SKKN Ứng dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào trong dạy học chủ đề giáo dục Stem phần Sóng âm Vật lí 12 THPT
Cơ sở lí luận xây dựng chủ đề giáo dục STEM dùng trong dạy học
trong trường trung học phổ thông.
Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn
(interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học
như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh
vực” bao gồm: Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật
(Engineering) và Toán học (Mathematics).
Một trong những phương pháp dạy và học mang lại hiệu quả cao nhất cho
giáo dục STEM là phương pháp “Học qua hành” (Learn by doing). Phương pháp
này giúp HS có được kinh nghiệm thực tiễn chứ không chỉ dừng lại ở lý thuyết
suông. HS sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự vận dụng
kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức
cho người khác. Với cách học này, GV không còn là người truyền đạt kiến thức
nữa mà sẽ là người hướng dẫn để HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình.
Chúng ta đang sống trong thời đại hòa nhập cao giữa các quốc gia có văn hóa
khác nhau, nhu cầu trao đổi công việc và nhân lực cũng ngày một cao. Bối cảnh đó
đòi hỏi ngành giáo dục cũng cần chuẩn bị cho HS những kỹ năng và kiến thức theo
chuẩn toàn cầu. Giáo dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kỹ năng
cần thiết cho HS thế kỷ 21 sẽ là mô hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần
của thế giới. Phương pháp giáo dục STEM còn khá mới mẻ và có phương pháp4
tiếp cận khác trong giảng dạy và học tập nên cần được sự quan tâm và nhận thức
của toàn xã hội. Những người hoạch định chính sách cần có phương pháp nâng cao
nhận thức của các tầng lớp xã hội về giáo dục STEM, từ các bậc cha mẹ, GV, nhà
trường, đến những nhà giáo dục các cấp. Cải cách giáo dục là điều tất yếu, triển
khai giáo dục STEM để đón đầu xu hướng phát triển giáo dục sẽ đặt nền móng
vững chắc cho sự phát triển của đất nước ta trong tương lai.
ho HS. Bước 3. GV và các nhóm khác đặt câu hỏi, nhóm báo cáo có trách nhiệm giải đáp các thắc mắc của thính giả. Bước 4. GV và các nhóm đánh giá kết quả báo cáo của nhóm theo các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 3. Bước 5. GV gợi mở về việc tìm hiểu kiến thức và mở rộng, nâng cấp sản phẩm cho HS. Bước 6. Tổng kết - Thế nào âm nhạc? - Cách nào để sáng tạo ra một vật mình mong muốn? - Có những điều gì cần chú ý với nhạc cụ? 36 Kết luận chương 2 Bằng việc nghiên cứu thực trạng của các phương pháp dạy học hiện tại cho ta thấy đang có nhiều bất cập, chưa có nhiều tác động tới việc nâng cao và phát triển các kiến thức, kĩ năng của HS. Đặc biệt việc đảm bảo việc giáo dục toàn diện cho học chưa đem lại hiểu quả dẫn tới các kết quả thu được từ quá trình điều tra chưa cao như: Phát triển kĩ năng tư duy phản biện, năng lực thực nghiệm, chế tạo, tính tự học tự tìm hiểu kiến thức. Với những kết quả này sẽ dẫn tới việc đào tạo đội ngũ người lao động chưa cao. Giáo dục chưa có thể định hướng nghề nghiệp và bắt kịp với thời đại công nghệ 4.0. Bên cạnh đó, tôi cũng đã xây dựng tiến trình dạy học chủ đề STEM theo đúng các hoạt động đã xây dựng ở chương 1 và đã lồng ghép được một số kĩ thuật dạy học tích cực vào trong các tiết học. Từ đó, giúp tăng cường các hoạt động của HS có hiểu quả hơn, còn đối với GV đã góp phần năng cao chất lượng của buổi dạy. Đặc biệt, đưa ra được hệ thống Videos hỗ trợ quá trình học tập cũng như các hướng dẫn tường minh để các GV khác thuận tiễn áp dụng vào quá trình giảng dạy. Như vậy, tiến trình dạy học chủ đề STEM mà tôi đã xây dựng được. Tôi sẽ triển khai thực nghiệm sư phạm ở một số lớp 12 ở một số trường phổ thông ở tỉnh Nghệ An. 37 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm Kiểm tra tính khả thi của đề tài: Ứng dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào trong dạy học chủ đề giáo dục STEM phần sóng âm Vật lí 12 trung học phổ thông. Cụ thể: - Quá trình xây dựng chủ đề giáo dục STEM hợp lí hay chưa. - Triển khai thực hiện dạy học chủ để giáo dục STEM đã thiết kế vào thực tiễn dạy học đã đem lại kết quả như thế nào. 3.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm 3.2.1. Tiến hành thực nghiệm - Nghiên cứu hồ sơ, tìm hiểu các lớp thực nghiệm; - Thực hiện kế hoạch dạy học ở các lớp; - Triển khai cho hai lớp hoàn thành phiếu đánh giá và phiếu tự đánh giá. - Phiếu điều tra kết quả thực hiện các mục tiêu giáo dục dành cho GV. 3.2.2. Phân tích diễn biến các tiết thực nghiệm sư phạm 3.2.2.1. Tiết 1: Xác định nhiệm vụ “Dự án sáng chế âm nhạc giai điệu xanh” Thời gian thực hiện tháng 12 năm 2020; Tại lớp học trường PT Hermann Gmeiner Vinh – Tỉnh Nghệ An; Người dạy: Lê Xuân Giang; Người quan sát, thầy/cô: Trần Hồng Giang, Phan Thái Khánh Trang, Nguyễn Thị Khánh Hiền. Trong quá trình giảng dạy HS tham gia các hoạt động rất sôi nổi, các nhóm HS đã chú ý quan sát videos hướng dẫn cũng như tích cực hoạt động tạo âm thanh từ lon sữa và dây chun. Các nhóm HS tiếp nhận được các nhiệm vụ học tập. Nhóm trưởng phân công các nhiệm vụ cho các thành viên. 38 3.2.2.2. Tiết 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp chế tạo nhạc cụ Thời gian thực hiện tháng 1 năm 2021; Tại lớp học 12A4, trường phổ thông Hermann Gmeiner Vinh; Người dạy: Lê Xuân Giang; Người quan sát, thầy/cô: Trần Hồng Giang, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thị Khánh Hiền, Phan Thái Khánh Trang. Bắt đầu buổi học được bắt đầu từ hoạt động “brainstorm” HS được tự do đưa ra các ý kiến của bản thân mà bị nhận xét nên diễn ra rất sôi nổi. Tiếp theo, phần làm thí nghiệm sóng dừng trên sơi dây. HS lần đầu được tự mình làm ra thí nghiệm đó và tiến hành các nhiệm vụ đã được giao. Hoạt động này tuy phải kéo dài thêm thời gian nhưng ở hoạt động này tất cả các em đều tham gia hoạt động tích cực. Nhìn chung tiết học diễn ra rất sôi nổi và tích cực, hầu hết các HS đều tham gia vào quá trình học tập. Dưới đây là một số minh chứng kết quả của quá trình hoạt động học tập. Hình 3.2a. Thí nghiệm tạo sóng dừng trên dây Hình 3.2c. Bản thiết kế sáo trúc Hình 3.2d. Bản thiết kế đàn bầu 3.2.2.3. Tiết 4: Chế tạo và thử nghiệm nhạc cụ Tại lớp học 12A4, trường phổ thông Hermann Gmeiner Vinh; Hình 3.1a. Cách tạo âm thanh bằng dây chun Hình 3.1b. Ghi chép các nội dung cần thực hiển của dự án. 39 Người dạy: Lê Xuân Giang; Người quan sát, thầy/cô: Trần Hồng Giang, Nguyễn Thị Ngọc Mai. Trong tiết học nay, tất cả các nhóm tự giác hoàn thành các nhiệm vụ đã chuẩn bị sẵn, phần két lỗ sáo còn gặp nhiều khó khăn phải nhờ sự giúp đỡ của GV. Tuy nhiên, tất cả các nhóm đều hoàn thành được sản phẩm của nhóm mình. Đặc biệt, nhóm 2 đã chế tạo được cả đàn bầu và sáo. Nhìn chung buổi học khá thành công tất cả các em được trải nghiệm quá trình chế tạo sản phẩm, biết cách sử dụng một số dụng cụ kĩ thuật gần gũi như khoan điện. Sau đây là một số hình ảnh quá trình tham gia vào các hoạt động học tập. Hình 3.3a. HS cắt ống sáo Hình 3.3b. HS khoan lỗ sáo Hình 3.3c. HS cắt đế cho đàn bầu Hình 3.3d. HS đấu dây cho đàn bầu 3.2.2.4. Tiết 5: Trình bày sản dự án âm nhạc “Giai điệu xanh”, thảo luận và đánh giá Tại lớp học 12A5, trường phổ thông Hermann Gmeiner Vinh; Người dạy: Lê Xuân Giang; Người quan sát, thầy/cô: Trần Thu Hiền, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Ngọc Mai và Phan Thái Khánh Trang. Trong tiết học này, các nhóm đã cử các đại diện lên trình bày bài báo cáo của nhóm mình. Sau khi trình bày xong thì các nhóm HS tham gia tranh luận rất sôi nổi. Trong tiết học này đã lột rõ được quan điểm dạy học “Lấy người học làm trung tâm”. HS đã được tham gia thuyết trình, được tranh luận, được trực tiếp đánh giá các nhóm thuyết trình, mà công việc này hằng ngày là của GV thực hiện. Vai trò của GV trong tiết học giống như một trọng tài phân xử một số tình huống các nhóm chưa có sự thống nhất về quan điểm, phần hoàn thành phiếu đánh giá. Nhìn 40 chung tiết học diễn ra rất sôi nổi và tích cực, hầu hết các HS đều tham gia vào quá trình học tập. Dưới đây là một số minh chứng kết quả các hoạt động học tập của HS. Hình 3.3a. Ảnh sản phẩm đàn bầu của HS Hình 3.3b. Ảnh sản phẩm sáo làm từ ống nước PVC Hình 3.3c. HS thuyết minh dự án của nhóm mình Hình 3.3d. HS dùng sáo nhóm đã làm thổi đoạn nhạc theo yêu cầu Hình 3.3e. Thầy giáo thử nghiệm sản phẩm sáo của HS Hình 3.3f. Thầy giáo kiểm tra kích thức sản phẩm sáo của HS + Khảo sát kết quả hoàn thành các mục tiêu giáo dục. Đánh giá hiểu quả của quá trình thực nghiệm. Tôi tiến hành khảo sát với phiểu điều tra dành cho GV trong tổ bộ môn, các GV này đã trực tiếp quan sát và đánh giá HS tham gia quá trình thực nghiệm của tôi. Các công việc khảo sát này hoàn toàn giống với quá trình khảo sát thực trạng ở chương 2 và cho kết quả như sau bảng 3.1 41 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành mục tiêu giáo dục STT Nội dung Mức độ 4 3 2 1 1 Đảm bảo giáo dục toàn diện 71 13 12 0 2 Nâng cao tính tự học, tự nghiên cứu của HS 30 38 32 0 3 Say mê đối với nghiên cứu khoa học 24 43 19 14 4 Phát triển năng lực sáng tạo 32 48 20 0 5 Phát triển năng lực giải quyết vấn đề 68 27 5 0 6 Nâng cao các kĩ năng thực nghiệm, chế tạo 76 24 0 0 7 Phát triển kĩ năng hoạt động nhóm 61 39 0 0 8 Phát triển năng lực ngôn ngữ 42 27 21 10 9 Phát triển kĩ năng tư duy phản biện 71 22 7 0 10 Tính hiệu quả kết nối với cộng đồng 50 38 12 0 11 Hướng nghiệp, phân luồng 29 54 12 5 12 Thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 35 60 5 0 Qua tổng hợp phiếu đánh giá thấy rằng: Khi triên khai thực nghiệm dạy học các chủ đề STEM đã được thiết kế vào dạy học phần sóng âm Vật lí 12 đã góp phần giáo dục toàn diện HS; giúp các em hứng thú hơn đối với môn học; phát triển các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng tư duy phản biện; giúp các em hướng nghiệp và thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 3.3. Đánh giá kết quả 3.2.1. Đánh giá định tính Quan sát giờ học của các lớp thực nghiệm được thực hiện theo giáo án thực nghiệm đã được thiết kế ở chương 2 và các phương án để bồi dưỡng các năng lực của HS, chúng tôi có những nhận xét sau: - Đối với lớp thực nghiệm: HS lớp 12 THPT có sự lôi cuốn, sự chú ý của tất cả các đối tượng HS, phù hợp nhất là với đối tượng HS có học lực trung bình trở lên. Việc sử dụng các phương án dạy học đã tạo môi trường dạy - học có sự tương tác, phản hồi và tự đánh giá tích cực giữa GV và HS, HS và HS, có tác dụng to lớn trong việc hình thành các năng lực của HS đặc biệt là các năng lực về tự chủ, năng lực hợp tác và năng lực sáng tạo. Thông qua hoạt động chế tạo và tham gia vào các 42 hoạt động đã giúp cho HS có thể định hướng nghề nghiệp và bước đầu hòa mình vào thời đại công nghệ 4.0 - Đối với lớp đối chứng: Việc thu nhận kiến thức thụ động không gắn liền với thực tiễn, không tạo được không khí học tập, không kích thích được sự phát triển các năng lực cần thiết của môn học. 3.2.2. Đánh giá định lượng Sau khi cho HS tự kiểm tra đánh giá và chấm điểm theo các tiêu chí đáng giá thang điểm hệ số 100 theo Phiếu đánh giá số 3. Quá trình đánh giá được thực hiện ở cả hai đối tượng: đối chứng và thực nghiệm, riêng đối với lớp đối chưng cung cấp thêm bộ câu hỏi 2 ( phụ lục 2). Chúng tôi có kết quả như sau: Bảng 3.2: Bảng phân phối kết quả. Lớp thực nghiệm (TN). Lớp đối chứng (ĐC). Số HS dự kiểm tra (n). Số HS đạt mức điểm (xi). Lớp Số HS dự kiểm tra Số HS đạt điểm xi 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 TN 47 0 0 0 2 5 11 17 10 2 0 ĐC 44 0 2 5 12 15 7 3 0 0 0 3.4. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất. Để thấy rõ số % HS đạt được các mức điểm khác nhau chúng tôi đã lập bảng phân phối tần suất. Trong bảng này tần suất của giá trị xi là tỉ số n ni trong đó ni là số HS đạt điểm xi, n là số HS dự kiểm tra. 43 Lớp Tổng HS Số % HS đạt điểm xi 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 TN 47 0.0 0.0 0.0 4.3 10.6 23.4 36.2 21.3 4.3 0.0 ĐC 44 0.0 4.5 11.4 27.3 34.1 15.9 6.8 0.0 0.0 0.0 Từ bảng phân phối tần suất chúng ta có đồ thị phân bố tần suất (Đồ thị 1). Đồ thị 1: Đường phân bố tần suất Bảng 3.4. Bảng phân bố tần suất tích luỹ. Để biết được HS đạt từ một điểm nào đó trở xuống (hoặc trở lên) ta cộng dồn tần suất của điểm số xi với tần suất tất cả các điểm số nhỏ hơn xi và được tần số tích luỹ từ nhỏ lên. Lớp Tổng HS Số % HS đạt điểm xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 47 0.0 0.0 0.0 4.3 14.9 38.3 74.5 95.7 100.0 100.0 ĐC 44 0.0 4.5 15.9 43.2 77.3 93.2 100.0 100.0 100.0 100.0 44 Từ bảng phân bố tần suất tích luỹ chúng ta có đồ thị phân bố tần suất tích luỹ Đồ thị 2: Đường phân bố tần suất tích luỹ 3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm Từ các bảng số liệu trên đây và từ đồ thị biểu diễn cho thấy: chất lượng đánh giá của các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể là tỉ lệ HS kiểm tra đạt loại trung bình và yếu ở các lớp thực nghiệm giảm đáng kể so với các lớp đối chứng. Ngược lại tỉ lệ HS đạt loại khá giỏi của các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng. Đường tích luỹ ứng với lớp TN nằm bên phải và phía dưới đường tích luỹ ứng với lớp ĐC. Điều này cho thấy kết quả học tập của HS các lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng của việc sử dụng chủ đề giáo dục STEM trong dạy học chủ đề sóng âm lớp 12 THPT mà đã thiết kế tại các trường: THPT Cửa Lò 2, THPT Nguyễn Huệ. Kết quả thu được cho thấy kết quả hoạt động cũng như quá trình chiếm lĩnh các kiến thức, kĩ năng của HS đã có sự tiến bộ. 45 Kết luận chương 3 Qua việc phân tích, theo dõi quá trình thực nghiệm, cùng với việc xử lý các số liệu thu được từ thực nghiệm sư phạm đã đi đến kết luận: mục đích thực nghiệm sư phạm đã đạt được, khẳng định tính đúng đắn của đề tài. Các kết quả thu được đã chứng tỏ: - Sử dụng đúng các kĩ thuật dạy học tích cực vào các loại hình kiến thức và đối tượng HS tăng cường hoạt động học tập từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động tư duy sáng tạo của HS có hiểu qua hơn. - Việc tổ chức dạy học chủ đề giáo dục STEM đã đem lại hiệu quả rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, bồi dưỡng được các năng lực cần có của HS như: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực ngôn ngữ,... - Dạy học theo hình thức trên không những kích thích được tính tích cực học tập của HS, mà còn giúp cho HS thấy được sự gần gũi giữa các bài học với các vấn đề ở thực tiễn. Từ đó, tạo tên đề cho HS hoàn thiện bản thân hơn. Trong quá trình dạy học STEM các Videos đã hỗ trợ GV cũng như HS rất nhiều. Tuy nhiên để có thể giảng dạy và học được theo hình thức trên đòi hỏi người học và người dạy có sự chuẩn bị thật là chu đáo, phải có một ít kiến thức về thực nghiệm. Khó khăn việc vận dụng được các vấn đề đã học vào thực tiễn của HS. Để giải quyết vấn đề đó, thì khi giảng dạy người GV cần phải có một hệ thống tài liệu, videos hướng dẫn HS đa dạng, phải có sự giúp đỡ, kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời. Phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng HS bằng việc đưa ra hệ thống câu hỏi hợp lý, giao nhiệm vụ học tập càng chi tiết càng tốt. Như vậy mới cho được một sản phẩm của giáo dục tốt nhất. 46 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Từ những mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi đã thực hiện được các nhiệm vụ sau: 1. Về mặt lý luận Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về lí luận DH, chúng tôi đã đưa ra một số kĩ thuật dạy học tích cực như “động não, công não” (Brainstorming), KWL và KWLH, Kipling (5W1H), SCAMPER, Design Thinking ..., cùng với những phân tích để góp phần hiểu rõ hơn những kĩ thuật này, giúp có cái nhìn rõ nét hơn về các kĩ thuật dạy học, từ đó áp dụng hiệu quả vào công tác dạy và học. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã đề xuất được quy trình xây dựng chủ đề giáo dục STEM và quy trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học STEM. Quy trình xây dựng chủ đề giáo dục sẽ trải qua bốn bước và cần phải đảm bảo được sáu tiêu chi đã đưa ra. Tiến trình bài học STEM là sự kết hợp giữa tiến trình khoa học và chu trình thiết kế kĩ thuật. Mặc dù vậy, các "bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuần tự (từ bước này đến bước khác) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau. 2. Về mặt thực tiễn Từ quy trình xây dụng chủ đề STEM đã được đề xuất ở chương 1. Tôi đã xây dựng được chủ đề giáo dục STEM phần sóng âm Vật lí 12 trường trung học phổ thông là: “Dự án sáng chế âm nhạc Giai điệu xanh”. Trong quá trình thực hiện đúng trình tự 4 bước của xây dựng chủ đề STEM là: lựa chọn chủ đề; Xác định vấn đề cần giải quyết; Xây dựng các tiêu chí đánh giá; Thiết kế tiến trình tổ chức. Tôi cũng đã xây dựng tiến trình dạy học chủ đề STEM dùng cho dạy học chủ đề “Sóng âm” Vật lí 12 theo đúng các hoạt động đã xây dựng ở chương 1. Đặc biệt là đã xây dựng được bản mẫu hồ sơ học tập dự án, hệ thống các videos hướng dẫn giúp HS dễ dàng thực hiện quá trình chiếm lĩnh các kiến thức, kĩ năng thuận tiện trong việc kiểm tra đánh giá tiến độ hoàn thành dự án của HS. Bên cạnh đó, thông qua những kết quả thu được từ việc điều tra thực tiễn thì kết quả thu cho thấy khi áp dụng được các kĩ thuật dạy học tích cực giúp HS tích cực hóa hoạt động học tập hơn khi được học theo chủ đề giáo dục STEM. Chúng tôi đã tiến hành thiết kế được 5 tiến trình dạy học trong phần “Sóng âm” vật lí 12 theo hướng tiếp cận các năng lực cần đạt được của HS. Thông qua các kết quả thu được từ thực nghiệm sư phạm cho thấy đề tài nghiên cứu của tôi có tính khả thi và đưa lại kết quả tích cực góp phần nâng cao chất lượng học tập ở HS. 3. Một số kiến nghị 47 Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần “Sóng âm” vật lí 12 THPT nói riêng và các phần khác của chương trình vật lí phổ thông nói chung mang lại kết quả chất lượng, cần có sự nỗ lực phấn đấu, tự học hỏi của các nhà quản lý giáo dục và của đội ngũ GV vật lí ở các trường phổ thông, như: - Sở giáo dục cần tăng cường thêm các quy chế, quy định áp dụng việc dạy học theo các phương pháp dạy học mới. Tổ chức tập huấn, các buổi dạy mẫu các phương pháp mới. Bồi dưỡng các kĩ năng thực hành cho GV, khuyến khích GV áp dụng rộng rãi các mô hình dạy học tích cực đã có và mới. Ngoài ra, cần ghi hình lại các buổi thi GV giỏi để công bố các Videos thi GV dạy giỏi một cách rộng rãi để các GV có thể trau dồi kiến thức cũng như thuận tiện hơn cho quá trình đào tạo đội ngũ GV mới cho tương lai. - Ban giám hiệu tăng cường bám sát, có những chỉ đạo sát sao tới các việc vận dụng và triển khai các mô hình dạy học tích cực. Bên cạnh đó cũng có những sự hỗ trở, khích lễ các GV đã tham gia thực hiện các phương pháp, mô hình dạy học tích cực đã có và mới. - Tổ chuyên môn tăng cường thêm các buổi thảo luận chuyên môn về các mô hình giáo dục tích cực. Tổ trưởng chuyên môn và các GV có thâm niên phát huy vai trò đầu tàu của mình. Bên cạnh đó, bản thân các GV cũng cần phải không ngừng học hỏi, trau dồi các kiến thức chuyên môn các phương pháp dạy học cho bản thân. Đặc biệt là các GV trẻ có những lợi thế về công nghệ thông tin, cũng như việc triển khai các mô hình dạy học tích cực mới dây cũng là một kênh thông tin để các GV khác có thể tham khảo thêm. 48 7. Kết luận và đề xuất (Trích từ Ogle, D.M. (1986). K-W-L: A teaching model that develops active reading of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570) ---------------------------------------HẾT------------------------------------- 1. Phiếu đánh giá PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 1 Đánh giá nhóm: . Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa Điểm 1 Nhạc cụ hoạt động ổn định 6 2 Vật liệu đơn giản, rẻ tiền 4 Tổng điểm 10 49 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 2 Đánh giá nhóm: STT Nội dung chính Nội dung chi tiết Điểm tối đa Điểm 1 Ảnh bản thiết kế Đảm bảo tính khoa học, dễ đọc, chú thích rõ, đẹp. ( - 0,25 điểm/lỗi ) 2 2 Mô tả và giải thích bản thiết kế Mô tả được tất cả các chi tiết có trong bảng thiết kế. ( - 0,25 điểm/lỗi ) 1 Giải thích được các bộ phận trong bản thiết kế. ( - 0,25 điểm/lỗi ) 2 3 Nguyên vật liệu dự kiến Đảm bảo được tiêu chí đơn giản, rẻ tiền và dễ tìm. ( - 0,25 điểm/lỗi ) 1 4 Chuẩn bị Chuẩn bị phần trình bày tốt 1 5 Thuyết trình Tóm tắt được kiến thức trọng tâm 2 Ngắn gọn, nhấn mạnh chộ quan trọng Có giải thích minh họa bên ngoài Có sử dụng các công cụ hộ trợ khác Tự tin, giọng nói dễ nghe, thu hút người nghe 6 Bảo vệ giải pháp Giải pháp đã tối ưu hay chưa 1 TỔNG ĐIỂM 10 50 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 3 Đánh giá nhóm: .. STT Nội dung chính Nội dung chi tiết Điểm tối đa Điểm 1 Sản phẩm - Chế tạo được ít nhất một nhạc cụ - Vật liệu tái chế, dễ tìm. 2 2 Hoạt động Có giải thích được quá trình hoạt động của sản phẩm hay không 1 3 Ứng dụng Thể hiện được bản nhạc theo đã đưa ra 1 4 Tính hiểu quả Sản phẩm đã hoạt động ổn định hay không 1 5 Chuẩn bị Chuẩn bị phần trình bày tốt 10 Câu hỏi kèm theo của các loại máy điện 10 6 Thuyết trình Tóm tắt được kiến thức trọng tâm của bài 4 Ngắn gọn, nhấn mạnh chộ quan trọng 4 Có giải thích minh họa bên ngoài 4 Có sử dụng các công cụ hộ trợ khác 4 Tự tin, giọng nói dễ nghe, thu hút người nghe 4 7 Phản hồi câu hỏi Chính xác, ngắn ngọn, thỏa mãn được người hỏi. 10 TỔNG ĐIỂM 100 51 2. Điểm tổng kết Điểm đánh giá của mỗi HS được xác định theo công thức: 3. Tài liệu học tập PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ Họ và tên: ..................................................... Nhóm: ..................................... STT Nội dung chính Nội dung chi tiết Điểm tối đa Điểm 1 Nhiệm vụ Hoàn thành rất tốt 5 Hoàn thành tốt 4 Hoàn thành 3 Không hoàn thành 0 2 Thảo luận và tinh thần làm nhóm Tham gia tích cực 5 Tham gia 3 Tham gia ít 2 Không tham gia 0 TỔNG ĐIỂM 10 Xác nhận của tổ trưởng:
File đính kèm:
- skkn_ung_dung_mot_so_ki_thuat_day_hoc_tich_cuc_vao_trong_day.pdf