SKKN Vận dụng kiến thức liên môn và phương pháp tích hợp để dạy văn bản nghị luận trung đại Việt Nam

Cơ sở lý luận của vấn đề.

2.1. Từ năm 2002, bộ sách giáo khoa Ngữ văn THCS đã được biên soạn lại theo hướng cải tiến và đổi mới. Bên cạnh những định hướng cải tiến chung như “giảm tải, tăng thực hành, gắn với đời sống” thì nét cải tiên nổi bật nhất của chương trình và sách giáo khoa là hướng tích hợp. Tính tích hợp được thể hiện đồng bộ từ việc biên soan chương trình, lựa chọn các văn bản đưa vào giảng dạy đến việc đặt tên cho môn học ( Ngữ văn) và việc đặt tên cho loại bài giảng. Việc học các văn bản trước đây dùng từ Giảng văn, nay được thay thế bằng một cái tên mới: đọc - hiểu văn bản. Có sự thay đổi tên gọi này trước hết là do sự thay đổi về phương pháp giảng dạy văn học trong trường phổ thông. Tên gọi Giảng văn cho thấy hoạt động chủ yếu của học sinh là nghe và ghi chép. Đây là một cách dạy máy móc, áp đặt. Thậm chí nhiều giờ giảng văn thầy không giảng mà sa vào đọc cho học sinh chép ( gọi là đọc - chép). Ngược lại, tên gọi đọc - hiểu văn bản cho thấy sự đổi mới rất rõ. Trong giờ học, người học sinh phải đọc kĩ văn bản, phải suy ngẫm và tự tìm hiểu các câu hỏi được nêu, chỉ thông qua sự gợi ý, hướng dẫn của giáo viên. Từ đó học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Dạy đọc - hiểu văn bản cũng là biểu hiện cụ thể của việc dạy tích hợp.

2.2. Dạy học theo phương pháp tích hợp, liên môn thực chất là dạy một vấn đề mà học sinh kết hợp biết được và hiểu được nhiều vấn đề khác. Tích hợp, liên môn còn giúp học sinh có thể vận dụng tốt trong việc tạo lập văn bản, một yêu cầu cơ bản của việc dạy - học văn. Trong quá trình giảng dạy,chúng tôi nhận thấy, để vận dụng tốt phương pháp dạy học tích hợp thì cần phải sử dụng kiến thức liên môn một cách hợp lý.

2.3. Trong toàn bộ chương trình Ngữ văn THCS, văn học trung đại có một vị trí rất quan trọng trong quá trình phát triển của văn học Việt Nam. Gần một ngàn năm Bắc thuộc, dù chịu nhiều ảnh hưởng về chữ viết,văn học, triết lý, phong tục tập quán của phương bắc, nhưng dân tộc Việt nam, với ý thức quốc gia và tinh thần tự chủ cao độ đã không mệt mỏi đấu tranh để giữ gìn bản sắc dân tộc và truyền thống cha ông. Các tác phẩm nghị luận trung đại được đưa vào giảng dạy trong Ngữ văn 8 phần nào đã phản ánh được điều đó. Tuy nhiên, việc giảng dạy các văn bản này sao cho học sinh dễ hiểu và có thể cảm nhận được lại rất khó khăn đối với giáo viên. Và, làm sao để việc học tập của các em được vận dụng thiết thực và đời sống của chính các em cũng không dễ dàng.

 

doc25 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng kiến thức liên môn và phương pháp tích hợp để dạy văn bản nghị luận trung đại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uận: Đại Việt có đủ căn cứ để khẳng định chân lý về sự tồn tại độc lập và có chủ quyền)
3.2. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến.
3.2.1. Xác định mục tiêu chính của bài dạy.
3.2.1.1. Đảm bảo những mục tiêu cơ bản trong sách giáo khoa và sách giáo viên. Việc này giúp học sinh phát huy khả năng cảm thụ được tinh thần chung của mỗi tác phẩm trung đại.
3.2.1.2. Chọn đưa thêm một vài nội dung cần hướng học sinh tìm hiểu và tiếp nhận để các em phát huy được khả năng liên hệ thực tế, gắn tác phẩm với đời sống hiện đại,từ đó các em sẽ có cơ hội hiểu sâu sắc hơn về giá trị của mỗi tác phẩm.
* Bài Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn) 
- Tìm hiểu về vị trí địa lý cũng như những điểm thuận lợi của thành Đại La và cố đô Hoa Lư. (kiến thức môn Địa lý)
- Tìm hiểu lý do vì sao nhà Đinh và Tiền Lê lại chọn đóng đô ở Hoa Lư. Tại sao đến thời Lý thì Lý Công Uẩn lại muốn di chuyển. (Kiến thức môn Lịch Sử)
- Giá trị lịch sử, kinh tế và văn hóa ngày nay của quần thể di tích Tràng An (Hoa Lư) và Hà Nội (thành Đại La xưa).
- Ý nghĩa giáo dục về việc bảo tồn và phát triển các di tích lịch sử, văn hóa... 
* Bài Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
- Hoàn cảnh lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân Nguyên Mông, trong đó chú trọng đến hoàn cảnh trước cuộc kháng chiến lần thứ 2 (1285) và đức độ cao cả của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. (Kiến thức môn Lịch Sử)
- Những di tích lịch sử của tỉnh Hải Dương và các lễ hội tưởng nhớ công lao của Trần Quốc Tuấn. (Kiến thức môn Lịch Sử)
- Vị trí địa lý của Huyện Chí Linh (đất phong vương của Trần Quốc Tuấn năm xưa).
- Một vài sự kiện lịch sử hiện đại thể hiện hào khí Đông A (Kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ....)
- Tình yêu Tổ quốc khi đất nước bị đe dọa về chủ quyền ( sự kiện giàn khoan HD 981...)
* Bài Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)
- Hoàn cảnh lịch sử và sự thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- So sánh, đối chiếu với các văn bản cùng mục đích: Bài thơ Sông núi nước Nam (Lí Thường Kiệt (1028); Tuyên ngôn độc lập của Bác (1945))
* Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp)
- So sánh đạo học xưa và nay.
- Liên hệ việc học tập của bản thân em và bè bạn (mục đích, tiêu chí, khả năng phấn đấu....) để nhận biết đúng sai trong việc học.
- Liên hệ quan điểm học tập của nhiều người trong xã hội....
3.2.2 Điều chỉnh phương pháp tích hợp đã thực hiện theo hướng sử dụng kiến thức liên môn.
Trong mỗi bài dạy giáo viên cần chuẩn bị tốt về việc lựa chọn phương pháp thích hợp. Nguyên tắc dạy học theo hướng tích hợp cần được tận dụng triệt để. Những hướng tích hợp nên tận dụng thuộc một số lĩnh vực sau đây:
* Tích hợp ngang: Là tích hợp với các đơn vị kiến thức cùng môn học như Tiếng Việt và Tập làm văn. Trong tích hợp dọc cũng vẫn có những kiến thức liên môn như Lịch sử, Địa Lý, GDCD
- Tích hợp với Tiếng Việt: Giáo viên luôn xác định dùng kiến thức của Tiếng Việt là để giúp học sinh cảm nhận nội dung văn bản một cách sâu sắc .Nhất thiết không được biến một phần bài học thành giờ học tiếng Việt. Cũng không nên quá cứng nhắc trong tích hợp với tiếng Việt, khi những đơn vị kiến thức tích hợp không mấy liên quan đến bài học. Giáo viên chỉ nên tập trung vào những đơn vị kiến thức Tiếng Việt có tác dụng trực tiếp đến sự cảm thụ của học sinh.
Ví dụ:
 + Trong bài Hịch tướng sĩ cần chú trọng trong việc làm sáng tỏ giá trị của các câu hỏi tu từ: đây là những câu hỏi tu từ có khả năng khơi gợi suy nghĩ, tình cảm của người nghe và thấy được thái độ nghiêm khắc trong phê phán, bao dung trong động viên, khích lệ tướng sĩ của người chủ tướng giàu ân tình.
+ Trong Bµn luËn vÒ phÐp häc cÇn chó ý khai th¸c c¸c chó thÝch ®Ó hiÓu râ t­ t­ëng cña t¸c gi¶ trong viÖc häc, ®¹o häc .( tam c­¬ng, ngò th­êng, ®¹o)
- TÝch hîp víi TËp lµm v¨n: ViÖc «n tËp l¹i luËn ®iÓm vµ luËn cø trong v¨n nghÞ luËn chÝnh lµ môc tiªu c¬ b¶n trong tÝch hîp cña c¸c v¨n b¶n nµy. Bëi lÏ, c¶ 4 v¨n b¶n ®Òu sö dông nghÖ thuËt nghÞ luËn rÊt s¾c s¶o. Ngay tõ phÇn t×m hiÓu cÊu tróc cña v¨n b¶n, gi¸o viªn ®· h­íng dÉn häc sinh b¸m s¸t bè côc vµ hÖ thèng luËn ®iÓm trong v¨n nghÞ luËn. Bµi d¹y cÇn ®­îc triÓn khai trªn c¬ së cña mét v¨n b¶n nghÞ luËn: tõ luËn ®iÓm ®Õn t×m c¸c luËn cø vµ x¸c ®Þnh ph­¬ng ph¸p lËp luËn.
VÝ dô: Bè côc vµ hÖ thèng luËn ®iÓm trong ChiÕu dêi ®«
VÊn ®Ò chÝnh: ý t­ëng dêi ®« ( võa lµ mÖnh lÖnh thÓ hiÖn ý chÝ cña nhµ vua, võa nªu ý kiÕn ®Ó th¶o luËn)
- LuËn ®iÓm 1: CÇn dêi ®« khái Hoa L­ v× kh«ng cßn phï hîp ( ph©n tÝch nh÷ng lÝ do dÉn ®Õn viÖc dêi ®«)
+ LÝ lÏ 1: Nh×n vµo g­¬ng s¸ng ®êi x­a ( ®· nhiÒu lÇn diÔn ra viÖc dêi ®«)
DÉn chøng: Nhµ Th­¬ng vµ nhµ Chu ë Trung Quèc dêi ®« lµ ®óng nªn ®Êt n­íc ph¸t triÓn l©u bÒn)
+ LÜ lÏ 2: Thùc tÕ hai triÒu §inh vµ Lª ( ®Þnh ®« m·i ë mét n¬i)
DÉn chøng: §Êt n­íc khã ph¸t triÓn, c¸c triÒu ®¹i ®Òu ng¾n ngñi)
- LuËn ®iÓm 2: §¹i la lµ m¶nh ®Êt lÝ t­ëng trong viÖc chän lµm kinh ®« ( tr×nh bµy ý chÝ ®Þnh ®« ë mét vïng ®Êt míi)
+	 LÝ lÏ 1: §¹i la cã nhiÒu lîi thÕ ®Ó ph¸t triÓn ®Êt n­íc ( chÝnh trÞ, kinh tÕ, vÞ trÝ ®Þa lý)
DÉn chøng: ( vÒ vÞ trÝ thuËn lîi, vÒ kinh tÕ ph¸t triÓn, vÒ chÝnh trÞ æn ®Þnh)
+ LÝ lÏ 2: Nhµ vua chän §¹i La lµm kinh ®« ( bµy tá ý chÝ ®ång thêi kh«ng ¸p ®Æt mµ nªu ý kiÕn ®Ó hái thÇn d©n)
 ( Ta muèn.c¸c khanh nghÜ thÕ nµo?)
* Tích hợp dọc: Là tích hợp với các kiến thức liên môn thuộc các môn học khác hoặc kiến thức đời sống xã hội
- Như trên đã trình bày, các văn bản nghị luận này đều có chung đặc trưng là tính văn học sử rất rõ ràng. Vì thế, cần sử dụng kiến thức lịch sử để tích hợp. Tất cả các bài dạy đều liên quan đến những sự kiện lịch sử nổi tiếng của đất nước. Giáo viên cần tìm hiểu, lựa chọn kiến thức sẽ đưa vào tích hợp để tránh được việc giờ học Ngữ văn biến thành một bài giảng lịch sử thuần tuý.
Ví dụ: Việc nêu hoàn cảnh ra đời của bài Hịch tướng sĩ chỉ cần nhấn mạnh vào thời điểm xuất hiện của nó ( năm 1284) và lí do tại sao Trần Quốc Tuấn lại viết bài hịch này. ( Sau gần 30 năm kể từ khi quân Nguyên thất bại lần thứ nhất, vì một thời gian dài được sống trong hoà bình, an nhàn nên một bộ phận tướng sĩ có tư tưởng tư lợi cá nhân. Thực tế, đất nước đang đứng trước nguy cơ kẻ thù tìm cớ xâm lược lần nữa. Để giúp tướng sĩ nhận rõ nguy cơ này, Trần Quốc Tuấn đã viết bài hịch động viên tướng sĩ luyện tập theo bình thư để chống lại kẻ thù)
- Mặt khác, để giúp học sinh cảm và hiểu các tác phẩm có từ thời trung đại mà vẫn mới mẻ trong thời hiện đại, cần sử dụng các kiến thức về địa lý, GDCD, Âm nhạc, Mĩ thuật.phù hợp với mục tiêu bài dạy đề ra.
Ví dụ: 
- Dạy bài Chiếu dời đô thì liên hệ với việc bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa ngày nay. Tìm thông tin về việc di tích Tràng An được công nhận là Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới. Từ đó khơi dậy niềm kiêu hãnh và lòng tự hào dân tộc. Mặt khác, tìm thông tin hoặc ra đề bài cho học sinh về nhà tìm hiểu về quá trình phát triển cũng như những thành tựu của nền văn hóa Thăng Long để thấy được cái tâm và cái tầm của vua Lí Thái Tổ.
- Dạy bài Hịch tướng sĩ thì liên hệ với tín ngưỡng thờ cúng Trần Hưng Đạo ở khắp nơi trên đất nước ta để học sinh thấy được đức độ cao cả của ngài. Từ đó học sinh có ý thức quan sát,tìm hiểu và làm theo..
- Ở mỗi bài dạy giáo viên cho học sinh liên hệ về mặt thể loại để thấy rằng 4 thể văn này ngay nay chúng ta vẫn sử dụng, nhưng dưới những hình thức khác nhau.
+ Chiếu: ngày nay dùng hình thức Phát ngôn, hoặc đưa ra thảo luận góp ý rộng rãi trong cả nước (ví dụ như thảo luận về Hiến pháp, các dự luật.)
+ Hịch: ngày nay tồn tại dưới hình thức Lời kêu gọi, Lễ phát động, các phong trào hưởng ứng
+ Cáo: ngày nay là các văn bản Thông cáo của nhà nước, các Tuyên bố chung.
+Tấu: Những đề án, những dự án đề xuất lên cấp trên để cùng thảo luận, bàn bạc và quyết sách.
3.2.3. Sử dụng thêm các kiểu câu hỏi 
3.2.3.1. Câu hỏi giải thích: 
Loại câu hỏi này đòi hỏi học sinh sau khi đã hiểu thấu đáo nội dung thì cần phải biết chọn lọc chi tiết để giải quyết vấn đề được giáo viên đưa ra. Học sinh phải có những hoạt động tư duy sau để giải quyết như: định hướng sự việc, lựa chọn chi tiết, nắm được bản chất của vấn đề trong sự so sánh đối chiếu với toàn bộ nội dung đã học.
Ví dụ: Bài Nước Đại Việt ta ( Nguyễn Trãi - Trích Bình Ngô đại cáo)
Khi tìm hiểu tư tưởng khẳng định nền văn hiến Đại Việt đã được phát biểu một cách hoàn chỉnh so với Nam Quốc sơn hà ( Lý Thường Kiệt), giáo viên có thể đặt câu hỏi: Tại sao có thể nói tác phẩm của Nguyễn Trãi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc Việt Nam? Hãy so sánh với Nam Quốc sơn hà ( Lý Thường Kiệt)?
(Với những câu hỏi như thế này, học sinh có thể thảo luận nhóm để khái quát hoá sự việc: Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: nền văn hiến lâu đời; cương vực lãnh thổ; phong tục tập quán; lịch sử riêng; chế độ riêng. Với những yếu tố căn bản này, Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia dân tộc. Người đời sau vẫn xem quan niệm của Nguyễn Trãi là sự kết tinh học thuyết về quốc gia, dân tộc. So với thời Lý, học thuyết đó phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. Toàn diện vì ý thức về dân tộc trong Nam Quốc sơn hà được xác định chủ yếu trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền, còn đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Sâu sắc vì trong quan niệm về dân tộc, Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc.)
3.2.3.2 Loại câu hỏi nêu vấn đề: 
Câu hỏi nêu vấn đề thường được sử dụng trong những hoạt động đòi hỏi học sinh tư duy, đối chiếu, so sánhđể tìm hiểu những vấn đề khó của bài học. Nó có tác dụng vừa củng cố vừa khắc sâu kiến thức, vừa có hướng mở ra những khả năng tìm tòi những cách giải quyết những hướng sáng tạo mới để giải quyết vấn đề một cách toàn diện và sâu sắc. Giáo viên cần nghiên cưu kĩ bài dạy để chọn những vấn đề trọng tâm để đặt câu hỏi yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm. 
Ví dụ: Bài Bàn luận về phép học ( Nguyễn Thiếp)
Khi bàn về mục đích của việc học là học luân thường đạo lý để làm người ( tức học tam cương và ngũ thường) giáo viên có thể đặt câu hỏi:
Theo em, quan niệm về mục đích của đạo học như thế có điểm nào tích cực cần được việc học ngày hôm nay phát huy? Có những điểm nào cần được bổ sung? 
( Học sinh phải tìm tòi để đưa ra quan điểm học tập của mình dựa trên sự tiếp thu người xưa và phát triển theo tư tưởng hiện đại hôm nay.
+ Điểm tích cực của mục đích học tập trước đây là: coi trong mục tiêu đạo đức của việc học. Khẩu hiệu Tiên học lễ hậu học văn trong nhà trường hôm nay là sự phát huy đạo học ngày trước.
+ Điểm cần bổ sung: Mục đích học không chỉ là rèn đạo đức, mà còn rèn năng lực trí tuệ để con ngời sau này có sức mạnh xây dựng, cải tạo xã hội trên mọi lĩnh vực: đạo đức, văn hoá, kinh tế, khoa học kĩ thuật)
3.2.4.3. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy - học:
Một trong những biện pháp đổi mới phương pháp dạy - học văn là đổi mới việc sử dụng đồ dùng dạy học để học sinh gần gũi hơn với tác phẩm, để những kiến thức văn học bớt phần trừu tượng. Có như vậy mới giúp được các em cảm thụ tác phẩm tốt hơn. Đồ dùng trực quan để văn bản nghị luận cổ hầu như không có ( chỉ có 3 bức tranh, ảnh trong sgk khoa: chùa một cột, tượng Trần Hưng Đạo, tranh minh hoạ Nguyễn Trãi viết cáo). Ngoài những tranh, ảnh này chúng tôi đã sưu tầm trên mạng Internet một số các tư liệu là tranh ảnh cả tĩnh và động để minh hoạ. Phần này cần tận dụng tốt đa ưu thế của việc sử dụng máy chiếu đa năng. Nếu soạn được giáo án điện tử thì càng tốt. Tuy nhiên cần lưu ý sử dụng hạn chế số lượng tranh ảnh để học sinh tập trung vào việc ghi nhớ có ấn tượng sâu sắc.
* Ví dụ: Tranh ảnh khi dạy bài Chiếu dời đô
Lược đồ vị trí địa lý của Hoa Lư (Ninh Bình) và Đại La (Thăng Long – Hà Nội)
Hình ảnh về cố đô Hoa Lư – Tràng An
 Thăng Long xưa Hà Nội ngày nay
Thăng Long – Hà Nội 1000 năm tuổi
* Dạy bài “Hịch tướng sĩ”
Tín ngưỡng thờ đức thánh Trần trên mọi miền quê.
* Dạy bài “Nước Đại Việt ta”
Chủ quyền dân tộc qua các thời kỳ (Thế kỷ X – XV – XX)
Sự kiện giàn khoan HD 981 (tháng 5 – 2015)
3.2.4.4. Dùng sơ đồ trong phân tích và tổng kết bài học:
Do đặc điểm các văn bản đều thuộc loại văn nghị luận nên trong dạy học giáo viên luôn bám sát hệ thống luận điểm, luận cứ và nghệ thuật lập luận đầy sức thuyết phục. Không có cách gợi mở và kết luận nào tốt hơn việc lập sơ đồ để học sinh hình dung, liên hệ và từ đó nắm chẵc không chỉ kiến thức văn bản mà còn có thể biết cách làm văn nghị luận ngay trong học văn bản. Tôi đã phân chia ra một số loại sơ đồ sau đây: 
* Sơ đồ để phân tích từng luận điểm: 
Mỗi văn bản nghị luận đều được trình bày dưới dạng các luận điểm. Nội dung các luận điểm có thể xuất hiện ngay trong văn bản hoặc có thể suy luận để tìm ra. Về cách lập luận thì mỗi luận điểm có thể được trình bày theo lối diễn dịch hoặc qui nạp. ( Phần tích hợp với Tập làm văn). Giáo viên có thể lập ra các sơ đồ lập luận theo mẫu diễn dịch hay qui nạp để học sinh triển khai vào từng luận điểm cụ thể.
Ví dụ: 
* Sơ đồ cách lập luận diễn dịch: 
LUẬN ĐIỂM 1
Lý lẽ 1
Lý lẽ 2
Lý lẽ 
Dẫn chứng 1
Dẫn chứng 2
Dẫn chứng 3
Dẫn chứng 1.
Dẫn chứng 2.
Dẫn chứng
Dẫn chứng
Dẫn chứng
KẾT KUẬN LẠI VẪN ĐỀ
b) Sơ đồ để tổng kết bài học: 
- Ví dụ: Hệ thống luận điểm trong Chiếu dời đô
Ý TƯỞNG DỜI ĐÔ TỪ HOA LƯ VỀ ĐẠI LA
LÝ DO DỜI ĐÔ KHỎI HOA LƯ
Ý CHÍ ĐỊNH ĐÔ MỚI Ở ĐẠI LA
Gương sáng đời xưa
Thực tế hai triều Đinh và Lê
Lịch sử Trung hoa có nhiều lần dời đô
(Thương, Chu)
- Đất nước phát triển 
- Các triều đại tồn tại lâu dài
Đóng đô mãi ở một nơi nên gặp khó khăn
Đất nước không phát triển, tồn tại ngắn ngủi
Những lợi thế của Đại La
Về lịch sử
Cao Vương từng định đô
Về địa lý
Thuận lợi nhiều mặt
Về tiềm năng
Kính tế, văn hoá phát triển
Ý CHÍ CỦA NHÀ VUA:
- Quyết định dời đô.
- Hỏi ý kiến bề tôi.
* Hịch tướng sĩ: Bí quyết nghị luận để kêu gọi động viên các tướng sĩ trong bài hịch là dùng nghệ thuật khích tướng.
Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước, vì chủ tướng bằng cách nêu ra những tâm gương trung thần thời xưa.
Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước bằng cách vạch trần và tố cáo tội ác, thái độ của giặc trên đất nước mình
Khích lệ lòng trung quân ái quốc bằng cách khơi gợi những ân tình của chủ tướng đã dành cho tướng sĩ.
Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái ai thấy rõ điều đúng bằng thái độ phê phán, nghiêm khắc.
Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược; đánh bại tư tưởng thờ ơ, xa lánh, bàng quan để sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu sinh tử. 
- Trình tự lập luận trong Văn bản Nước Đại Việt ta
NGUYÊN LÍ NHÂN NGHĨA
Yên dân
Bảo vệ đất nước để yên dân
Trừ bạo
Giặc Minh xâm lược
CHÂN LÍ VỀ SỰ TỒN TẠI ĐỘC LẬP CÓ 
CHỦ QUYỀN CỦA DÂN TỘC ĐẠI VIỆT
Văn hiến lâu đời
Lãnh thổ riêng
Lịch sử riêng
Phong tục riêng
Chế độ, chủ quyền riêng
SỨC MẠNH CỦA NHÂN NGHĨA SỨC MẠNH CỦA ĐỘC LẬP DÂN TỘC
- Sơ đồ lập luận trong văn bản Bàn luận về phép học 
MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC HỌC:
 HỌC ĐẠO LÀM NGƯỜI TỐT
Học tập giúp con người tốt đẹp
Không thể không học tập mà thànhngười tốt
Học tập là qui luật của cuộc sống
Tác dụng:
- Nhiều người tốt
- Triều đình ngay ngắn
- Thiên hạ thịnh trị
Phê phán những lệch lạc, sai trái trong việc học hiện tại
Khẳng định quan điểm; phương pháp học tập đúng đắn
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
4.1. Kết quả thông qua khảo sát.
Sau khi áp dụng kinh nghiệm trên vào thực tế giảng dạy 3 năm liền (2011– 2012 và 2012 – 2013; 2013 - 2014), chúng tôi thu được kết quả tương đối tốt.
Vẫn với đề bài như trên, chúng tôi tiếp tục khảo sat 3 lớp 8 của trường trong năm học 2013 – 2014. Kết quả như sau:
Lớp
Số HS
Đạt yêu cầu
Không đạt yêu cầu
SL
%
SL
%
8A
 35
32
91.4
3
8.6
8B
 42
40
95.2
2
4.8
8C
43
43
100
0
0
Như vậy, so với trước khi áp dụng một số kinh nghiệm giảng dạy nêu trên, chất lượng học tập của học sinh đã được nâng lên đáng kể. Đặc biệt, các em đã làm tốt yêu cầu của câu 3 và 4. Từ đó có thể thấy năng lực học sinh đã được phát huy.
4.2.Điều kiện áp dụng sáng kiến
- Giáo viên: Tham khảo tài liệu, nghiên cứu kỹ sách giáo khoa và sách giáo viên, tham khảo thêm các tài liệu về các bộ môn khác hỗ trợ cho kiến thức Ngữ văn.
- Học sinh:Vận dụng kiến thức của các bộ môn Lịch sử, Địa lý, GDCDđể soạn bài và học tập theo hai hình thức (tự học và học trên lớp).
- Chương trình: Tổ chức các hoạt động dạy – học theo phân phối chương trình.
- Cơ sở vật chất: Các phương tiện dạy học hiện đại (máy chiếu, máy tính), mạng Internet
5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng.
- Các phương tiện hỗ trợ việc khai thác thông tin như mạng Internet, máy tính,máy chiếu.
- Có sự đầu tư về thời gian và cơ sở vật chất của nhà trường.
- Nhận được sự nhất trí về quan điểm dạy học: lấy học sinh làm trung tâm, dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, giảm bớt những kiến thức sách vở khô cứng và xa lạ với các em.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sáng kiến đã được áp dụng trong 4 năm học (từ năm 2011 đến nay) với hai lần thực hiện. Qua việc áp dụng thử nghiệm sáng kiến này, tôi nhận thấy học sinh đã có định hướng rõ rệt trong việc học văn bản nghị luận trung đại với 4 thể văn nghị luận cổ. Các em có hứng thú trong học bài, làm bài và kết quả các bài kiểm tra trên lớp cũng như bài kiểm tra học kì đều đạt kết quả khá trở lên. Kĩ năng ứng xử và lối sống của học sinh cũng thay đổi nhiều nhờ việc tích lũy kiến thức xã hội và vận dụng vào chính bản thân mình.
- Với giáo viên: sáng kiến đã tháo gỡ cho giáo viên một số khó khăn cơ bản khi dạy kiểu bài này cho đối tượng học sinh THCS. Việc soạn giảng có những căn cứ và cơ sở nhất định nên thuận tiện trong việc cung cấp kiến thức và cuốn hút học sinh say mê học tập.
2. Khuyễn nghị
2.1 Cấp cơ sở
- Giáo viên cần nhiệt tình, tận tụy với học sinh
- Nghiêm túc trong việc học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
- Tạo hứng thú cho học sinh trong học tập để giúp các em tạo lập văn bản nghị luận xã hội mang hơi thở của cuộc sống.
2.1. Đối với người quản lý
- Đội ngũ quản lý phải là những người đi đầu trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Từ đó mới có thể tổ chức cho giáo viên học tập, tích cực đổi mới trong việc giảng dạy.
- Chuẩn bị tốt mọi điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học.
- Đánh giá năng lực của giáo viên một cách nghiêm túc, đúng mực, có động viên khuyến khích và khen thưởng kịp thời với những giáo viên có tinh thần sáng tạo trong chuyên môn.
- Các nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với địa phương, với hội phụ huynh học sinh nhằm quan tâm hơn tới việc đầu tư thêm kinh phí để mỗi phòng học có những đồ dùng cố định. Có như thế, hiệu quả dạy - học mới ngày càng được nâng cao.
- Tổ chuyên môn thường xuyên sinh hoạt đổi mới, tập trung vào việc tháo gỡ những vướng mắc trong dạy và học.
--------HÕt----------
THƯ MỤC THAM KHẢO
1. Ngữ văn 8 tập 2 Nhà xuất bản giáo dục năm 2003
2. Ngữ văn 8 tập 2 ( sách giáo viên) Nhà xuất bản giáo dục năm 2003
3. Thiết kế bài giảng Ngữ văn 8 tập 2 Nhà xuất bản Hà Nội năm 2004
4. Hệ thống câu hỏi đọc – hiểu Ngữ văn 8 Nhà xuất bản giáo dục 2005
5. Tài liệu bòi dường thường xuyên chu kì III 
 ( 2004 – 2007) Nhà xuất bản Giáo dục 2005
6. Kiến thức cơ bản Ngữ văn 8 Nhà xuất bản Giáo dục 2006
7. Thơ văn Lý Trần Nhà xuất bản Văn học 
8. Thơ văn Nguyễn Trãi Nhà xuất bản Văn học
9. Các cuốn sách cổ Trung Hoa Nhà xuất bản Thanh niên
10. “Đổi mới phương pháp dạy học văn 
 và Tiếng Việt ở trường THCS” Vụ giáo viên - ĐHQG Hà Nội
MỤC LỤC
STT
TÊN ĐỀ MỤC
TRANG
1
Thông tin chung về sáng kiến
1
2
Tóm tắt sáng kiến
2
3
Mô tả sảng kiến
4
4
Cơ sở lý luận
5
5
Các giải pháp cụ thể
8
6
Phương pháp cũ đã thực hiện ở các năm trước
8
7
Tính mới,tính sáng tạo của sáng kiến
10
8
Xác định mục tiêu chính của bài dạy
10
9
Điều chỉnh phương pháp tích hợp theo hướng sử dụng kiến thức liên môn.
11
10
Sử dụng các kiểu câu hỏi
14
11
Sử dụng đồ dùng trực quan
11
12
Sử dụng sơ đồ tư duy
19
13
Kết quả đạt được
22
14
Kết luận và khuyến nghị
23
15
Thư mục tham khảo
24
16
Mục lục
25

File đính kèm:

  • docskkn_van_dung_kien_thuc_lien_mon_va_phuong_phap_tich_hop_de.doc
Sáng Kiến Liên Quan