Bắc? TSB khác với núi ở TSN?
- HS trả lời. GV chuẩn kiến thức.
 Giáo viên có thể lồng ghép một số câu hỏi đố vui Địa Lý vào phần kiến thức này ví dụ như:
Dãy núi cao và đồ sộ nhất nước ta là dãy núi nào? Nằm ở khu vực nào?
Đồi núi vùng Đông Bắc Việt Nam có hướng gì?
Giới hạn vùng núi Tây Bắc Việt Nam?
Đỉnh núi được mệnh danh là nóc nhà Đông Dương có tên là gì? 
* Hoạt động 3: tìm hiểu đặc điểm địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
Hình thức: cả lớp
- GV: Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du là dạng địa hình như thế nào? Phân bố chủ yếu ở những khu vực nào ở nước ta?
- HS trả lời. GV chuẩn và lưu bảng.
 Giáo viên có thể lồng ghép một số câu hỏi đố vui Địa Lý vào phần kiến thức này ví dụ như:
Địa hình chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng là địa hình gì?
1. Đặc điểm chung của địa hình
 a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp 
- Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, núi trung bình 14%, núi cao chỉ có 1%. 
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai. 
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng 
- Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung 
 - Địa hình già trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
 - Địa bình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam 
- Cấu trúc gồm 2 địa hình chính 
+ Hướng TB - ĐN: TB+ TSB 
+ Hướng vòng cung: Vùng núi đông bắc và Trường Sơn Nam
c. Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa 
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người 
2. Các khu vực địa hình 
a. Khu vực đồi núi 
- Bốn khu vực đồi núi:
Tây Bắc
Đông Bắc
Giới hạn
Giữa sông Hồng và Sông Cả.
Tả ngạn sông Hồng 
Độ cao
Núi cao nhất nước ta.
chủ yếu là đồi núi thấp. 
Hướng núi
TBĐN
Vòng cung với 4 cánh cung lớn.
Hình thái núi
Phía Đông: Dãy Hoàng Liên Sơn đồ sộ.
Phía Tây: Dãy núi cao chạy dọc theo biên giới Việt Lào.
Ở giữa: Cao nguyên, Sơn nguyên.
- Núi cao: thượng nguồn Sông Chảy.
- Núi đá vôi: giáp biên giới Việt Trung.
- Núi TB- thấp: Trung tâm.
TSB
TSN
Giới hạn
Từ sông Cả đến Bạch Mã.
Từ Bạch Mã trở vài phía Nam.
Hướng núi
TBĐN
Vòng cung .
Hình thái núi
Địa thế cao ở hai đầu thấp ở giữa.
Các dãy núi chạy song song và so le nhau.
Có sự bất đối xưng giữa hai sườn Đông Tây:
- Phía Đông: Sườn dốc đứng, chênh vênh.
- Phía Tây: Các cao nguyên bazan bằng phằng và xếp tầng.
Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du.:
+ Là dạng địa hình chuyển tiếp giữa đồi núi và Đồng Bằng.
+ Phân bố: Rìa phía Bắc và phía Tây của ĐBSH và Đông Nam Bộ.
Sau khi vận dụng hình thức đố vui trong dạy học Địa Lý vào việc giảng dạy nhằm mục đích làm phong phú thêm các phương pháp dạy học tích cực thì người viết đã thu được một số kết quả tích cực. Các em học sinh ở các lớp tôi giảng dạy hứng thú hơn với tiết học, các em nhiệt tình hơn trong việc xây dựng bài. Một số các em học sinh khá, giỏi còn có thể đặt luôn các câu hỏi mở rộng để đố các bạn trong lớp. Thông qua phương pháp đố vui Địa Lý và các phương pháp dạy học tích cực khác mà tôi vận dụng thì học sinh có thể nắm được nhiều kiến thức hơn, đặc biệt là một số kiến thức không nằm trong sách giáo khoa. Học sinh hăng hái xây dựng bài nên thậm chí có những học sinh thuộc bài ngay trên lớp. Từ đó tình trạng học sinh không thuộc bài có xu hướng giảm. Và thành tích học tập bộ môn Địa Lý của học sinh có xu hướng tốt hơn.
Kết quả học tập của học sinh được so sánh qua hai học kỳ:
Học kỳ 2 năm học 2015-2016
Lớp
Điểm dưới 5.0
Điểm trên 5.0
10A2 (39 HS)
3 (7.7%)
36 (92.3%)
10C1 (41 HS)
4 (9.8%)
37 (90.2%)
10C8 (38 HS)
6 (15.8%)
32 (84.2%)
10C10 (39 HS)
4 (10.3%)
35 (89.7%)
Học kỳ 1 năm học 2016- 2017 khi các lớp thống kê phía trên lên lớp 11 và sau khi GV có sử dụng thêm phương pháp đố vui Địa Lý trong dạy học:
Lớp
Điểm dưới 5.0
Điểm trên 5.0
11A2 (37 HS)
0 (0%)
37 (100%)
11C1 (39 HS)
2 (5.1%)
37 (94.9%)
11C8 (34 HS)
2 (5.9%)
32 (94.1%)
11C10 (38 HS)
2 (5.3%)
36 (94.7%)
C. KẾT LUẬN
Sử dụng Đố vui Địa Lý trong các tiết học sẽ kích thích được hứng thú học tập bộ môn Địa Lý của học sinh, làm cho các giờ học trở nên sinh động hơn. Vì là đố vui trong học tập nên giáo viên có thể khuyến khích học sinh bằng cách cộng điểm hoặc cho học sinh phần thưởng nhỏ như kẹo, bánh để học sinh tích cự hơn. Thông qua hình thức đố vui trong học tập Địa Lý học sinh tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài, phát huy được tính độc lập, sáng tạo của học sinh và bên cạnh đó còn rèn cho các em vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế. Bởi ở bộ môn này có những vấn đề liên quan mật thiết với cuộc sống xung quanh và hằng ngày của các em. Trên đây là tất cả những vấn đề mà người viết đã rút ra đưuọc qua quá trình giảng dạy môn Địa Lý ở trường THPT của bản thân. Tuy nhiên bài viết còn rất nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để các tiết dạy ngày càng được tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn!

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem Dia ly THPT_12441434.doc
Sáng Kiến Liên Quan