SKKN Ứng dụng một số biện pháp và bài tập nhằm nâng cao thể chất cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông
Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng GDTC.
GDTC là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta,
và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là: “Quá trình sư
phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách,
nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”
GDTC là một loại hình giáo dục, nên nó là một quá trình giáo dục có tổ
chức, có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. từ
thế hệ này cho thế hệ khác. Điều đó có nghĩa là, GDTC cũng như các loại hình
giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo
của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với
nguyên tắc sư phạm. GDTC chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động
tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội
dung đặc trưng của GDTC được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và
giáo dục lao động.
GDTC là một lĩnh vực TDTT xã hội với nhiệm vụ là: “Phát triển toàn diện
các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn
thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện
đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống. Đồng thời,
giáo dục các phẩm chất đạo đức, giáo dục ý thức và nhân cách”. Chương trình
GDTC trong trường THPT nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục: “Trang bị kiến
thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực của HS”
Tác dụng của GDTC và các hình thức sử dụng TDTT có chủ đích áp dụng
trong trường THPT là toàn diện, là phương tiện để hợp lý hoá chế độ hoạt động,
nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động, học tập của học sinh
trong suốt thời kỳ học tập trong nhà trường.
và tác dụng của môn học trong hệ thống giáo dục chung của nhà trường. Trên cơ sở nghiên cứu sách báo chuyên ngành, tham khảo ý kiến của chuyên gia, thực trạng công tác GDTC của trường và kết quả phỏng vấn HS, chúng tôi đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh công tác GDTC của trường và nâng cao thể chất cho HS. Sau đó chúng tôi tiến hành phỏng vấn (bằng phiếu) đối với các giáo viên dạy giáo dục thể chất, cán bộ quản lý, các chuyên gia về thể dục thể thao. Kết quả phỏng vấn được chúng tôi tổng hợp trong bảng 3: Bảng 3: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các biện pháp đẩy mạnh công tác GDTC và nâng cao thể chất cho học sinh (n=24) T T Nội dung Rất tốt Tốt Trung bình Ý kiến Tỷ lệ % Ý kiến Tỷ lệ % Ý kiến Tỷ lệ % 1 Tổ chức giáo dục, tuyên truyền, tăng cường nhận thức về vai trò của GDTC. 24 100 2 Bảo đảm chương trình quy định cho môn học GDTC của Bộ GD-ĐT. 24 100 3 Điểm tổng kết môn học GDTC được tính vào điểm trung bình chung học tập 14 58,3 5 20,8 5 20,8 4 Đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho công tác TDTT. 24 100 5 Tăng cường đa dạng hoá các hình thức tập luyện ngoại khoá. 23 95,8 1 4,16 6 Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS 22 91,7 2 8,33 7 Tăng cường bổ sung số lượng, nâng cao trình độ cho cán bộ giáo viên TDTT 20 83,3 4 16,7 30 8 Tăng cường tổ chức thi đấu thể thao trong và ngoài trường. 21 87,5 3 12,5 Qua kết quả phỏng vấn ở bảng 3 có 7 biện pháp được ưu tiên lựa chọn (số ý kiến lựa chọn ở mức rất tốt trên 80%), trừ biện pháp tính điểm môn học GDTC vào điểm trung bình chung học tập, nhằm đẩy mạnh công tác GDTC và nâng cao thể chất cho HS. Sau khi thu được kết quả phỏng vấn trên, trong buổi hội nghị đổi mới phương pháp giảng dạy của nhà Trường, chúng tôi đã thông qua kết quả phỏng vấn các biện pháp. Thành phần trong hội nghị bao gồm: Ban Giám hiệu, Công Đoàn trường, Đoàn Thanh niên, trưởng bộ môn. Hội nghị đã thảo luận và đi đến hai kết luận sau: A. Thống nhất với nội dung và các biện pháp của đề tài đã đề xuất. Cần tổ chức triển khai áp dụng để thử nghiệm. 1.Tổ chức giáo dục tuyên truyền, tăng cường nhận thức về vai trò của GDTC 2. Bảo đảm chương trình quy định cho môn học GDTC của Bộ GD-ĐT. 3. Đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho công tác TDTT. 4. Tăng cường đa dạng hoá các hình thức tập luyện ngoại khoá. 5. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. 6. Tăng cường bổ sung số lượng, nâng cao trình độ cho giáo viên TDTT. 7. Tăng cường tổ chức thi đấu thể thao trong và ngoài trường. B. Tiến hành phân cấp và tổ chức các biện pháp: + Nhóm 1: Bao gồm các biện pháp mang tính lâu dài do Ban Giám hiệu trực tiếp chỉ đạo điều hành, như biện pháp 4 và 7. + Nhóm 2: Bao gồm các biện pháp trước mắt phân cho các đơn vị điều hành, như các biện pháp 1,2,5,6 và 8. 2.3.8. Nội dung các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả GDTC và phát triển thể chất cho HS ở trường THPT. 31 2.3.8.1. Tổ chức giáo dục tuyên truyền, tăng cường nhận thức về vai trò của GDTC. Mục đích của biện pháp: Nâng cao nhận thức về quan điểm đường lối phát triển TDTT của Đảng và Nhà nước, tuyên truyền và nâng cao nhận thức của lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể, phòng ban có liên quan đến phong trào tập luyện TDTT. Đồng thời, nâng cao ý thức học tập, nhận thức của HS, làm cho HS thấy được vị trí, ý nghĩa, vai trò của TDTT trong việc đào tạo con người mới phát triển toàn diện và xây dựng đạo đức, lối sống cho giáo viên và HS trong nhà trường, từ đó giúp họ có ý thức tự giác tham gia tập luyện TDTT. Biện pháp cụ thể: - Tăng cường quán triệt các chỉ thị nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT nói chung và GDTC trong nhà trường nói riêng. - Tăng cường tuyên truyền về lợi ích tác dụng của TDTT trên mạng thông tin của nhà trường. Thông qua sách báo, tạp chí, các phong trào thi đua có lồng ghép nội dung hoạt động TDTT, giúp cho HS nâng cao nhận thức về môn GDTC. - Trong giờ học nội khoá, giáo viên giáo dục nhận thức cho HS thông qua bài giảng lên lớp. 2.3.8.2. Đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho công tác TDTT. Mục đích: Nhằm tạo ra môi trường và điều kiện tốt nhất cho công tác GDTC và đạt hiệu quả cao. Biện pháp cụ thể: - Tranh thủ sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường về công tác GDTC, tham mưu với nhà trường quy hoạch xây dựng các công trình TDTT: Nâng cấp sân tập hiện có; giành đất và tiến tới xây dựng nhà tập đa năng cho hoạt động GDTC của nhà trường. - Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ học tập và tập luyện. - Cải tiến và bố trí khu vực tập luyện, môn tập, giờ tập cho các đối tượng, tạo điều kiện cho HS tham gia tập luyện. Tăng cường công tác xã hội hoá các hoạt động TDTT của HS. 32 - Lập kế hoạch hoạt động trong năm và kinh phí kèm theo trình các bộ phận chức năng và lãnh đạo phê chuẩn, tranh thủ sự ủng hộ tối đa của họ, tạo nguồn kinh phí nhiều nhất cho các hoạt động TDTT. 2.3.8.3. Tăng cường đa dạng hoá các hình thức tập luyện ngoại khóa. Mục đích: Nhằm thu hút đông đảo HS trong nhà trường tham gia hoạt động TDTT, tạo nhiều cơ hội, điều kiện để HS rèn luyện các phẩm chất, đạo đức thông qua các hoạt động tập thể. Và hơn nữa là nhằm củng cố và nâng cao kết quả học tập trên lớp, hình thành thói quen và lòng say mê tập luyện, giữ gìn và nâng cao sức khỏe, thoả mãn nhu cầu vận động, vui chơi nghỉ ngơi tích cực. Biện pháp cụ thể: - Bộ môn lập kế hoạch hoạt động từ đầu năm học, tổ chức nhiều giải thi đấu trong nhà trường vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn như: Quốc khánh 2/9, ngày nhà giáo Việt nam 20/11, ngày thành lập Đoàn 26/3... Các môn thi đấu là các môn phổ biến nhiều người tham gia. Thời gian thi đấu giải kéo dài ra, không dồn dập làm cho phong trào duy trì suốt năm học, trừ dịp nghỉ. Kinh phí tổ chức do nhà trường duyệt chi. - Bên cạnh việc đẩy mạnh các hoạt động thi đấu để kích thích phong trào tập luyện của HS, Bộ môn còn tổ chức mở rộng các hình thức tập luyện ngoại khoá, gia tăng các nhóm tập có giáo viên hướng dẫn. 2.3.8.4. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Mục đích: Kiểm tra đánh giá kết quả là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá một cách khách quan, có hệ thống sẽ động viên và kích thích tính tích cực của người học. Công tác kiểm tra đánh giá cũng giúp cho giáo viên điều khiển đúng đắn và hợp lý quá trình giảng dạy và GDTC trên cơ sở nắm được tình hình phát triển thể lực, mức độ tiếp thu kỹ năng, kỹ xảo vận động và những kiến thức liên quan ở học sinh. Biện pháp cụ thể: Tiến hành các loại hình kiểm tra với tinh thần khách quan, nghiêm túc và công bằng: 33 - Kiểm tra đánh giá chất lượng GDTC theo 3 mặt sau: + Lý thuyết + Thực hành + Trình độ thể lực - Kiểm tra ban đầu về thể lực của HS đầu năm học. - Kiểm tra thường xuyên trong quá trình lên lớp. - Kiểm tra định kỳ về thể lực, sức khỏe đặt cơ sở cho thực tiễn giảng dạy, huấn luyện. - Kiểm tra kết thúc học kỳ và năm học. 2.3.8.5 .Tăng cường tổ chức thi đấu thể thao trong và ngoài trường. Mục đích: Tạo ra yếu tố và động lực thúc đẩy khuyến khích HS tích cực rèn luyện, thi đấu nhằm hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo và phát triển thể chất cho học sinh. Biện pháp cụ thể: - Thành lập các câu lạc bộ và các đội tuyển thể dục thể thao của trường. - Tham gia các giải thể thao bên ngoài nhà trường để kích thích, tạo động lực cho những HS nhiệt tình tập luyện, những HS có thành tích tốt. - Kết hợp với Công đoàn, Đoàn Thanh niên phát động phong trào TDTT, đưa vào tiêu chí các đợt thi đua. Tiến hành khen thưởng, khích lệ những HS tích cực tham gia hoạt động này dưới hình thức cộng điểm rèn luyện ở cuối mỗi học kỳ. 2.3.9. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp, bài tập đã lựa chọn nhằm nâng cao thể chất cho HS ở trường THPT. 2.3.9.1. Tổ chức thực nghiệm. Để đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã lựa chọn, nhằm phát triển thể chất cho HS ở trường THPT, chúng tôi tiến hành lựa chọn 2 lớp 10 (10A3 và 10A4) và 2 lớp 11 (11D2 và 11D3) với tổng số 160 HS (trong đó: 80 HS khối 10 và 80 HS khối 11), số HS ở các khối đều có trình độ phát triển thể chất, có điều kiện ăn ở, học tập như nhau, có tỷ lệ nam, nữ cũng như điều kiện sân bãi dụng cụ 34 là tương đương nhau, với việc ứng dụng các biện pháp đã lựa chọn. Đối tượng thực nghiệm được chia làm hai nhóm. - Nhóm đối chứng: Gồm 40 HS khối 10 và 40 HS khối 11(trong đó 45 HS nam và 35 HS nữ). - Nhóm thực nghiệm: Gồm 40 HS khối 10 và 40 HS khối 11 (trong đó 35 HS nam và 45 HS nữ). Thời gian thực nghiệm được tiến hành từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 2 năm 2021. Nội dung thực nghiệm là: Lớp 10A3 và 11D2 là nhóm đối chứng thì vẫn học tập bình thường theo chương trình giáo dục thể chất của nhà trường, còn lớp 10A4 và 11D3 là nhóm thực nghiệm thì áp dụng các biện pháp mà chúng tôi đã đề xuất.Tuy nhiên, việc áp dụng các giải pháp trên khó thực hiện đồng bộ vì lý do chủ quan và khách quan khác nhau. Trong đó, chúng tôi tích cực áp dụng các biện pháp: tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho học sinh về vai trò tác dụng của TDTT dưới nhiều hình thức; tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS trong quá trình học tập; tăng cường tổ chức hoạt động ngoại khoá có tổ chức, có sự hướng dẫn của giáo viên cho nhóm thực nghiệm. 2.3.9.2. Đánh giá hiệu quả các biện pháp đã lựa chọn. Để đánh giá hiệu quả các biện pháp đã đề xuất, chúng tôi sử dụng nội dung và tiêu chuẩn đánh giá thể lực cho HS theo quyết định 203/QĐ-TDTT. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: STT Nam Nữ 1 Chạy 50m xuất phát thấp (giây) Chạy 50m xuất phát thấp (giây) 2 Chạy 1000m (giây) Chạy 500m (giây) 3 Bật xa tại chỗ (cm) Bật xa tại chỗ (cm) 4 Co tay xà đơn (lần) Nằm sấp chống đẩy (lần) 35 Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra thể lực của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm, nội dung kiểm tra dựa vào nội dung rèn luyện thân thể của HS. Kết quả kiểm tra của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm được chúng tôi trình bày tại bảng 4. Bảng 4: Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn RLTT ở từng nội dung của nhóm đối chứng trước thực nghiệm. T T Nội dung HS nam (n = 45) HS nữ (n = 35) Tổng HS (n = 80) Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % 1 Chạy 50m (giây) 35 77,8% 28 80% 68 85% 2 Chạy 1000m nam (giây) 32 71,1% 57 71,3%Chạy 500m nữ (giây) 25 71,4% 3 Bật xa tại chỗ (cm) 30 66,7% 26 74,3% 56 70% 4 Co tay xà đơn nam (lần) 31 68,9% 58 72,5%Chống đẩy nữ (lần) 27 77,1% Bảng 5: Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn RLTT ở từng nội dung của nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm. T T Nội dung HS nam (n = 35) HS nữ (n = 45) Tổng HS (n = 80) Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % 1 Chạy 50m (giây) 27 77,1% 36 80% 63 78,8% 2 Chạy 1000m nam (giây) 24 68,5% 55 68,8%Chạy 500m nữ (giây) 31 68,9% 3 Bật xa tại chỗ (cm) 23 65,7% 32 71,1% 55 68,8% 4 Co tay xà đơn nam (lần) 21 60% 53 66,3%Chống đẩy nữ (lần) 32 71,1% 36 Quả bảng 4 và bảng 5 chúng ta thấy: Kết quả kiểm tra thể lực ban đầu theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của HS nam và nữ ở 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P>0,05. Hay nói một cách khác là trình độ thể lực của hai nhóm là tương đương nhau. Sau khi triển khai các biện pháp trong một năm học, trong đó nhóm đối chứng vẫn học tập bình thường theo chương trình của môn học, còn nhóm thực nghiệm thì áp dụng các biện pháp do chúng tôi đưa ra. Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra các chỉ số theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể . Số liệu thu được chúng tôi trình bày tại bảng 6 và 7. Bảng 6: Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn RLTT ở từng nội dung của nhóm đối chứng sau thực nghiệm. T T Nội dung HS nam (n = 45) HS nữ (n = 35) Tổng HS (n = 80) Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % 1 Chạy 50m (giây) 40 88,9% 29 82,9% 69 86,3% 2 Chạy 1000m nam (giây) 35 77,8% 62 77,5%Chạy 500m nữ (giây) 27 77,1% 3 Bật xa tại chỗ (cm) 31 68,9% 26 74,3% 57 71,3% 4 Co tay xà đơn nam (lần) 32 71,2% 60 75%Chống đẩy nữ (lần) 28 80% Bảng 7: Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn RLTT ở từng nội dung của nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm. T T Nội dung HS nam (n = 35) HS nữ (n = 45) Tổng HS (n = 80) Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % 1 Chạy 50m (giây) 34 97,1% 42 93,3% 76 95% 37 2 Chạy 1000m nam (giây) 35 100% 78 97,5%Chạy 500m nữ (giây) 43 95,6% 3 Bật xa tại chỗ (cm) 33 94,2% 41 91,1% 74 92,5% 4 Co tay xà đơn nam (lần) 35 100% 77 96,3%Chống đẩy nữ (lần) 42 93,3% Từ bảng 6 và bảng 7 cho thấy : Kết quả kiểm tra thể lực của hai nhóm sau thực nghiệm là: Ở tất cả các nội dung kiểm tra đều có sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0,05. Điều này ta khẳng định rằng: Thể lực của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Như vậy các biện pháp lựa chọn bước đầu đã khẳng định được tính hiệu quả trong quá trình thực nghiệm. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của các nhóm thực nghiệm và đối chứng. Được thể hiện qua bảng 8 và 9. Bảng 8: Kết quả trước thực nghiệm của cả hai nhóm. TT Nội dung Nhóm thực nghiệm (n = 80) Nhóm đối chứng (n = 80) Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % 1 Chạy 50m (giây) 63 78,8% 68 85% 2 Chạy 1000m nam (giây) 55 68,8% 57 71,3% Chạy 500m nữ (giây) 3 Bật xa tại chỗ (cm) 55 68,8% 56 70% 4 Co tay xà đơn nam (lần) 53 66,3% 58 72,5% Chống đẩy nữ (lần) Bảng 9: Kết quả sau thực nghiệm của cả hai nhóm ở từng nội dung. TT Nội dung Nhóm thực nghiệm (n = 80) Nhóm đối chứng (n = 80) 38 Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % Số đạt chỉ tiêu Tỉ lệ % 1 Chạy 50m (giây) 76 95% 69 86,3% 2 Chạy 1000m nam (giây) 78 97,5% 62 77,5% Chạy 500m nữ (giây) 3 Bật xa tại chỗ (cm) 74 92,5% 57 71,3% 4 Co tay xà đơn nam (lần) 77 96,3% 60 75% Chống đẩy nữ (lần) Qua bảng 8 và 9 cho thấy chỉ số thể lực của hai nhóm sau thực nghiệm có cao hơn so với chỉ số thể lực trước thực nghiệm và đều thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0,05. Nhưng chỉ số của nhóm thực nghiệm đều cao hơn hẳn các chỉ số của nhóm đối chứng, điều đó cho thấy thể lực của nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn thể lực của nhóm đối chứng. Kết quả đạt chỉ tiêu phát triển thể lực của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm được chúng tôi trình bày bằng biểu đồ 2 nhóm riêng biệt nam và nữ với tỷ lệ % đạt ở từng nội dung và tỷ lệ đạt ở tất cả các nội dung kiểm tra. Biểu đồ so sánh giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của nam 39 82,9 Chạy 1000m; 77.1 Bật xa tại chỗ; 74.3 Co tay xà đơn; 80 Đạt 4 nội dung; 78.6 93,3 Chạy 1000m; 95.6 Bật xa tại chỗ; 91.1Co tay xà đơn; 93.3Đạt 4 nội dung; 93.3 Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Biểu đồ so sánh giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của nữ 40 77.27 Chạy 500m; 77.8 Bật xa tại chỗ; 68.9Nằm sấp chống đẩy; 71.2 Đạt 4 nội dung; 76.7 Chạy 50m; 97.1 Chạy 500m; 100 Bật xa tại chỗ; 94.2 Nằm sấp chống đẩy; 100Đạt 4 nội dung; 97.8 Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Qua hai biểu đồ trên cho thấy: Ở cả hai nhóm đều có sự tăng trưởng các chỉ số thể lực. Tuy nhiên, trị số và mức tăng trưởng của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Hay nói cách khác: Trình độ các tố chất thể lực của nam và nữ nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn nhóm đối chứng. Kết quả này cũng chính là nhờ tác động của những nhóm biện pháp do chúng tôi đề xuất và triển khai trong quá trình nghiên cứu. Như vậy, qua quá trình thực nghiệm và phân tích kết quả thu được, chúng tôi thấy rằng việc áp dụng đồng bộ các biện pháp đã mang lại những tác dụng tích cực. Bước đầu khẳng định các biện pháp đề ra mang tính đúng đắn và phù hợp, góp phần nâng cao thể chất của HS và phát triển phong trào TDTT ở trường THPT. 41 PHẦN 3 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu trên của đề tài, cho phép chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 42 3.1.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất ở trường THPT còn nhiều hạn chế, chưa ngang tầm với các điều kiện cơ sở vật chất và sự quan tâm của Cấp uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường. Chương trình chuẩn môn học GDTC chưa được áp dụng đúng theo quy định của Bộ GD-ĐT, nên cần phải khắc phục và hoàn chỉnh. Công tác rèn luyện thân thể trong HS chưa đi vào ý thực tự giác, nhiều nơi còn mang tính hình thức, đối phó. Đó là do các nguyên nhân sau: - Nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa, vai trò, tác dụng của TDTT. - Phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá trong quá trình lên lớp còn chưa hiệu quả. - Hoạt động ngoại khoá chưa được tổ chức tốt, chưa có sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên. Việc xây dựng các Câu lạc bộ chưa có nội quy, quy chế rõ ràng, chưa lôi cuốn được HS tham gia tập luyện. - Các điều kiện đảm bảo đồng bộ về đội ngũ GV, cơ sở vật chất và kinh phí tuy đã được cải thiện nhiều, song cũng chưa thật đáp ứng đầy đủ nhu cầu tập luyện của HS. Vì vậy có hạn chế ảnh hưởng không nhỏ tới việc học tập, tự rèn luyện nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực của HS. 3.1.2. Để đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất ở THPT và tăng cường thể chất cho HS, cần thực hiện các biện pháp chủ yếu sau: -Tổ chức giáo dục tuyên truyền, tăng cường nhận thức về vai trò của GDTC. - Bảo đảm chương trình quy định cho môn học GDTC của Bộ GD-ĐT. - Đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho công tác TDTT. - Tăng cường đa dạng hoá các hình thức tập luyện ngoại khoá. - Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. - Tăng cường bổ sung số lượng, nâng cao trình độ cho giáo viên TDTT. - Tăng cường tổ chức thi đấu thể thao trong và ngoài trường. 3.1.3. Quá trình thực hiện các biện pháp đã nêu ở trên, chúng tôi đã thu được những kết quả bước đầu về hiệu quả của những biện pháp đó: 43 - Nhận thức của HS về vị trí, vai trò của TDTT đã được nâng lên một cách rõ rệt. - Các phương pháp giảng dạy và công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS được cải tiến. - Hoạt động ngoại khoá đã có sự hướng dẫn của giáo viên, số lượng người tham gia tập luyện TDTT trong trường tăng lên một cách đáng kể. Các Câu lạc bộ đã có nội qui, qui chế, thu hút đông đảo HS tham gia tập luyện. - Các điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất, giáo viên giảng dạy cũng như tổ chức quản lý TDTT đã được cải tiến một cách đáng kể nhằm nâng cao hơn nữa công tác giáo dục thể chất cũng như thể lực cho HS. 3.2. Kiến nghị. Từ những kết luận nêu trên của đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị sau: - Muốn nâng cao hiệu quả trong giảng dạy và học tập cho HS thì cần phải thường xuyên đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học. GV cần thực sự vào cuộc nghiên cứu về chuyên môn và có phương pháp dạy phù hợp. - Cần đổi mới nội dung chương trình giảng dạy để phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của xã hội. - Trên cơ sở vận dụng và phát huy những ưu điểm của các biện pháp đã ứng dụng, đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu và kiểm định. Nếu phát hiện thấy có những hạn chế hoặc vấn đề mới nảy sinh cần điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tế phong trào TDTT, thực tiễn GDTC trong nhà trường hiện nay. Do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện hiện các đơn vị chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng nên kết quả đạt được chưa cao. Rất mong được sự quan tâm giúp đỡ của các ban ngành liên quan. Xin chân thành cảm ơn! 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Hữu Hồ (1981), Xác suất thống kê, NXB Giáo dục, Hà Nội 2. A.D.Nụvicop, L.P. Matveep, lý luận và phương pháp GDTC, NXB TDTT, 1979 3. Bí thư TW Đảng, ngày 13/1/1960, chỉ thị 182/CT-TƯ về công tác TDTT Bộ giáo dục và đào tạo, Quy hoạch phát triển TDTT ngành giáo dục và đào tạo từ năm 1996-2000 và định hướng đến năm 2025 4. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội 5. Daxiorơxki V.M (1978), Các tố chất thể lực của VĐV, NXB TDTT, Hà Nội 6. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ, Lý luận và phương pháp GDTC trong trường học, NXB TDTT, Hà Nội 2000 7. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1986), Kiểm tra năng lực thể chất và thể thao, NXB TDTT, Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên, Sinh lý học TDTT, NXB TDTT, Hà nội 1995 45
File đính kèm:
- skkn_ung_dung_mot_so_bien_phap_va_bai_tap_nham_nang_cao_the.pdf