SKKN Xây dựng và sử dụng bài tập nghịch lí và ngụy biện trong dạy học phần Cơ học Lớp 10 THPT theo hướng phát triển năng lực tư duy logic của học sinh

Bồi dưỡng năng lực tư duy logic trong giai đoạn vận dụng kiến thức.

+ Sử dụng bài tập định tính.

Bài tập định tính là bài tập mà khi giải không sử dụng các phép tính toán định

lượng, chỉ cần sử dụng chuỗi suy luận logic có thể kết hợp với một vài phép tính

đơn giản (có thể tính nhẩm được). Bài tập định tính thường được thể hiện theo các

hình thức như bài tập định tính dưới dạng câu hỏi bằng lời, bài tập định tính thể

hiện thông qua mô hình, đồ thị hình vẽ hay sơ đồ, kèm theo các câu hỏi khai thác

thông tin. Ngoài ra bài tập định tính có những bài tập định tính thể hiện bằng thí

nghiệm đơn giản và yêu cầu giải thích kết quả của thí nghiệm.

Các bước cơ bản giải bài tập định tính:

Bước 1: Tìm hiểu đề bài. Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu các thuật ngữ chứa đựng các

dữ kiện và ẩn số, ghi tóm tắt đề bài, vẽ hình (nếu cần).

Bước 2: Phân tích bản chất Vật lý của hiện tượng. Xác định các giai đoạn diễn

biến của hiện tượng nêu trong đề bài; Phân tích để thấy rõ mỗi giai đoạn có liên

quan đến những khái niệm, đại lượng Vật lý nào, giai đoạn đó chi phối những định

luật Vật lý nào.

Bước 3: Lập kế hoạch giải. Xây dựng chuỗi suy luận phân tích bắt đầu từ câu

hỏi của bài tập và kết thúc bằng các dữ kiện của bài tập hoặc kết quả của thí

nghiệm đã tiến hành, hoặc số liệu trong các bảng số liệu hay phát biểu các định

luật, định nghĩa các khái niệm Vật lý.

Bước 4: Thực hiện giải. Xây dựng chuỗi suy luận tổng hợp, bắt đầu từ sự phát

biểu các định luật, định nghĩa khái niệm Vật lý thích ứng, hoặc mô tả các đặc tính,

tính chất, trạng thái của sự vật hiện tượng nêu trong đề bài và kết thúc bằng trả lời

câu hỏi của bài tập.

Bước 5: Kiểm tra câu trả lời. Làm thí nghiệm để kiểm tra, giải bài tập bằng

cách khác, đối chiếu với các nguyên lí tổng quát

Bài tập định tính là phương tiện để bồi dưỡng năng lực tư duy logic vì khi giải

bài tập định tính là cơ hội để rèn luyện ngôn ngữ, là cơ hội để khắc sâu bản chất

Vật lý của hiện tượng. Đồng thời giải bài tập định tính là cơ hội rèn luyện các thao

tác tư duy, là cơ hội rèn luyện năng lực lập luận logic.

pdf48 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 897 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Xây dựng và sử dụng bài tập nghịch lí và ngụy biện trong dạy học phần Cơ học Lớp 10 THPT theo hướng phát triển năng lực tư duy logic của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 máy sẽ bị hư hỏng 
nhiều hơn ô tô. Nhưng theo định 
luật III Niu- tơn các lực tác dụng 
lên hai xe phải bằng nhau, các lực 
đó phải gây ra những hư hỏng 
giống nhau. Giải thích như thế nào 
về mâu thuẫn đó ? 
Câu 4: Định luật vạn vật hấp dẫn 
được viết 1 2
2
m m
F G
r
 ; Phân tích hệ 
thức này dễ đưa đến một kết luận 
Câu 1: Giải thích: Mỗi lần đẩy bàn ra 
xa, góc giữa hai lực chống của hai tay 
tăng dần lên. Nếu ta vẫn giữ lực chống 
của hai tay như cũ thì hợp lực của hai 
lực sẽ nhỏ đi, nên không thể nhấc người 
lên được. 
Câu 2: Trọng lực tỉ lệ thuận với khối 
lượng. Do đó khối lượng tăng lên bao 
nhiêu lần thì trọng lực tăng lên bấy 
nhiêu lần, vì vậy tỉ số giữa chúng (tức là 
gia tốc rơi do) vẫn là đại lượng không 
đổi. 
Câu 3: Khi xảy ra tai nạn thì theo định 
luật III Niu- tơn ô tô sẽ tác dụng lên xe 
máy một lực và ngược lại, lực mà hai xe 
tác dụng lên nhau có điểm đặt tại hai vật 
khác nhau nhưng có cùng độ lớn và 
ngược hướng nhau. Theo định luật II 
Niu- tơn cả hai lực đó làm hai vật thu 
được hai gia tốc. Do xe máy có khối 
lượng nhỏ hơn xe ô tô nên sau tai nạn 
gia tốc của xe máy sẽ lớn hơn gia tốc 
của ô tô. Vì vậy sau tai nạn xe máy sẽ bị 
văng ra xa, mặt khác cấu trúc của ô tô 
bền vững hơn và chịu lực tốt hơn xe 
máy nên ít bị hư hỏng hơn. 
Câu 4: Nhận xét: Định luật vạn vật hấp 
31 
kỳ lạ: Khi khoảng cách giữa hai vật 
giảm đi vô hạn thì lực hút giữa 
chúng cũng tăng lên vô hạn và sẽ 
trở thành vô cùng lớn khi khoảng 
cách đó bằng không. Vậy thì tại 
sao ta vẫn có thể nâng một vật khỏi 
mặt một vật khác, hay đứng lên 
khỏi ghế đang ngồi mà không gặp 
khó khăn gì đặc biệt? 
B2: Học sinh tiếp nhận và thực hiện 
nhiệm vụ theo nhóm đã chia. 
B3: Báo cáo kết quả: đại diện mỗi 
nhóm lên trình bày, các nhóm nhận 
xét chéo. 
B4: Đánh giá, nhận xét: Giáo viên 
nhận xét và chuẩn hóa kiến thức kết 
quả cho từng nhóm. 
dẫn của Niu-tơn được viết 1 2
2
m m
F G
r
 là 
cho các chất điểm, đối với các vật thông 
thường muốn áp dụng đúng biểu thức 
định luật thì phải thỏa mãn: 
- Khoảng cách giữa hai vật rất lớn so 
với kích thước của chúng. 
- Các vật có dạng hình cầu. Khi ấy r là 
khoảng cách giữa hai tâm. 
Do đó bài toán ở đây là người và ghế thì 
biểu thức định luật không áp dụng 
được. 
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà (5 phút). 
GV phát phiếu học tập số 4 cho từng cá nhân học sinh và định hướng HS 
trả lời một số câu hỏi khó trong phiếu học tập. Sau đó yêu cầu HS về nhà hoàn 
thành, nộp lại bài làm cho GV vào tiết học tiếp theo. 
Phiếu học tập số 4 (học sinh luyện tập ở nhà). 
Câu 1. Một vật nặng được treo bằng nột sợi dây trong khoang của một toa tàu 
đang chạy nhanh. Tại sao nó bị lệch về một phía mặc dù không có cái gì tác 
dụng lên nó. Giải thích thí nghiệm đã gây ra mâu thuẫn với định luật I Niu- tơn 
như thế nào? 
Câu 2. Một HS khẳng định, định luật III Niu- tơn là không đúng vì nếu như lực 
tác dụng bằng phản lực thì không thể xảy ra bất kì một chuyển động nào. Vì lực 
đặt vào vật bằng bao nhiêu thì cũng gây ra một lực cản cân bằng với nó. Sai lầm 
của học sinh này là ở đâu? 
Câu 3: Vì sao ở những đoạn đường cong mặt đường thường làm nghiêng về 
phía tâm cong? 
Câu 4: Hai quả cầu chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang, quả cầu 1 chuyển 
động với vận tốc 4m/s đến va chạm vào quả cầu 2 đang đứng yên. Sau va chạm 
32 
cả hai quả cầu cùng chuyển động theo hướng cũ của quả cầu 1 với cùng vận tốc 
2 m/s. Tính tỉ số khối lượng của hai quả cầu. 
Câu 5: Một vật có khối lượng m = 10 kg đang đứng yên trên mặt phẳng nằm 
ngang. Tác dụng một lực kéo F = 30 N theo phương ngang vào vật, khi đó vật 
bắt đầu chuyển động trên mặt phẳng ngang. Biết hệ số ma sát trượt giữa vật và 
mặt phẳng ngang là  = 0,1. Sau 2 giây kể từ lúc bắt đầu chuyển động thì lực F 
ngừng tác dụng vào vật. Xác định quãng đường mà vật đi được kể từ khi lực F 
ngừng tác dụng cho đến lúc vật dừng lại. Lấy g=10 m/s2. 
Câu 6: Một vật bị ném ngang từ độ cao h=20m so với mặt đất với vận tốc ban 
đầu 20m/s theo phương ngang. Lấy g=10m/s2. 
a. Hãy xác định thời gian rơi của vật, xác định tầm bay xa của vật. 
b. Xác định vận tốc của vật lúc chạm đất, xác định khoảng cách từ vị trí ném 
đến vị trí vật chạm đất. 
2.4.4. Kế hoạch dạy học kiểm tra đánh giá năng lực tư duy logic 
Tiết 27. KIỂM TRA CUỐI KÌ I. 
I. MỤC TIÊU: 
1. Về kiến thức: 
Đánh giá năng lực học tập của HS sau khi học ba chương: Động học chất 
điểm, động lực học chất điểm và chương cân bằng và chuyển động của vật rắn 
trên 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. 
2. Về kĩ năng: 
+ Học sinh vận dụng được các khái niệm, các định luật vật lí đã được học 
trong ba chương để giải thích các hiện tượng trong thực tế và giải các bài toán 
liên quan. 
+ Đặc biệt rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải quyết vấn đề bằng lập luận 
và tư duy logic thông qua các bài tập nghịch lí, ngụy biện (thể hiện ở câu hỏi 2, 
câu hỏi 6 và câu hỏi 7 của đề kiểm tra). 
+ Thông qua bài kiểm tra cũng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh. 
3. Thái độ: Học sinh làm bài nghiêm túc, tích cực phát huy tối đa khả năng 
của bản thân. 
4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh: 
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo. 
- Năng lực tính toán: Vận dụng các hệ thức, tính toán suy luận tìm ra lời giải. 
33 
- Năng lực trình bày và lập luận logic. 
II. Xây dựng khung ma trận đề kiểm tra và ra đề kiểm tra theo ma trận. 
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA 45’ VẬT LÍ 10 
Kiểm tra cuối kì I: (hình thức kiểm tra tự luận 10 câu) 
Cấp độ 
 Tên 
chủ đề 
Nhận biết 
Thông 
hiểu 
Vận 
dụng 
Vận 
dụng 
cao 
Cộng 
1. Chuyển 
động thẳng 
đều 
-Nêu khái niệm 
chuyển động 
thẳng đều. 
-Nêu được công 
thức tính quãng 
đường đi trong 
chuyển động 
thẳng đều, giải 
thích các đại 
lượng trong công 
thức. 
-Nêu phương 
trình của chuyển 
động thẳng đều 
giải thích các đại 
lượng trong 
phương trình. 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 1 
1 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1điểm= 10% 
2. Chuyển 
động thẳng 
biến đổi đều. 
 -Giải bài 
toán một 
vật 
chuyển 
động 
thẳng 
biến đổi 
đều, cho 
biết 
phương 
trình 
chuyển 
34 
động 
của vật 
yêu cầu 
xác định 
quãng 
đường 
vật đi 
được 
trong 
các 
khoảng 
thời 
gian 
chuyển 
động. 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 
1 
1 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1 điểm= 
10% 
3. Chuyển 
động động 
tròn đều 
 -Tìm tốc 
độ dài, tốc 
độ góc, 
của một 
điểm ở đầu 
cánh quạt, 
của một 
điểm trên 
vành bánh 
xe. 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1 điểm= 
10% 
4. Sự rơi tự 
do 
 Cho một 
vật rơi 
tự do từ 
độ cao h 
so với 
mặt đất 
hãy xác 
định 
thời 
gian rơi 
và vận 
tốc của 
vật khi 
35 
chạm 
đất.Tìm 
quãng 
đường 
của vật 
rơi trong 
một giây 
nào đó. 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1 điểm= 
10% 
5.Tổng hợp 
và phân tích 
lực, điều 
kiện cân 
bằng của 
chất điểm 
-Nêu được khái 
niệm lực, khái 
niệm lực cân 
bằng, nêu định 
nghĩa về tổng hợp 
lực, qui tắc hình 
bình hành. 
. 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 1 
1 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 
0 
0 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1điểm=10% 
6. Ba định 
luật Niu 
Tơn. 
 Dựa vào 
ba định 
luật của 
Niu Tơn 
để giải 
thích một 
lập luận 
nào đó. 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1điểm=10% 
7. Lực hấp 
dẫn. Định 
luật vạn vật 
hấp dẫn. 
 Dựa vào 
hiểu biết 
về lực hấp 
dẫn và 
phạm vi áp 
dụng của 
định luật 
vạn vật 
hấp dẫn để 
giải thích 
một hiện 
tượng 
trong thực 
36 
tế. 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1 điểm 
Số câu: 
0 
0 điểm 
Số câu: 
0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1điểm=10
% 
8. Chủ đề 
các lực cơ 
học thường 
gặp trong 
cuộc sống. 
 (Lực ma 
sát). 
 Giải bài 
toán có 
lực ma 
sát trượt 
khi có 
lực F 
tác dụng 
vào vật 
theo 
phương 
ngang 
hoặc tạo 
với 
phương 
ngang 
một góc 
nào đó. 
Giải bài 
toán vật 
trượt 
trên mặt 
phẳng 
nghiêng. 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1 điểm 
Số câu: 1 
1điểm=10
% 
9. Chủ đề: 
Cân bằng 
vật rắn. 
-Nêu điều kiện 
cân bằng của một 
vật chịu tác dụng 
ba lực không song 
song. 
-Định nghĩa mô 
men lực viết biểu 
thức tính mô men. 
-Nêu qui tắc mô 
men lực. 
. 
Số câu 
Số điểm 
Số câu: 1 
1 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 
0 
Số câu: 
0 
Số câu: 1 
1điểm=10
37 
Tỉ lệ % 0 điểm 0 điểm % 
10. Chủ đề: 
Cặp lực song 
song. Ngẫu 
lực. 
(Qui tắc hợp 
lực song 
song cùng 
chiều). 
 -Vận 
dụng 
qui tắc 
hợp lực 
song 
song 
cùng 
chiều 
để giải 
các bài 
toán cơ 
bản về 
hai lực 
song 
song 
cùng 
chiều 
tác 
dụng 
vào 
vật. 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 0 
0 điểm 
Số câu: 
1 
1 điểm 
Số câu: 
0 
0 điểm 
Số câu: 1 
1điểm=10
% 
Tổng số câu 
Tổng số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 3 
3 điểm 
30% 
Số câu: 3 
3 điểm 
30% 
Số câu: 
3 
3 điểm 
30% 
Số câu: 
1 
1 điểm 
10% 
Số câu: 10 
10 điểm 
100% 
ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020-2021. 
MÔN: VẬT LÝ LỚP 10. 
Thời gian làm bài: 45 phút, không kể thời gian phát đề 
Câu 1. Hãy nêu công thức tính quãng đường đi được trong chuyển động 
thẳng đều, giải thích các đại lượng trong công thức. 
Câu 2. Một vật chuyển động thẳng biến đổi đều có phương trình: x=20+6t-
t2 (m). Hỏi quãng đường vật đi được từ thời điểm  1t 1 s đến thời điểm t2=4(s) 
là bao nhiêu. 
Câu 3. Một quạt máy quay với tần số 5 vòng/s, cánh quạt dài 0,8m. Tính 
38 
tốc độ dài và tốc độ góc của một điểm ở đầu cánh quạt. 
Câu 4. Một vật rơi tự do từ độ cao  45 m so với mặt đất. Lấy g=10m/s2. 
 a.Tính thời gian rơi của vật và vận tốc của vật khi chạm đất. 
 b. Tìm quãng đường vật rơi được trong giây thứ hai. 
Câu 5. Hãy nêu định nghĩa về tổng hợp lực. 
Câu 6. Một học sinh khẳng định, định luật III Niu- tơn là không đúng vì 
nếu lực tác dụng bằng phản lực thì không thể xảy ra bất kì một chuyển động 
nào? Vì lực đặt vào vật bằng bao nhiêu thì cũng gây ra một lực cản cân bằng với 
nó. Sai lầm của học snh ở đâu? 
Câu 7. Định luật vạn vật hấp dẫn được viết 1 2
2
m m
F G
r
 ; Phân tích hệ thức này 
dễ đưa đến một kết luận kỳ lạ: Khi khoảng cách giữa hai vật giảm đi vô hạn thì lực 
hút giữa chúng cũng tăng lên vô hạn và sẽ trở thành vô cùng lớn khi khoảng cách 
đó bằng không. Vậy thì tại sao ta vẫn có thể nâng một vật khỏi mặt một vật khác, 
hay đứng lên khỏi ghế đang ngồi mà không gặp khó khăn gì đặc biệt? 
Câu 8. Hãy nêu định nghĩa mo men lực và viết biểu thức tính mo men lực. 
Câu 9. Một tấm ván nặng 400 N được bắc qua một con mương. Trọng tâm 
của tấm ván cách điểm tựa A là 2,4 m và cách điểm tựa B là 1,6 m. Hỏi lực mà 
tấm ván tác dụng lên mỗi điểm tựa bằng bao nhiêu. 
Câu 10. Một vật có khối lượng m = 10 kg đang đứng yên trên mặt phẳng 
nằm ngang. Tác dụng một lực kéo F = 30 N theo phương ngang vào vật, khi đó 
vật bắt đầu chuyển động trên mặt phẳng ngang. Biết hệ số ma sát trượt giữa vật 
và mặt phẳng ngang là  = 0,1. Sau 2 giây kể từ lúc bắt đầu chuyển động thì lực 
F ngừng tác dụng vào vật. Xác định quãng đường mà vật đi được kể từ khi lực F 
ngừng tác dụng cho đến lúc vật dừng lại. Lấy g=10 m/s2. 
III. Xây dựng đáp án và biểu điểm. 
Câu Nội dung Điểm 
1(1đ) 
+ Nêu được công thức. s=v.t 
+Giải thích được các đại lượng trong công thức. 
0,5 
0,5 
2(1đ) 
+ Vật sẽ đổi chiều chuyển động khi v=v0+at=6-2t=0 ta có t=3s. 
+ Tại t1=1s vật có tọa độ x1=25m, tại t=3s vật có tọa độ x2=29m. 
Vì vậy quãng đường vật đi được từ t1=1s đến t=3s là s1=x2-
x1=4m. 
+ Tại t2=4s vật có tọa độ x3=28m khi đó vật đi được quãng đường 
s2=x2-x3=1m. Quãng đường cần tìm là s=s1+s2=5m. 
 0,25 
0,5 
 0,25 
 + Tính được tốc độ góc ω=2πf=31,4Rad/s. 
 + Xác định được tốc độ dài v= ω.R=25,12m/s 
 0,5 
39 
Câu Nội dung Điểm 
3(1đ) 0,5 
4(1đ) 
+ Xác định được thời gian rơi của vật 
g
h
t
2
 =3s; Vận tốc của 
vật lúc chạm đất v=gt=30m/s. 
+ Quãng đường rơi được trong giây thứ hai. s=s2-s1=15m 
0,5 
0,5 
5(1đ) +Nêu đúng định nghĩa về tổng hợp lực. 1 
6(1đ) Sai lầm của học sinh là: Theo định luật III Niu- tơn lực tác dụng 
và phản lực là một cặp lực trực đối: Cùng giá,cùng độ lớn, ngược 
chiều và đặt vào hai vật khác nhau. Vì vậy chúng không thể cân 
bằng với nhau được. 
 1 
7(1đ) 
Nhận xét: Định luật vạn vật hấp dẫn của Niu- tơn được viết 
1 2
2
m m
F G
r
 là cho các chất điểm, đối với các vật thông thường 
muốn áp dụng đúng biểu thức định luật thì phải thỏa mãn: 
 Khoảng cách giữa hai vật rất lớn so với kích thước của chúng. 
 Các vật có dạng hình cầu. Khi ấy r là khoảng cách giữa hai tâm. 
Do đó bài toán ở đây là người và ghế thì biểu thức định luật 
không áp dụng được. 
 1 
8(1đ) +Nêu đúng định nghĩa mô men lực. 
+Viết đúng biểu thức tính mô men lực. 
 0,5 
 0,5 
9(1đ) + Học sinh viết được hai hệ thức: FA+ FB=400. 
+Mặt khác FA.2,4= FB.1,6. 
+Tính được FA=240N, FB=160N. 
0,25 
 0,25 
 0,5 
10(1đ) 
+Chọn gốc tọa độ O trùng vị trí ban đầu của vật, chiều dương 
cùng chiều chuyển động của vật, gốc thời gian lúc vật bắt đầu 
chuyển động. 
+ Giai đoạn 1: Khi lực F còn tác dụng vào vật F-Fmst=ma1 thay 
số vào ta có gia tốc a1=2m/s
2. Vận tốc của vật sau thời gian 2 giây 
là v=v0+a1.t=4m/s. 
+ Giai đoạn 2: Khi lực F ngừng tác dụng vào vật –Fmst=ma2 thay 
số ta có gia tốc của vật khi đó a2=-1m/s
2. Áp dụng công thức v2-
v0
2=2.a2.s ( giai đoạn này vật có v0=4m/s,v=0) thay vào ta có 
s=8m. 
0,5 
 0,5 
Ghi chú: Nếu HS làm cách khác mà đúng vẫn cho điểm tối đa, thiếu đơn vị 
trừ 0,25đ nhưng tối đa trừ 0,5. 
40 
Chương 3 
 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài 
nghiên cứu trong điều kiện dạy học hiện nay ở trường THPT đảm bảo yêu cầu về 
tính khoa học, sư phạm, khả thi nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Quá 
trình thực nghiệm sư phạm cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau: 
Học sinh có thái độ tích cực và hứng thú trong học tập hơn hay không? 
Có giúp học sinh phát triển được tư duy logic thông qua các bài tập nghịch lí 
và ngụy biện hay không? 
Học sinh có xóa bỏ được các quan niệm sai lầm về nhận thức để tiếp thu 
những kiến thức phù hợp với tri thức khoa học đúng đắn hay không? 
Thông qua sử dung các bài tập nghịch lí và ngụy biện trong dạy học Vật lý có 
tạo điều kiện để học sinh bộc lộ quan niệm, trao đổi thảo luận với nhau và trao đổi 
với giáo viên hay không? 
Có giúp học đoàn kết trong học tập, tích cực hợp tác nhóm để giải quyết các 
nhiệm vụ học tập hay không? 
Có góp phần nâng cao được kết quả học tập của học sinh hay không? 
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm 
3.2.1. Đối tượng 
Học sinh hai lớp 10A2, 10A3 ở trường tôi năm học 2020-2021. 
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 
Nhóm đối chứng: Lớp 10A2 (43 HS) ở trường tôi. 
Nhóm thực nghiệm: Lớp 10A3 (42 HS) ở trường tôi. 
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm 
3.3.1. Đánh giá định tính 
Trong quá trình giảng dạy ở lớp thực nghiệm tôi và các đồng nghiệp nhận thấy: 
- Học sinh hứng thú tự giác tham gia vào bài học, tích cực hoạt động suy nghĩ, 
tư duy, độc lập sáng tạo. 
- Các tiết dạy tại lớp thực nghiệm đã lôi cuốn được sự chú ý của học sinh, các 
em tích cực thảo luận, tranh luận và cảm thấy tự tin hơn và đã khắc phục được một 
số sai lầm trong nhận thức về các hiện tượng Vật lý. 
41 
- Khả năng lập luận, tư duy logic của học sinh để giải thích một hiện tượng 
hay một bài toán Vật lý của học sinh chặt chẽ ,sáng tạo và linh hoạt, hiệu quả giờ 
học cao hơn. 
3.3.2. Đánh giá định lượng. 
 Để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm, tôi tiến hành cho hai lớp đối 
chứng và thực nghiệm làm một bài kiểm tra kiến thức đã học của ba chương: Động 
học chất điểm, động lực học chất điểm và chương cân bằng và chuyển động của 
vật rắn Vật lý 10 với nội dung phù hợp yêu cầu của chương trình trong đề kiểm tra 
có đưa vào các bài tập nghịch lí và ngụy biện. 
Bài kiểm tra gồm 10 câu tự luận, thời gian 45 phút. 
Sau khi tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra chúng tôi tiến hành chấm bài và 
thu được kết quả như sau: 
Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
Lớp TN 
(42 HS) 
0 1 2 4 8 10 6 7 3 1 
Lớp ĐC 
(43 HS) 
1 3 5 10 6 8 4 5 1 0 
Từ đó có thể đi đến kết luận tiến trình dạy học có sử dụng các bài tập nghịch 
lí và ngụy biện bước đầu đã mang lại hệu quả nhất định. 
4.4. Kết luận thực nghiệm sư phạm. 
Kết quả thu được trong quá tình thực nghiệm sư phạm có thể đi đến kết luận: 
Nếu trong quá trình dạy học giáo viên có lồng ghép sử dụng các bài tập nghịch lí 
và ngụy biện thì sẽ góp phần phát triển năng lực tư duy logic cho học sinh, học 
sinh hứng thú hơn, tự giác tích cực hợp tác để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Vì 
vậy từng bước nâng cao chất lượng dạy học Vật lý. 
Như vậy, mục đích thực nghiệm sư phạm và giả thuyết khoa học đưa ra phần 
nào đã được kiểm chứng. 
42 
C. KẾT LUẬN 
1.1. Kết luận khoa học 
Tóm lại thông qua một số bài tập nghịch lí và ngụy biện mà kết quả của nó 
khá đơn giản đôi khi không ngờ tới mà có thể dẫn đến sự nhầm lẫn, đòi hỏi học 
sinh phải tư duy, lập luận để giải các nghịch lí, ngụy biện của bài toán. 
Trong quá trình dạy học việc sử dụng các bài tập trong sách giáo khoa và các 
bài tập mà dữ kiện được cho một cách tường minh là rất cần thiết, song những bài 
tập nghịch lí và ngụy biện để học sinh bộc lộ một số quan niệm sai lầm cũng không 
thể thiếu được. 
Giáo viên có thể dùng các bài tập nghịch lí, ngụy biện lồng ghép vào trong 
quá trình giảng dạy các tiết bài tập, hình thành kiến thức mới hay các tiết ôn tập hệ 
thống hóa kiến thức và có thể sử dụng để kiểm tra đánh giá học sinh. 
Đối với học sinh, những bài tập nghịch lí, ngụy biện gây hứng thú cho tất cả 
các quá trình học tập, giúp các em phát triển được tư duy logic và tránh được các 
sai lầm trong khi học môn Vật lý. 
Thông qua việc giải các bài tập nghịch lí, ngụy biện trong Vật lý hy vọng các 
em có thêm kinh nghiệm trong việc giải bài tập, hứng thú tìm tòi và yêu thích môn 
học hơn. Để quá trình dạy và học Vật lý đạt kết quả tốt hơn. 
1.2. Kiến nghị, đề xuất 
- Mỗi giáo viên trong quá trình dạy học cần tăng cường xây dựng, sử dụng 
các bài tập nghịch lí và ngụy biện để phát triển năng lực tư duy logic cho học sinh. 
- Tổ, nhóm chuyên môn tăng cường trao đổi thảo luận, xây dựng các bài tập 
nghịch lí, ngụy biện cho các khối, lớp để sử dụng trong quá trình dạy học và kiểm 
tra đánh giá. 
43 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lương Duyên Bình (Chủ biên) (2014): Sách giáo khoa Vật lý 10. NXB 
Giáo Dục. 
2. Lương Duyên Bình-Nguyễn Xuân Chi (Đồng chủ biên) (2014): Sách bài 
tập Vật lý 10. NXB Giáo Dục. 
3. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 của Bộ giáo dục. 
4. Nguyễn Thanh Hải: 500 bài tập Vật lý 10. NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 
5. Bùi Quang Hân (Chủ biên) (1998): Giải toán Vật lý 10 tập 1, 2. NXB Giáo Dục. 
6. M.E. TUL TRIN XKI (1974): Những bài tập nghịch lí và ngụy biện vui về 
Vật lý. NXB Giáo Dục. 
7. Vũ Thanh Khiết (2014): Kiến thức cơ bản nâng cao Vật lý 10. NXB Hà Nội. 
8. T.S. Trần Ngọc (2006): Phân loại và phương pháp giải bài tập Vật lý 10. 
NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 
9. Phạm Thị Phú; Nguyễn Đình Thước (2019): Giáo trình. Phát triển năng lực 
người học trong dạy học Vật lý. NXB Đại học vinh. 
10. Nguyễn Đình Thước; Phạm Thị Phú (2020): Giáo trình bài tập trong dạy 
học Vật lý (dùng cho đào tạo sau đại học chuyên ngành lý luận và phương pháp 
dạy học Vật lý). 

File đính kèm:

  • pdfskkn_xay_dung_va_su_dung_bai_tap_nghich_li_va_nguy_bien_tron.pdf
Sáng Kiến Liên Quan