SKKN Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực nhằm tăng hứng thú cho học sinh khi học hệ thống bài khái quát văn học Việt Nam trong môn ngữ văn tại trường Trung học Phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng nguyên
Thực trạng dạy học môn Ngữ văn bằng cách vận dụng các kỹ thuật dạy
học tích cực ở trường trung học phổ thông hiện nay
Như đã trình bày ở trên, việc vận dụng các KTDHTC vào dạy học có ý
nghĩa đặc biệt trong việc tăng hứng thú, phát huy sự tham gia tích cực của học sinh
vào quá trình học, kích thích tư duy sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Vận dụng các KTDHTC trong hoạt động dạy học là một hướng đi mới, tiệm cận
với nền giáo dục thế giới nên đang nhận được sự quan tâm của các nhà giáo dục
nói chung và thầy cô giáo nói riêng.
Tuy nhiên, việc sử dụng các kỹ thuật dạy học ở các trường THPT nói chung
và trong giảng dạy môn Ngữ văn hiện nay nói riêng chưa phổ biến, hiệu quả sử
dụng các kỹ thuật dạy học chưa cao và chưa tạo được sự hứng thú học tập cho học
sinh. Một số thầy cô ít sử dụng KTDH do gặp khó khăn về vùng miền, về mức độ
nhận thức của học sinh. Một số giáo viên nhận thức chưa đầy đủ vị trí, vai trò bài
học, còn xem nhẹ việc vận dụng KTDH; ngại đổi mới vì tốn hao nhiều thời gian,
công sức đầu tư cho việc chuẩn bị giờ dạy. Một số giáo viên có trăn trở tìm tòi, đã
mạnh dạn vận dụng kỹ thuật dạy học nhưng hiệu quả còn thấp, mang tính hình
thức. Tình trạng loay hoay tìm cách phối hợp các KTDH, “ôm đồm” quá nhiều
KTDH trong một tiết học hay lựa chọn KTDH thiếu sự phù hợp với bài học, với
thực tiễn, với đối tượng học sinh địa phương vẫn thường diễn ra. Và nhiều GV vẫn
than phiền về tình trạng “bể trận” khi áp dụng KTDH hiện đại và họ chưa từng vận7
dụng các kỹ thuật dạy học mới vào dạy bài Khái quát văn học Việt Nam.
Thực trạng này có nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, hơn mười năm trở lại đây
nền giáo dục nước nhà đã chuyển hướng từ dạy học định hướng nội dung sang dạy
học định hướng năng lực. Nhưng lối truyền thụ một chiều của dạy học truyền
thống đã “ăn sâu” vào hoạt động dạy học của người thầy nên việc đổi mới PPDH
và KTDH không hề dễ dàng. Khi người thầy còn quan tâm đầu ra là kiến thức ghi
nhớ, đánh giá giờ dạy còn ở độ “nông sâu” của kiến thức, sự mượt mà của lời bình
văn thì việc áp dụng các KTDH gặp nhiều “rào cản”. Tâm lý sợ “cháy giáo án”, sợ
mất nhiều thời gian thiết kế hoạt động học cùng với việc ngại thay đổi đã khiến GV
tiếp cận KTDH dè dặt.
Thứ hai, các PPDHTC và KTDHTC nhìn chung còn mới mẻ từ khái niệm,
nguyên lý đến cách thức thực hiện. Nếu giáo viên chưa được tập huấn, dự giờ mẫu
hoặc chưa nghiên cứu kĩ lưỡng, có thể dẫn đến vận dụng gượng gạo, lúng túng,
mang tính hình thức. Tài liệu tham khảo hướng dẫn thiết kế dạy học bằng các kỹ
thuật dạy học tích cực ở môn Ngữ văn nói chung và các bài văn học sử Khái quát
văn học Việt Nam nói riêng còn rất ít.
Thứ ba, tình trạng chán học văn, ngại học văn đang là hiện tượng đáng buồn
hiện nay ở học sinh THPT. HS trong những giờ học văn trở nên thụ động, uể oải,
GV trở thành người độc thoại trên bục giảng. Nguyên nhân của thực trạng chúng
tôi xin phép không bàn trong khuôn khổ sáng kiến này. Nhưng rõ ràng, mọi thứ bắt
nguồn từ hứng thú, khi HS ít yêu thích bộ môn, không tích cực tiếp nhận nhiệm vụ
học tập và chuẩn bị bài học đối phó thì việc GV khó tổ chức giờ học bằng
PPDH/KTDH mới là dễ hiểu.
ẽ. - Thi pháp: Hệ thống thi pháp mới thay thế dần hệ thống thi pháp cũ, đề cao cá tính sáng tạo, cái tôi cá nhân. II. GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần Con người Việt Nam qua văn học III. Mục tiêu: HS hiểu sâu sắc về hình ảnh con người Việt Nam qua văn học Phương tiện: Sách giáo khoa, giấy A4 Phương pháp/ kỹ thuật: hoạt động nhóm đôi và kỹ thuật đọc tích cực. * GV chia lớp thành 4 nhóm lớn, mỗi nhóm tìm hiểu mục nhỏ bằng kỹ thuật "đọc tích cực". Nhóm 1: Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên Nhóm 2: Con người Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, dân tộc Nhóm 3: Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội Nhóm 4: Con người Việt Nam và ý thức về bản thân * HS đọc lướt, đoán nội dung, tìm ý chính. Chia sẻ bạn cùng bàn. * Đại diện bất kì của mỗi nhóm trình bày (GV chỉ định). Các nhóm khác có thể hỏi và bổ sung: * GV nhận xét, kết luận sau mỗi nội dung được các nhóm thống nhất. 1. Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên - Qua văn học, con người Việt Nam thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc + VH xây dựng các hình tượng nghệ thuật liên quan đến thiên nhiên (Mận, đào trong ca dao, tùng, cúc trong văn học trung đại) + Thiên nhiên là đối tượng cải tạo chinh phục và đồng thời cũng là người bạn tri âm tri kỉ, gắn liền với những quan niệm đạo đức của con người (nhà nho) 2. Con người Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, dân tộc - Lịch sử dân tộc ta là lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, yêu nước là phẩm chất tiêu biểu của con người Việt Nam - Biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước trong văn học: + Tình yêu quê hương + Tự hào về truyền thống dân tộc + Ý chí trước quân thù - Thành tựu: Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu 36 3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội - Lí tưởng xã hội của nhân dân ta: xây dựng một xã hội công bằng tốt đẹp + Hình tượng các nhân vật có khả năng đem đến một xã hội như vậy (tiên, bụt, bậc thành quân, người đại diện cho lí tưởng xã hội chủ nghĩa). - Cảm hứng xã hội (phê phán và cải tạo) là tiền đề cho sự hình thành chủ nghĩa hiện thực trong văn học dân tộc. 4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân - Ý thức về bản thân của con người Việt Nam đã hình thành nên mô hình ứng xử và mẫu người lí tưởng liên quan đến con người cộng đồng và con người xã hội - Trong văn học: + Hình tượng con người cộng đồng với lí tưởng hi sinh, cống hiến (nhân vật trữ tình trong thơ văn yêu nước Lí Trần, hình tượng các chiến sĩ cách mạng trong văn học 1945 - 1975) + Hình tượng con người cá nhân với ý thức về quyền sống, về hạnh phúc và tình yêu (nhân vật trong các khúc ngâm, trong thơ Hồ Xuân Hương, trong thơ lãng mạn và văn học đổi mới). HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - VẬN DỤNG Mục tiêu: HS điểm lại nội dung bài học và rèn kĩ năng lập ý, viết nhanh. Phương tiện: giấy A4 Phương pháp/kỹ thuật: Làm việc cá nhân, viết tích cực. - GV giành 5 phút: Hãy viết ngắn gọn Điều em đọng lại từ bài học Tổng quan văn học Việt Nam. - HS viết và yêu cầu 1 HS trình bày trước lớp. Cả lớp lắng nghe, về nhà hoàn thiện tiếp đoạn viết dở. HOẠT ĐỘNG 4: HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG Mục tiêu: HS biết mở rộng tìm tòi trên cơ sở bài học Phương tiện: Sách giáo khoa, tài liệu Phương pháp/ kỹ thuật: Lược đồ tư duy, viết tích cực Bài tập: Anh/chị hãy tìm: - Một vài hình tượng thiên nhiên thể hiện tình yêu quê hương đất nước trong văn học - Tên một vài tác phẩm thể hiện lòng yêu nước của con người Việt Nam - Tên một vài tác phẩm có nội dung phê phán xã hội phong kiến, xã hội thực dân nửa phong kiến, lên án giai cấp thống trị áp bức bóc lột nhân dân. 37 PHẦN 3: KẾT LUẬN 3.1. Hiệu quả của đề tài - Về phía học sinh: Sau khi triển khai, thực nghiệm đề tài Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực nhằm tăng hứng thú cho học sinh khi học hệ thống bài Khái quát văn học Việt Nam trong môn Ngữ Văn tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ, bản thân giáo viên đã thu nhận những hiệu ứng tốt đẹp từ phía các em học sinh. Ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ giáo viên tổ chức thực nghiệm hai trong số bốn lớp giảng dạy của mình. Kết quả ban đầu cho thấy: Các em tỏ ra hào hứng, yêu thích học môn văn hơn, đặc biệt không còn e ngại những bài Khái quát văn học Việt Nam. Các em có khả năng thích ứng với PPDH và KTDH mới, đồng thời tự giác trong những nhiệm vụ học tập. Các em được hình thành và phát triển một số năng lực như năng lực hợp tác, năng lực giải quyết một vấn đề, năng lực sáng tạo,... theo đó các kĩ năng đọc, viết, thuyết trình trở nên thuần thục và hiệu quả hơn. - Về phía giáo viên: sau khi thực hiện đề tài, giáo viên nhận thấy việc vận dụng các KTDHTC vào bài Khái quát văn học Việt Nam tăng hứng thú học tập cho học sinh là cần thiết. Điều này không chỉ mang lại giờ học sinh động, nhẹ nhàng, giảm tải kiến thức, tăng tính tích cực chủ động ở người học, mà còn phù hợp xu thế dạy học hiện đại - dạy học thông qua các hoạt động và tiến hành bằng phương pháp/kỹ thuật dạy học bài bản, mạch lạc hướng đến phát triển tư duy, năng lực, phẩm chất người học. Cách thực hiện đơn giản, chi phí hoạt động không tốn kém, phù hợp với địa bàn, hoàn cảnh gia đình của các em học sinh THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Không chỉ vậy, khi đã thu nhận được những kết quả ban đầu, chúng tôi nhờ các đồng nghiệp nhân rộng mô hình tại trường THPT Phạm Hồng Thái và THPT Nghi Lộc 5. Kết quả thực nghiệm là cơ sở để chúng tôi đánh giá tính hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm này. - Khảo sát sau khi vận dụng: Với phương châm khảo sát khách quan đối tượng dạy học (cùng một thời điểm, cùng một dung lượng thời gian, cùng một nội dung phạm vi kiến thức), sau khi thực hiện xong bài dạy Khái quát văn học Việt Nam cho cả ba khối lớp và chúng tôi ra câu hỏi khảo sát giành cho các lớp thể nghiệm và lớp đối chứng. Câu hỏi khảo sát: ? Hãy tích vào ô nói đúng nhất trạng thái của em khi học các bài Khái quát văn học Việt Nam trong môn Ngữ văn. Hứng thú Bình thường Không hứng thú 38 Vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực Không vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực Lớp Kết quả Lớp Kết quả Hứng thú Bình thường Không hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú 10C 36/40 4/40 0/40 10B1 21/43 11/43 10/43 (40 HS) (90%) (10%) 0% (43 HS) (48,8%) (28%) (23,2%) 10A1 32/40 5/40 3/40 10A2 19/41 15/41 7/41 (40 HS) (80%) (12,5%) (7,5%) (41 HS) (46,4%) (36,5%) (17,1%) Vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực Không vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực Lớp Kết quả Lớp Kết quả Hứng thú Bình thường Không hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú 11B1 (40 HS) 33/40 (82,5%) 5/40 (12,5%) 2/40 (5%) 11A1 (41 HS) 24/41 (58,5%) 8/41 (19,5%) 9/41 (22%) 12C (41 HS) 34/41 (82,9%) 6/41 (14,6%) 1/41 (2,43%) 12B2 (43 HS) 23/43 (53,4%) 15/43 (34,8%) 5/43 (11,6%) 12A2 (41 HS) 31/41 (75,6%) 6/41 (14,7%) 4/41 (9,7%) 12A1 (38 HS) 17/38 (44,7%) 12/38 (31,6%) 9/38 (23,7%) Như vậy qua thống kê về mức độ hứng thú học trong tập tôi thấy: Nhóm lớp sau khi vận dụng các KTDH tích cực học sinh có hứng thú học tập tăng lên so với lớp không vận dụng từ 30-40%. Điều đó chứng minh việc vận KTDH tích cực tạo hứng thú học tập cho học sinh đã mang lại những kết quả khách quan, tạo sự thay đổi nhất định trong kết quả nhận thức, học tập của học sinh. Từ thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc vận dụng các KTDH tích cực trong các tiết dạy đã đem lại kết quả cao trong dạy và học. Học sinh rất say mê hứng thú khi tìm hiểu bài học, hạn chế tiết dạy văn học sử độc thoại nhàm chán của giáo viên. Các em hiểu bài nhanh và nắm bài vững. Các kỹ thuật dạy học tích cực có ý 39 nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy - học, đã giúp học sinh tham gia tích cực, chủ động vào quá trình học tập. Các KTDH tích cực còn kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách tốt nhất, tăng cường trách nhiệm cá nhân và tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho người học một cách đầy đủ hơn. 3.2. Tính khoa học - Quy trình nghiên cứu khoa học được thực hiện nghiêm túc, tuân theo sự vận động khách quan của nhận thức từ việc lựa chọn đề tài, sưu tầm tài liệu, thu thập thông tin, xây dựng đề cương, tổ chức thực nghiệm, rút kinh nghiệm, viết sáng kiến kinh nghiệm. - Kết quả khảo sát công bằng khách quan, áp dụng trên diện rộng là cơ sở để đưa ra những kết luận chính xác cao. - Bố cục của sáng kiến đảm bảo, rõ ràng, rành mạch hướng tới chuẩn của một công trình nghiên cứu khoa học: hệ thống đề mục, cách trích dẫn tài liệu, cách lập thư mục tham khảo... 3.3. Những kiến nghị, đề xuất 3.3.1. Về phía giáo viên - Kích thích hứng thú học tập và hướng người học vận dụng kĩ năng, kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn đời sống. - Phải tích cực đổi mới phương pháp, lựa chọn KTDH cho phù hợp với nội dung, mục tiêu bài dạy và tăng hứng thú học tập cho học sinh. Mạnh dạn thay đổi cách dạy, cách học cho phù hợp đối tượng và đảm bảo sinh động, hiệu quả sau mỗi tiết dạy. Thường xuyên cập nhật thông tin để đảm bảo tính mới, tính thực tiễn của bộ môn. - Đầu tư trong soạn giáo án, tiếp cận hướng dạy học hiện đại và chương chương trình GDPT mới. Tích cực dự giờ, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. 3.3.2. Về phía học sinh - Các em cần ý thức được tầm quan trọng của hệ thống bài văn học sử Khái quát văn học Việt Nam là chìa khóa để mở cánh cửa tác phẩm văn học cụ thể. Từ đó có thái độ học tập tích cực, chủ động và không ngừng sáng tạo. - Các em cần tự giác và hợp tác tốt hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao. - Các em cần vận dụng kiến thức và kỹ năng học từ một bài để tiếp cận những bài học tương tự và giải quyết những vấn đề của thực tiễn. 3.3.3. Về phía quản lí - Cần hỗ trợ tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, các phương tiện hỗ trợ dạy học như: máy chiếu đa năng, máy chiếu hắt, các phòng chức năng, đồ dùng 40 dạy học, băng đĩa, các tư liệu tham khảo để giáo viên có thể đổi mới phương pháp/kỹ thuật dạy học. - Không ngừng yêu cầu giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính độc lập, sáng tạo của HS. Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực nhằm tăng hứng thú cho học sinh khi học hệ thống bài Khái quát văn học Việt Nam trong môn Ngữ Văn tại trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Chắc chắn còn những thiếu sót khó tránh khỏi. Với tinh thần cầu thị, rất mong được sự góp ý chân thành của quý thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và Hội đồng khoa học trường và sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An để đề tài được hoàn thiện và có tính ứng dụng cao. 41 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông (2009), Chỉ đạo chuyên môn giáo dục trường trung học phổ thông, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Việt Bỉ, Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, NXB Đại học sư phạm (2010). 3. Phan Trọng Luận (chủ biên): Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn lớp 10, lớp 11, lớp 12, NXB Đại học sư phạm Hà Nội (2010) 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10,11,12 trung học phổ thông, NXB GD (2006) 5. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), giáo trình Tâm lí học đại cương, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực (2014) 7. Tài liệu về Chương trình tổng thể môn ngữ văn 26-12-2018, Bộ GD-ĐT 8. Trang Web: www.cac ky thuat day hoc tich cuc.com.vn 9. Trang https://tailieu.vn/tag/phuong-phap-day-van-hoc-su PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01 GIÁO ÁN BÀI KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM - NGỮ VĂN 10 KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM (2 tiết) A. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT. I. Về kiến thức. Giúp HS: - Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. - Hiểu được những giá trị to lớn của văn học dân gian. II. Về kĩ năng. - Có kĩ năng nhận biết các thể loại VHDG và phân tích những đặc trưng cơ bản của VHDG III. Thái độ: - Có niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản văn học. - Có ý thức bảo lưu, sưu tầm văn học dân gian. IV. Định hướng năng lực, phẩm chất: - Năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy. - Phẩm chất: Bồi đắp tình yêu văn học dân tộc; gia đình, hương đất nước, có trách nhiệm với bản thân cộng đồng, trân trọng giữ gìn kho tàng văn học dân gian B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I. Chuẩn bị của giáo viên: - Sách giáo khoa, giáo án/ thiết kế bài học - Câu hỏi và bài tập kiểm tra đánh giá. - Phiếu học tập cho học sinh II. Chuẩn bị của học sinh: - HS xem lại kiến thức về văn học dân gian ở THCS, các tác giả, tác phẩm tiêu biểu. - HS đọc và tìm hiểu sách giáo khoa bài “Khái quát văn học dân gian Việt Nam”. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Tiết 1. Mục I, II Tiết 2. Mục III HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu: Hâm nóng, tạo hứng thú và liên kết kiến thức mới cho HS - Phương tiện: máy tính, tranh ảnh - Phương pháp, kĩ thuật: trình chiếu - GV tổ chức trò chơi "đuổi hình bắt chữ", đưa ra một số tranh ảnh minh họa tác phẩm dân gian HS được học ở THCS -> yêu cầu HS đoán tên tác phẩm (Sơn Tinh Thủy Tinh, Con Rồng cháu Tiên, Thầy bói xem voi, Tục ngữ,). HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I. GV hướng dẫn HS tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của VHDG Mục tiêu: HS nắm được đặc trưng cơ bản của VHDG. Phương tiện: Sách giáo khoa. Phương pháp, kĩ thuật: Trình bày một phút. * GV yêu cầu hs đọc lướt văn bản và trả lời câu hỏi sau - Tính truyền miệng là gì? Quá trình truyền miệng diễn ra như thế nào? - Tính tập thể là gì? Cơ chế sáng tác diễn ra như thế nào? * Sau khi HS trả lời, nhận xét của HS khác, GV nhận xét và chốt lại vấn đề: 1. Tính truyền miệng - Truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ biến bằng lời nói hoặc bằng trình diễn cho người khác nghe, xem - Truyền miệng tác phẩm văn học dân gian: + Truyền miệng theo không gian: Sự di chuyển tác phẩm từ nơi này đến nơi khác + Truyền miệng theo thời gian: Sự di chuyển tác phẩm từ đời này sang đời khác - Quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua diễn xướng dân gian: + Diễn xướng dân gian là hình thức trình bày tác phẩm một cách tổng hợp + Các hình thức của diễn xướng: kể, hát, diễn tác phẩm văn học dân gian → Truyền miệng là phương thức lưu truyền tác phẩm duy nhất và tất yếu khi chưa có chữ viết. Đây là đặc tính cơ bản hàng đầu của VHDG. Vì vậy dân gian có câu: 2. Tính tập thể - Tác phẩm VHDG là sáng tác của nhiều người, không biết ai là tác giả và tác giả đầu tiên là ai/ - Cơ chế của sáng tác tập thể: Trong quá trình sinh hoạt, lao động cộng đồng, ai đó có cảm hứng bật ra một câu ca hoặc kể một câu chuyện. Mọi người khen hay và thêm bớt, sửa chữa. Trong quá trình truyền miệng, tác phẩm văn học dân gian được gia công hoàn chỉnh và trở thành tài sản chung của cộng đồng. * Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc trưng cơ bản, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm VHDG, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với đời sống cộng đồng. II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam Mục tiêu: HS phân biệt được các thể loại của VHDG. Phương tiện: Sách giáo khoa, III. Phương pháp, kĩ thuật: Đọc ghi nhớ, hệ thống kiến thức bằng lược đồ tư duy 1. Thần thoại 5. Truyện ngụ ngôn 9. Tục ngữ 2. Sử thi 6. Truyện cười 10. Câu đố 3. Truyền thuyết 7. Vè 11. Ca dao 4. Truyện cổ tích 8. Truyện thơ 12. Chèo IV. GV hướng dẫn HS tìm những giá trị cơ bản của văn học dân gian. Mục tiêu: HS nắm được những giá trị cơ bản của văn học dân gian. Phương tiện: Sách giáo khoa, giấy A4 Phương pháp, kĩ thuật: làm việc cá nhân , kỹ thuật đọc tích cực * GV chia lớp thành 3 nhóm lớn, mỗi nhóm tìm hiểu mục nhỏ bằng kỹ thuật "đọc tích cực". + Nhóm 1: Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc + Nhóm 2: Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người + Nhóm 3: Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc * HS đọc lướt, đoán nội dung, tìm ý chính. Chia sẻ bạn cùng bàn. * Đại diện bất kì của mỗi nhóm trình bày (GV chỉ định). Các nhóm khác có thể hỏi và bổ sung: * GV nhận xét, kết luận sau mỗi nội dung được các nhóm thống nhất: 1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc - Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã hội và con người - Đặc điểm của tri thức dân gian: + Là kinh nghiệm lâu đời được đúc kết từ thực tiễn + Được trình bày bằng ngôn ngữ nghệ thuật giàu sức hấp dẫn, có sức sống lâu bền với thời gian + Thể hiện quan điểm và trình độ nhận thức của nhân dân nên có phần khác biệt với quan điểm và nhận thức của giai cấp thống trị cùng thời VD: Con vua thì lại làm vua Con vua thất thế lại ra quét chùa 2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người - Giáo dục tinh thần nhân đạo và lạc quan + Yêu thương đồng loại + Đấu tranh để bảo vệ và giải phóng con người + Niềm tin vào chính nghĩa, vào cái thiện - Góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp cho con người 3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc cho nền văn học dân tộc - Khi chưa có văn học viết, VHDG đóng vai trò chủ đạo. Khi có văn học viết, VHDG là nguồn nuôi dưỡng văn học viết, phát triển song song với văn học viết. - Tác phẩm VHDG trở thành mẫu mực nghệ thuật cho người đời sau truyền tụng và học tập. HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức giải được các bài tập trong SGK Phương tiện: Sách giáo khoa, vở ghi Phương pháp, kĩ thuật: Viết tích cực Thời gian 5 phút. Yêu cầu: Điều đọng lại sâu sắc trong em... GV tổ chức HS viết cá nhân. Chọn HS chia sẻ sau khi viết. Chốt kỹ năng viết. HOẠT ĐỘNG 4: HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức giải được các bài tập trong sgk Phương tiện: Sách giáo khoa, vở ghi Phương pháp, kĩ thuật: tự học ở nhà Bài tập: Đoạn thơ dưới đây đã khai thác và sử dụng những chất liệu VHDG nào? Việc sử dụng những chất liệu VHDG đó đem lại hiệu quả nghệ thuật như thế nào? Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó... Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Gợi ý * Chỉ ra những câu thơ có sử dụng chất liệu VHDG: - Câu 1: Truyện cổ tích “Sự tích trầu cau” - Câu 2: Truyền thuyết “ Thánh Gióng” * Hiệu quả nghệ thuật: - Việc khai thác và sử dụng những chất liệu VHDG đem lại cho bài thơ hiện đại của Nguyễn Khoa Điềm một màu sắc dân gian đậm đà - Đất Nước hiện lên gần gũi, bình dị, thân thuộc HOẠT ĐỘNG 5: HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG, BỔ SUNG. - Hướng dẫn HS ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức, kĩ năng trong học tập - Tìm đọc các tác phẩm thuộc thể loại VHDG PHỤ LỤC 02 MỘT SỐ TRANH ẢNH DẠY HỌC VỚI KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC (Ảnh: HS trình bày Điều đã biết và Điều muốn biết theo phiếu học tập KWL) (Ảnh: HS thảo luận theo kỹ thuật khăn trải (Ảnh: HS thảo luận theo kỹ thuật khăn trải bàn) PHỤ LỤC 03 MỘT SỐ BÀI THU HOẠCH CỦA HS SAU KHI HỌC XONG CÁC BÀI KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM (Ảnh bài em Nguyễn Thị Bích Huyền lớp 10C- trường THPT Nguyễn Trường Tộ) (Ảnh: Bài của em Nguyễn Thị Trà Giang- lớp 10C- trường THPT Nguyễn Trường Tộ
File đính kèm:
- skkn_van_dung_mot_so_ky_thuat_day_hoc_tich_cuc_nham_tang_hun.pdf