SKKN Xây dựng và sử dụng bài tập nghịch lí và ngụy biện trong dạy học phần Cơ học Lớp 10 THPT theo hướng phát triển năng lực tư duy logic của học sinh
Bồi dưỡng năng lực tư duy logic trong giai đoạn vận dụng kiến thức.
+ Sử dụng bài tập định tính.
Bài tập định tính là bài tập mà khi giải không sử dụng các phép tính toán định
lượng, chỉ cần sử dụng chuỗi suy luận logic có thể kết hợp với một vài phép tính
đơn giản (có thể tính nhẩm được). Bài tập định tính thường được thể hiện theo các
hình thức như bài tập định tính dưới dạng câu hỏi bằng lời, bài tập định tính thể
hiện thông qua mô hình, đồ thị hình vẽ hay sơ đồ, kèm theo các câu hỏi khai thác
thông tin. Ngoài ra bài tập định tính có những bài tập định tính thể hiện bằng thí
nghiệm đơn giản và yêu cầu giải thích kết quả của thí nghiệm.
Các bước cơ bản giải bài tập định tính:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài. Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu các thuật ngữ chứa đựng các
dữ kiện và ẩn số, ghi tóm tắt đề bài, vẽ hình (nếu cần).
Bước 2: Phân tích bản chất Vật lý của hiện tượng. Xác định các giai đoạn diễn
biến của hiện tượng nêu trong đề bài; Phân tích để thấy rõ mỗi giai đoạn có liên
quan đến những khái niệm, đại lượng Vật lý nào, giai đoạn đó chi phối những định
luật Vật lý nào.
Bước 3: Lập kế hoạch giải. Xây dựng chuỗi suy luận phân tích bắt đầu từ câu
hỏi của bài tập và kết thúc bằng các dữ kiện của bài tập hoặc kết quả của thí
nghiệm đã tiến hành, hoặc số liệu trong các bảng số liệu hay phát biểu các định
luật, định nghĩa các khái niệm Vật lý.
Bước 4: Thực hiện giải. Xây dựng chuỗi suy luận tổng hợp, bắt đầu từ sự phát
biểu các định luật, định nghĩa khái niệm Vật lý thích ứng, hoặc mô tả các đặc tính,
tính chất, trạng thái của sự vật hiện tượng nêu trong đề bài và kết thúc bằng trả lời
câu hỏi của bài tập.
Bước 5: Kiểm tra câu trả lời. Làm thí nghiệm để kiểm tra, giải bài tập bằng
cách khác, đối chiếu với các nguyên lí tổng quát
Bài tập định tính là phương tiện để bồi dưỡng năng lực tư duy logic vì khi giải
bài tập định tính là cơ hội để rèn luyện ngôn ngữ, là cơ hội để khắc sâu bản chất
Vật lý của hiện tượng. Đồng thời giải bài tập định tính là cơ hội rèn luyện các thao
tác tư duy, là cơ hội rèn luyện năng lực lập luận logic.
máy sẽ bị hư hỏng nhiều hơn ô tô. Nhưng theo định luật III Niu- tơn các lực tác dụng lên hai xe phải bằng nhau, các lực đó phải gây ra những hư hỏng giống nhau. Giải thích như thế nào về mâu thuẫn đó ? Câu 4: Định luật vạn vật hấp dẫn được viết 1 2 2 m m F G r ; Phân tích hệ thức này dễ đưa đến một kết luận Câu 1: Giải thích: Mỗi lần đẩy bàn ra xa, góc giữa hai lực chống của hai tay tăng dần lên. Nếu ta vẫn giữ lực chống của hai tay như cũ thì hợp lực của hai lực sẽ nhỏ đi, nên không thể nhấc người lên được. Câu 2: Trọng lực tỉ lệ thuận với khối lượng. Do đó khối lượng tăng lên bao nhiêu lần thì trọng lực tăng lên bấy nhiêu lần, vì vậy tỉ số giữa chúng (tức là gia tốc rơi do) vẫn là đại lượng không đổi. Câu 3: Khi xảy ra tai nạn thì theo định luật III Niu- tơn ô tô sẽ tác dụng lên xe máy một lực và ngược lại, lực mà hai xe tác dụng lên nhau có điểm đặt tại hai vật khác nhau nhưng có cùng độ lớn và ngược hướng nhau. Theo định luật II Niu- tơn cả hai lực đó làm hai vật thu được hai gia tốc. Do xe máy có khối lượng nhỏ hơn xe ô tô nên sau tai nạn gia tốc của xe máy sẽ lớn hơn gia tốc của ô tô. Vì vậy sau tai nạn xe máy sẽ bị văng ra xa, mặt khác cấu trúc của ô tô bền vững hơn và chịu lực tốt hơn xe máy nên ít bị hư hỏng hơn. Câu 4: Nhận xét: Định luật vạn vật hấp 31 kỳ lạ: Khi khoảng cách giữa hai vật giảm đi vô hạn thì lực hút giữa chúng cũng tăng lên vô hạn và sẽ trở thành vô cùng lớn khi khoảng cách đó bằng không. Vậy thì tại sao ta vẫn có thể nâng một vật khỏi mặt một vật khác, hay đứng lên khỏi ghế đang ngồi mà không gặp khó khăn gì đặc biệt? B2: Học sinh tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ theo nhóm đã chia. B3: Báo cáo kết quả: đại diện mỗi nhóm lên trình bày, các nhóm nhận xét chéo. B4: Đánh giá, nhận xét: Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức kết quả cho từng nhóm. dẫn của Niu-tơn được viết 1 2 2 m m F G r là cho các chất điểm, đối với các vật thông thường muốn áp dụng đúng biểu thức định luật thì phải thỏa mãn: - Khoảng cách giữa hai vật rất lớn so với kích thước của chúng. - Các vật có dạng hình cầu. Khi ấy r là khoảng cách giữa hai tâm. Do đó bài toán ở đây là người và ghế thì biểu thức định luật không áp dụng được. Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà (5 phút). GV phát phiếu học tập số 4 cho từng cá nhân học sinh và định hướng HS trả lời một số câu hỏi khó trong phiếu học tập. Sau đó yêu cầu HS về nhà hoàn thành, nộp lại bài làm cho GV vào tiết học tiếp theo. Phiếu học tập số 4 (học sinh luyện tập ở nhà). Câu 1. Một vật nặng được treo bằng nột sợi dây trong khoang của một toa tàu đang chạy nhanh. Tại sao nó bị lệch về một phía mặc dù không có cái gì tác dụng lên nó. Giải thích thí nghiệm đã gây ra mâu thuẫn với định luật I Niu- tơn như thế nào? Câu 2. Một HS khẳng định, định luật III Niu- tơn là không đúng vì nếu như lực tác dụng bằng phản lực thì không thể xảy ra bất kì một chuyển động nào. Vì lực đặt vào vật bằng bao nhiêu thì cũng gây ra một lực cản cân bằng với nó. Sai lầm của học sinh này là ở đâu? Câu 3: Vì sao ở những đoạn đường cong mặt đường thường làm nghiêng về phía tâm cong? Câu 4: Hai quả cầu chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang, quả cầu 1 chuyển động với vận tốc 4m/s đến va chạm vào quả cầu 2 đang đứng yên. Sau va chạm 32 cả hai quả cầu cùng chuyển động theo hướng cũ của quả cầu 1 với cùng vận tốc 2 m/s. Tính tỉ số khối lượng của hai quả cầu. Câu 5: Một vật có khối lượng m = 10 kg đang đứng yên trên mặt phẳng nằm ngang. Tác dụng một lực kéo F = 30 N theo phương ngang vào vật, khi đó vật bắt đầu chuyển động trên mặt phẳng ngang. Biết hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng ngang là = 0,1. Sau 2 giây kể từ lúc bắt đầu chuyển động thì lực F ngừng tác dụng vào vật. Xác định quãng đường mà vật đi được kể từ khi lực F ngừng tác dụng cho đến lúc vật dừng lại. Lấy g=10 m/s2. Câu 6: Một vật bị ném ngang từ độ cao h=20m so với mặt đất với vận tốc ban đầu 20m/s theo phương ngang. Lấy g=10m/s2. a. Hãy xác định thời gian rơi của vật, xác định tầm bay xa của vật. b. Xác định vận tốc của vật lúc chạm đất, xác định khoảng cách từ vị trí ném đến vị trí vật chạm đất. 2.4.4. Kế hoạch dạy học kiểm tra đánh giá năng lực tư duy logic Tiết 27. KIỂM TRA CUỐI KÌ I. I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: Đánh giá năng lực học tập của HS sau khi học ba chương: Động học chất điểm, động lực học chất điểm và chương cân bằng và chuyển động của vật rắn trên 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. 2. Về kĩ năng: + Học sinh vận dụng được các khái niệm, các định luật vật lí đã được học trong ba chương để giải thích các hiện tượng trong thực tế và giải các bài toán liên quan. + Đặc biệt rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải quyết vấn đề bằng lập luận và tư duy logic thông qua các bài tập nghịch lí, ngụy biện (thể hiện ở câu hỏi 2, câu hỏi 6 và câu hỏi 7 của đề kiểm tra). + Thông qua bài kiểm tra cũng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh. 3. Thái độ: Học sinh làm bài nghiêm túc, tích cực phát huy tối đa khả năng của bản thân. 4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh: - Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo. - Năng lực tính toán: Vận dụng các hệ thức, tính toán suy luận tìm ra lời giải. 33 - Năng lực trình bày và lập luận logic. II. Xây dựng khung ma trận đề kiểm tra và ra đề kiểm tra theo ma trận. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA 45’ VẬT LÍ 10 Kiểm tra cuối kì I: (hình thức kiểm tra tự luận 10 câu) Cấp độ Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Cộng 1. Chuyển động thẳng đều -Nêu khái niệm chuyển động thẳng đều. -Nêu được công thức tính quãng đường đi trong chuyển động thẳng đều, giải thích các đại lượng trong công thức. -Nêu phương trình của chuyển động thẳng đều giải thích các đại lượng trong phương trình. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 1 1 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1điểm= 10% 2. Chuyển động thẳng biến đổi đều. -Giải bài toán một vật chuyển động thẳng biến đổi đều, cho biết phương trình chuyển 34 động của vật yêu cầu xác định quãng đường vật đi được trong các khoảng thời gian chuyển động. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 0 0 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1 điểm= 10% 3. Chuyển động động tròn đều -Tìm tốc độ dài, tốc độ góc, của một điểm ở đầu cánh quạt, của một điểm trên vành bánh xe. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1 điểm= 10% 4. Sự rơi tự do Cho một vật rơi tự do từ độ cao h so với mặt đất hãy xác định thời gian rơi và vận tốc của vật khi 35 chạm đất.Tìm quãng đường của vật rơi trong một giây nào đó. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 0 0 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1 điểm= 10% 5.Tổng hợp và phân tích lực, điều kiện cân bằng của chất điểm -Nêu được khái niệm lực, khái niệm lực cân bằng, nêu định nghĩa về tổng hợp lực, qui tắc hình bình hành. . Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 1 1 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1điểm=10% 6. Ba định luật Niu Tơn. Dựa vào ba định luật của Niu Tơn để giải thích một lập luận nào đó. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1điểm=10% 7. Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn. Dựa vào hiểu biết về lực hấp dẫn và phạm vi áp dụng của định luật vạn vật hấp dẫn để giải thích một hiện tượng trong thực 36 tế. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1điểm=10 % 8. Chủ đề các lực cơ học thường gặp trong cuộc sống. (Lực ma sát). Giải bài toán có lực ma sát trượt khi có lực F tác dụng vào vật theo phương ngang hoặc tạo với phương ngang một góc nào đó. Giải bài toán vật trượt trên mặt phẳng nghiêng. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 0 0 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1 điểm Số câu: 1 1điểm=10 % 9. Chủ đề: Cân bằng vật rắn. -Nêu điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng ba lực không song song. -Định nghĩa mô men lực viết biểu thức tính mô men. -Nêu qui tắc mô men lực. . Số câu Số điểm Số câu: 1 1 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 0 Số câu: 0 Số câu: 1 1điểm=10 37 Tỉ lệ % 0 điểm 0 điểm % 10. Chủ đề: Cặp lực song song. Ngẫu lực. (Qui tắc hợp lực song song cùng chiều). -Vận dụng qui tắc hợp lực song song cùng chiều để giải các bài toán cơ bản về hai lực song song cùng chiều tác dụng vào vật. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 0 0 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1 điểm Số câu: 0 0 điểm Số câu: 1 1điểm=10 % Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ % Số câu: 3 3 điểm 30% Số câu: 3 3 điểm 30% Số câu: 3 3 điểm 30% Số câu: 1 1 điểm 10% Số câu: 10 10 điểm 100% ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020-2021. MÔN: VẬT LÝ LỚP 10. Thời gian làm bài: 45 phút, không kể thời gian phát đề Câu 1. Hãy nêu công thức tính quãng đường đi được trong chuyển động thẳng đều, giải thích các đại lượng trong công thức. Câu 2. Một vật chuyển động thẳng biến đổi đều có phương trình: x=20+6t- t2 (m). Hỏi quãng đường vật đi được từ thời điểm 1t 1 s đến thời điểm t2=4(s) là bao nhiêu. Câu 3. Một quạt máy quay với tần số 5 vòng/s, cánh quạt dài 0,8m. Tính 38 tốc độ dài và tốc độ góc của một điểm ở đầu cánh quạt. Câu 4. Một vật rơi tự do từ độ cao 45 m so với mặt đất. Lấy g=10m/s2. a.Tính thời gian rơi của vật và vận tốc của vật khi chạm đất. b. Tìm quãng đường vật rơi được trong giây thứ hai. Câu 5. Hãy nêu định nghĩa về tổng hợp lực. Câu 6. Một học sinh khẳng định, định luật III Niu- tơn là không đúng vì nếu lực tác dụng bằng phản lực thì không thể xảy ra bất kì một chuyển động nào? Vì lực đặt vào vật bằng bao nhiêu thì cũng gây ra một lực cản cân bằng với nó. Sai lầm của học snh ở đâu? Câu 7. Định luật vạn vật hấp dẫn được viết 1 2 2 m m F G r ; Phân tích hệ thức này dễ đưa đến một kết luận kỳ lạ: Khi khoảng cách giữa hai vật giảm đi vô hạn thì lực hút giữa chúng cũng tăng lên vô hạn và sẽ trở thành vô cùng lớn khi khoảng cách đó bằng không. Vậy thì tại sao ta vẫn có thể nâng một vật khỏi mặt một vật khác, hay đứng lên khỏi ghế đang ngồi mà không gặp khó khăn gì đặc biệt? Câu 8. Hãy nêu định nghĩa mo men lực và viết biểu thức tính mo men lực. Câu 9. Một tấm ván nặng 400 N được bắc qua một con mương. Trọng tâm của tấm ván cách điểm tựa A là 2,4 m và cách điểm tựa B là 1,6 m. Hỏi lực mà tấm ván tác dụng lên mỗi điểm tựa bằng bao nhiêu. Câu 10. Một vật có khối lượng m = 10 kg đang đứng yên trên mặt phẳng nằm ngang. Tác dụng một lực kéo F = 30 N theo phương ngang vào vật, khi đó vật bắt đầu chuyển động trên mặt phẳng ngang. Biết hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng ngang là = 0,1. Sau 2 giây kể từ lúc bắt đầu chuyển động thì lực F ngừng tác dụng vào vật. Xác định quãng đường mà vật đi được kể từ khi lực F ngừng tác dụng cho đến lúc vật dừng lại. Lấy g=10 m/s2. III. Xây dựng đáp án và biểu điểm. Câu Nội dung Điểm 1(1đ) + Nêu được công thức. s=v.t +Giải thích được các đại lượng trong công thức. 0,5 0,5 2(1đ) + Vật sẽ đổi chiều chuyển động khi v=v0+at=6-2t=0 ta có t=3s. + Tại t1=1s vật có tọa độ x1=25m, tại t=3s vật có tọa độ x2=29m. Vì vậy quãng đường vật đi được từ t1=1s đến t=3s là s1=x2- x1=4m. + Tại t2=4s vật có tọa độ x3=28m khi đó vật đi được quãng đường s2=x2-x3=1m. Quãng đường cần tìm là s=s1+s2=5m. 0,25 0,5 0,25 + Tính được tốc độ góc ω=2πf=31,4Rad/s. + Xác định được tốc độ dài v= ω.R=25,12m/s 0,5 39 Câu Nội dung Điểm 3(1đ) 0,5 4(1đ) + Xác định được thời gian rơi của vật g h t 2 =3s; Vận tốc của vật lúc chạm đất v=gt=30m/s. + Quãng đường rơi được trong giây thứ hai. s=s2-s1=15m 0,5 0,5 5(1đ) +Nêu đúng định nghĩa về tổng hợp lực. 1 6(1đ) Sai lầm của học sinh là: Theo định luật III Niu- tơn lực tác dụng và phản lực là một cặp lực trực đối: Cùng giá,cùng độ lớn, ngược chiều và đặt vào hai vật khác nhau. Vì vậy chúng không thể cân bằng với nhau được. 1 7(1đ) Nhận xét: Định luật vạn vật hấp dẫn của Niu- tơn được viết 1 2 2 m m F G r là cho các chất điểm, đối với các vật thông thường muốn áp dụng đúng biểu thức định luật thì phải thỏa mãn: Khoảng cách giữa hai vật rất lớn so với kích thước của chúng. Các vật có dạng hình cầu. Khi ấy r là khoảng cách giữa hai tâm. Do đó bài toán ở đây là người và ghế thì biểu thức định luật không áp dụng được. 1 8(1đ) +Nêu đúng định nghĩa mô men lực. +Viết đúng biểu thức tính mô men lực. 0,5 0,5 9(1đ) + Học sinh viết được hai hệ thức: FA+ FB=400. +Mặt khác FA.2,4= FB.1,6. +Tính được FA=240N, FB=160N. 0,25 0,25 0,5 10(1đ) +Chọn gốc tọa độ O trùng vị trí ban đầu của vật, chiều dương cùng chiều chuyển động của vật, gốc thời gian lúc vật bắt đầu chuyển động. + Giai đoạn 1: Khi lực F còn tác dụng vào vật F-Fmst=ma1 thay số vào ta có gia tốc a1=2m/s 2. Vận tốc của vật sau thời gian 2 giây là v=v0+a1.t=4m/s. + Giai đoạn 2: Khi lực F ngừng tác dụng vào vật –Fmst=ma2 thay số ta có gia tốc của vật khi đó a2=-1m/s 2. Áp dụng công thức v2- v0 2=2.a2.s ( giai đoạn này vật có v0=4m/s,v=0) thay vào ta có s=8m. 0,5 0,5 Ghi chú: Nếu HS làm cách khác mà đúng vẫn cho điểm tối đa, thiếu đơn vị trừ 0,25đ nhưng tối đa trừ 0,5. 40 Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài nghiên cứu trong điều kiện dạy học hiện nay ở trường THPT đảm bảo yêu cầu về tính khoa học, sư phạm, khả thi nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Quá trình thực nghiệm sư phạm cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau: Học sinh có thái độ tích cực và hứng thú trong học tập hơn hay không? Có giúp học sinh phát triển được tư duy logic thông qua các bài tập nghịch lí và ngụy biện hay không? Học sinh có xóa bỏ được các quan niệm sai lầm về nhận thức để tiếp thu những kiến thức phù hợp với tri thức khoa học đúng đắn hay không? Thông qua sử dung các bài tập nghịch lí và ngụy biện trong dạy học Vật lý có tạo điều kiện để học sinh bộc lộ quan niệm, trao đổi thảo luận với nhau và trao đổi với giáo viên hay không? Có giúp học đoàn kết trong học tập, tích cực hợp tác nhóm để giải quyết các nhiệm vụ học tập hay không? Có góp phần nâng cao được kết quả học tập của học sinh hay không? 3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.2.1. Đối tượng Học sinh hai lớp 10A2, 10A3 ở trường tôi năm học 2020-2021. 3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Nhóm đối chứng: Lớp 10A2 (43 HS) ở trường tôi. Nhóm thực nghiệm: Lớp 10A3 (42 HS) ở trường tôi. 3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm 3.3.1. Đánh giá định tính Trong quá trình giảng dạy ở lớp thực nghiệm tôi và các đồng nghiệp nhận thấy: - Học sinh hứng thú tự giác tham gia vào bài học, tích cực hoạt động suy nghĩ, tư duy, độc lập sáng tạo. - Các tiết dạy tại lớp thực nghiệm đã lôi cuốn được sự chú ý của học sinh, các em tích cực thảo luận, tranh luận và cảm thấy tự tin hơn và đã khắc phục được một số sai lầm trong nhận thức về các hiện tượng Vật lý. 41 - Khả năng lập luận, tư duy logic của học sinh để giải thích một hiện tượng hay một bài toán Vật lý của học sinh chặt chẽ ,sáng tạo và linh hoạt, hiệu quả giờ học cao hơn. 3.3.2. Đánh giá định lượng. Để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm, tôi tiến hành cho hai lớp đối chứng và thực nghiệm làm một bài kiểm tra kiến thức đã học của ba chương: Động học chất điểm, động lực học chất điểm và chương cân bằng và chuyển động của vật rắn Vật lý 10 với nội dung phù hợp yêu cầu của chương trình trong đề kiểm tra có đưa vào các bài tập nghịch lí và ngụy biện. Bài kiểm tra gồm 10 câu tự luận, thời gian 45 phút. Sau khi tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra chúng tôi tiến hành chấm bài và thu được kết quả như sau: Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp TN (42 HS) 0 1 2 4 8 10 6 7 3 1 Lớp ĐC (43 HS) 1 3 5 10 6 8 4 5 1 0 Từ đó có thể đi đến kết luận tiến trình dạy học có sử dụng các bài tập nghịch lí và ngụy biện bước đầu đã mang lại hệu quả nhất định. 4.4. Kết luận thực nghiệm sư phạm. Kết quả thu được trong quá tình thực nghiệm sư phạm có thể đi đến kết luận: Nếu trong quá trình dạy học giáo viên có lồng ghép sử dụng các bài tập nghịch lí và ngụy biện thì sẽ góp phần phát triển năng lực tư duy logic cho học sinh, học sinh hứng thú hơn, tự giác tích cực hợp tác để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Vì vậy từng bước nâng cao chất lượng dạy học Vật lý. Như vậy, mục đích thực nghiệm sư phạm và giả thuyết khoa học đưa ra phần nào đã được kiểm chứng. 42 C. KẾT LUẬN 1.1. Kết luận khoa học Tóm lại thông qua một số bài tập nghịch lí và ngụy biện mà kết quả của nó khá đơn giản đôi khi không ngờ tới mà có thể dẫn đến sự nhầm lẫn, đòi hỏi học sinh phải tư duy, lập luận để giải các nghịch lí, ngụy biện của bài toán. Trong quá trình dạy học việc sử dụng các bài tập trong sách giáo khoa và các bài tập mà dữ kiện được cho một cách tường minh là rất cần thiết, song những bài tập nghịch lí và ngụy biện để học sinh bộc lộ một số quan niệm sai lầm cũng không thể thiếu được. Giáo viên có thể dùng các bài tập nghịch lí, ngụy biện lồng ghép vào trong quá trình giảng dạy các tiết bài tập, hình thành kiến thức mới hay các tiết ôn tập hệ thống hóa kiến thức và có thể sử dụng để kiểm tra đánh giá học sinh. Đối với học sinh, những bài tập nghịch lí, ngụy biện gây hứng thú cho tất cả các quá trình học tập, giúp các em phát triển được tư duy logic và tránh được các sai lầm trong khi học môn Vật lý. Thông qua việc giải các bài tập nghịch lí, ngụy biện trong Vật lý hy vọng các em có thêm kinh nghiệm trong việc giải bài tập, hứng thú tìm tòi và yêu thích môn học hơn. Để quá trình dạy và học Vật lý đạt kết quả tốt hơn. 1.2. Kiến nghị, đề xuất - Mỗi giáo viên trong quá trình dạy học cần tăng cường xây dựng, sử dụng các bài tập nghịch lí và ngụy biện để phát triển năng lực tư duy logic cho học sinh. - Tổ, nhóm chuyên môn tăng cường trao đổi thảo luận, xây dựng các bài tập nghịch lí, ngụy biện cho các khối, lớp để sử dụng trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lương Duyên Bình (Chủ biên) (2014): Sách giáo khoa Vật lý 10. NXB Giáo Dục. 2. Lương Duyên Bình-Nguyễn Xuân Chi (Đồng chủ biên) (2014): Sách bài tập Vật lý 10. NXB Giáo Dục. 3. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 của Bộ giáo dục. 4. Nguyễn Thanh Hải: 500 bài tập Vật lý 10. NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 5. Bùi Quang Hân (Chủ biên) (1998): Giải toán Vật lý 10 tập 1, 2. NXB Giáo Dục. 6. M.E. TUL TRIN XKI (1974): Những bài tập nghịch lí và ngụy biện vui về Vật lý. NXB Giáo Dục. 7. Vũ Thanh Khiết (2014): Kiến thức cơ bản nâng cao Vật lý 10. NXB Hà Nội. 8. T.S. Trần Ngọc (2006): Phân loại và phương pháp giải bài tập Vật lý 10. NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 9. Phạm Thị Phú; Nguyễn Đình Thước (2019): Giáo trình. Phát triển năng lực người học trong dạy học Vật lý. NXB Đại học vinh. 10. Nguyễn Đình Thước; Phạm Thị Phú (2020): Giáo trình bài tập trong dạy học Vật lý (dùng cho đào tạo sau đại học chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học Vật lý).
File đính kèm:
- skkn_xay_dung_va_su_dung_bai_tap_nghich_li_va_nguy_bien_tron.pdf