SKKN Tổ chức các hoạt động học tập trong phần Hóa học hữu cơ Lớp 12 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT

- Việc rèn luyện năng lực, kĩ năng tự chủ và tự học cho HS hiện nay rất được quan tâm để thực hiện. Tất cả 100% GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết”để rèn luyện kĩ năng tự chủ và tự học cho HS.

- Về mức độ thường xuyên tổ chức hoạt động tự chủ và tự học: Có 61,1% GV được khảo sát cho là thỉnh thoảng có tổ chức cho HS . Có đến 33,3% GV chưa bao giờ tổ chức các hoạt động cho HS , và chỉ có 5,6% GV là thường xuyên tổ chức hoạt động cho HS. Điều này rất có ý nghĩa trong việc rèn luyện và phát triển năng lực người học.

- Về hình thức tự chủ và tự học thì 55,6% GV cho HS tự học ở nhà, còn trên lớp chỉ có 27,7% số GV có tổ chức cho HS. Điều này thể hiện còn ít GV quan tâm rèn luyện cho HS tự học tại lớp vì sợ mất thời gian, ảnh hưởng đến việc dạy học kiến thức mới. Cần thiết phải tăng cường tổ chức cho HS tự học tại lớp, vì ở lớp GV dễ dàng quan sát và hướng dẫn HS tự học tốt hơn. Cũng như vậy, ở lớp cần thiết kế các hoạt động tự chủ và tự học để có thể học cá nhân và hoạt động nhóm.

- Về thái độ của HS khi tự học: Hầu hết GV đều nhận được sự hợp tác từ HS qua tinh thần hứng thú trong tiết học. Tổ chức tự học để HS phát huy bản thân là điều hoàn toàn phù hợp đối với lứa tuổi THPT.

- Từ những điều trên cho thấy việc tổ chức cho học sinh tự học trên lớp và ở nhà, tự học cá nhân và học theo nhóm đang rất cần được phổ biến sâu rộng đến đội ngũ GV và nên tạo điều kiện nhiều hơn để GV có thể tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực tự chủ và tự học. Tuy nhiên, việc GV tổ chức cho học sinh tự học cũng mới chỉ mang tính tự phát, GV chưa thực sự nhấn mạnh việc rèn luyện kĩ năng cũng như chưa kiểm tra đánh giá những gì HS đạt được thông qua tự học.

Qua quá trình khảo sát, phỏng vấn, điều tra việc dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS THPT trên địa bàn huyện cho thấy: Về nhận thức GV đều xác định được rằng việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS là cần thiết, đã được gia đình, nhà trường, xã hội quan tâm.Nhìn chung HS của trường có nhận thức đầy đủ về vai trò, bản chất, ý nghĩa của tự chủ và tự học, tự nghiên cứu đối với sinh học. Tuy nhiên, việc giành thời gian và sử dụng các biện pháp tự học cho môn học này chưa được chú trọng, chủ yếu tập trung học kỹ để chuẩn bị cho thi và kiểm tra. Một trong những khó khăn dẫn tới thực trạng trên là do HS thiếu các kỹ năng tự học, chưa có cách học, chưa tự chủ, chưa có đủ tài liệu và các phương tiện hỗ trợ học tập. Chưa được hướng dẫn phương pháp tư hoc thông qua các hoạt động học tập.Thời gian học tập còn ít do yêu cầu học thêm, áp lực thi cử.

 

docx60 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 733 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tổ chức các hoạt động học tập trong phần Hóa học hữu cơ Lớp 12 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 D. C2H4O2 và C5H10O.
Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn một este đơn chức, mạch hở X (phân tử có số liên kết p nhỏ hơn 3), thu được thể tích khí CO2 bằng 6/7 thể tích khí O2 đã phản ứng (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện). Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với 200 ml dung dịch KOH 0,7M thu được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được 12,88 gam chất rắn khan. Giá trị của m là:
A. 7,20.	 B. 6,66. 	C. 8,88. 	D. 10,56.
Câu 3:Thủy phân hoàn toàn a mol triglixerit X trong dung dịch NaOH vừa đủ, thu được glixerol và m gam hỗn hợp muối. Đốt cháy hoàn toàn a mol X thu được 1,375 mol CO2 và 1,275 mol H2O. Mặt khác, a mol X tác dụng tối đa với 0,05 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của m là
	A. 20,15.	B. 20,60.	C. 23,35.	D. 22,15.
Câu 4: Cho 0,08 mol hỗn hợp X gồm bốn este mạch hở phản ứng vừa đủ với 0,17 mol H2 (xúc tác Ni, to), thu được hỗn hợp Y. Cho toàn bộ Y phản ứng vừa đủ với 110 ml dung dịch NaOH 1M, thu được hỗn hợp Z gồm hai muối của hai axit cacboxylic no có mạch cacbon không phân nhánh và 6,88 gam hỗn hợp T gồm hai ancol no, đơn chức. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 0,01 mol X cần vừa đủ 0,09 mol O2. Phần trăm khối lượng của muối có phân tử khối lớn hơn trong Z là : A. 54,18%.	B. 50,31%. C. 58,84%. D. 32,88%.
Câu 5:Cho m gam hỗn hợp X gồm ba este đều đơn chức tác dụng tối đa với 350 ml dung dịch NaOH 1M, thu được hỗn hợp Y gồm hai ancol cùng dãy đồng đẳng và 28,6 gam hỗn hợp muối Z. Đốt cháy hoàn toàn Y, thu được 4,48 lít khí CO2 (đktc) và 6,3 gam H2O. Giá trị của m là
	A. 21,9.	B. 30,4.	C. 20,1.	D. 22,8.
Câu 6: Este X có các đặc điểm sau: 
Đốt cháy hoàn toàn X tạo thành CO2 và H2O có số mol bằng nhau; 
Thuỷ phân X trong môi trường axit được chất Y (tham gia phản ứng tráng bạc) và chất Z (có số nguyên tử cacbon bằng một nửa số nguyên tử cacbon trong X). 
Phát biểu nào sau đây không đúng? 
A.Đun Z với dung dịch H2SO4 đặc ở 170oC thu được anken. 
B.Chất X thuộc loại este no, đơn chức. 
C.Đốt cháy hoàn toàn 1 mol X, thu được sản phẩm gồm 2 mol CO2 và 2 mol H2O. 
 D.Chất Y tan vô hạn trong nước
Câu 7: Để thuỷ phân hết 76,12 gam hỗn hợp ​X gồm 2 este đơn chức và 2 este đa chức thì cần dùng vừa hết 500 ml dung dịch KOH xM. Sau phản ứng, thu được hỗn hợp ​Y gồm các muối của các axit cacboxylic và các ancol. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp ​1/10 hỗn hợp ​Y thì thu được muối cacbonat, 4,4352 lít CO​2 (​ đktc) và 3,168 gam H2​ O. Giá trị của x là​ 
	A. ​2,25.	B. ​1,65.	C. ​2,64.	D. ​2,43. 
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
Nội dung
Công việc
Hình thức tổ chức dạy học
Thời lượng 
Thời điểm
Thiết bị DH, Học liệu
Khởi động
Trên lớp
45’
Đầu tiết
Máy tính, máy chiếu...
- Thảo luận nội dung chủ đề.
- Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm.
 Trên lớp
Tiết
ppct: 2
- sgk, máy chiếu, máy tính, tranh ảnh, bản đồ
- Phiếu học tập
- - Các thành viên trong nhóm tìm hiểu thu thập tài liệu.
 Ở nhà
- sgk, máy chiếu, máy tính, tranh ảnh,
- Các nhóm thảo luận nội dung chủ đề được phân công, thống nhất đề cương
 Ở nhà (dưới sự cố vấn của GV)
- Các tư liệu
- sgk
- Dụng cụ thực hành
- Các nhóm hoàn thiện nội dung, thống nhất hình thức báo cáo và cử đại diện báo cáo
 Ở nhà
- Báo cáo kết quả 
- Học sinh báo cáo kết quả làm việc 
 Trên lớp
45’
Tiết ppct: 3
- máy chiếu, máy tính, tranh ảnh, 
GV định hướng nội dung
- Học sinh báo cáo kết quả làm việc
 Trên lớp
30’
Tiết ppct: 4
- máy chiếu, máy tính, tranh ảnh, 
GV định hướng nội dung
- Tìm tòi mở rộng
Ở nhà
HS tự nghiên cứu, gv làm cố vấn hoặc tư vấn cách nghiên cứu.
Tổng kết
 Trên lớp
15’
ppct: 4
2. Kế hoạch cụ thể
Thời gian
Tiến trình dạy học
Hoạt động của
học sinh
Hỗ trợ của
giáo viên
Kết quả/ sản phẩm dự kiến
Tiết 1
HĐ1: Khởi động và giao nhiệm vụ
- HS tiếp nhận bộ câu hỏi định hướng. 
- HS cùng thảo luận để xác định các nội dung của chủ đề..
- HS báo cáo kết quả thảo luận.
- HS thành lập được nhóm 
Sau khi thành lập nhóm, các thành viên trong nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể, các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc.
- GV nêu một số câu hỏi định hướng.
- GV hướng dẫn HS thảo luận để xác định nội dung của chủ đề.
- GV trợ giúp HS xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm.
- HS hoàn thành các công việc GV giao, GV và HS có thể hỏi đáp thêm một số vấn đề để làm rõ nội dung chủ đề và các công việc cần thực hiện.
Thành lập được nhóm.
Bản kế hoạch hoạt động của nhóm.
HĐ2: Thực hiện các nhiệm vụ học tập
Trên cơ sở các nhiệm vụ được giao, HS thực hiện các nhiệm vụ theo nhóm và công việc này được thực hiện ngoài lớp học.
- GV trợ giúp HS trong quá trình học sinh giải quyết nhiệm vụ học tập.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của các nhóm có thể là bản word hoặc power point hoặc poster,...
Tiết 2 và 3
HĐ3:Báo cáo kết quả làm việc của các nhóm. Đánh giá kết quả thực hiện
Học sinh báo cáo kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo thông qua thuyết trình, thảo luận.
GV nghe HS báo cáo, trợ giúp và giải đáp các vấn đề HS còn vướng mắc. 
 Giao thêm nhiệm vụ hoặc mở rộng thêm vấn đề cho HS tiếp tục tìm hiểu.
- Sản phẩm của các nhóm HS.
Tiết 3
 HĐ4:Luyện tập. Tổng kết. Đánh giá kết quả của chủ đề
- HS làm bài tập đánh giá của GV.
 - Đánh giá chéo kết quả báo cáo của các nhóm.
- Đánh giá hoạt động của các thành viên trong nhóm.
- Phiếu đánh giá sản phẩm của HS và GV của mỗi nhóm
- Báo cáo kết quả của từng nhóm
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ 
Hoạt động1: Khởi động và giao nhiệm vụ học tập
1. Mục tiêu: 
- Xây dựng được các nội dung cần tìm hiểu
- Thành lập được các nhóm học tập và phân nhiệm vụ cho các nhóm
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm
2. Thời gian: tuần 1 – tiết 1
3.Cách thức tiến hành hoạt động:
* Giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh sau:
- Yêu cầu học sinh nhận xét
- GV nhận xét và vào chủ đề.
*Thành lập nhóm và xây dựng kê hoạch học tập: 
- GV chia lớp thành 3 nhóm (mỗi nhóm thảo luận bầu nhóm trưởng, thư kí, đặt tên cho nhóm 1,2,3).
- GV: giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn xây dựng kế hoạch học tập.
+ Nhóm 1: tìm hiểu khái niệm về este, cách gọi tên, tính chất vật lý và điều chế este.
+ Nhóm 2: tìm hiểu về tính chất hóa học của este
+ Nhóm 3: tìm hiểu về chất béo( khái niệm, tính chất vật lý, tính chất hóa học).
- HS:Nghiên cứu phiếu học tập định hướng; lắng nghe, ghi chép, hỏi GV những nội dung chưa hiểu.
	Xây dựng kế hoạch học tập
-GV: định hướng cho học sinh và các nhóm trong quá trình xây dựng kế hoạch làm việc; Giải đáp thắc mắc cho HS. Giúp đỡ HS khi HS yêu cầu.
-HS: Các nhóm dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức
A- Học sinh và các nhóm học sinh làm việc ở nhà (tuần 1, sau tiết 1)
1. Mục tiêu:
	Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra:
- Thu thập thông tin: Học sinh có thể tìm kiếm thông tin ở sách SGK, tranh ảnh, qua sách, báo, Internet, tiến hành thực hành thí nghiệm và qua quan sát thực tiễn...
- Xử lý thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm phải hướng đến việc làm rõ các vấn đề đặt ra trong đề cương nghiên cứu.
- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp.
2. Thời gian: HS tự sắp xếp thời gian và thực hiện nhiệm vụ.
3. Cách thức tiến hành hoạt động
GV: + Yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo về tiến độ công việc của nhóm mình, đồng thời nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tìm hiểu các chủ đề.
	+ Giúp đỡ các nhóm thông qua việc đưa ra các câu gợi ý để học sinh có thể giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình.
HS: + Các thành viên thông qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa bài báo cáo của nhóm.
	 +Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hoàn thiện báo cáo của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau. 
4. Các nhóm hoàn thành sản phẩm: chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để đọc trước và chuẩn bị các câu hỏi (có thể chuyển qua email, copy hoặc in sẵn). Học sinh nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu hỏi
B - Các nhóm báo cáo sản phẩm (Tuần 2 các nhóm 1, 2; Tuần 3 nhóm 3 báo cáo)
1. Mục tiêu: 
- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo thông qua thuyết trình, thảo luận
- Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết. 
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
- Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong khoa học.
- Rèn ý thức tự học, tự nghiên cứu, tạo hứng thú niềm say mê về môn sinh học.
- Có ý thức bảo vệ môi trường
2. Thời gian: Tuần 2đến 3 
3. Nhiệm vụ của học sinh
- Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.
- Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác.
- Hoàn thành phiếu thu nhận thông tin cho thành viên nhóm khác 
4. Nhiệm vụ của giáo viên
- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận
- Quan sát, đánh giá	
- Hỗ trợ, cố vấn.
5. Cách thức tiến hành hoạt động
- GV: +phát cho HS và (các đại biểu tham dự) phiếu đánh giá và tự đánh giá sản phẩm của các nhóm.
	 + Dẫn dắt vấn đề cho học sinh tiến hành báo cáo và thảo luận:Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công
Nhóm 1: tìm hiểu khái niệm về este, cách gọi tên, tính chất vật lý và điều chế este.
Yêu cầu sản phẩm của nhóm 1: 
+ Khái niệm về este, cách gọi tên, tính chất vật lý
+ Điều chế este.
+ Trả lời các câu hỏi:
Câu 1.? Viết CTHH và gọi tên este có mùi chuối chín.
Câu 2. Tại sao este được dùng làm chất tạo hương trong công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm?
Câu 3: Giải thích vì sao?
CH3CH2COOH tan tốt trong nước và có nhiệt độ sôi 1440C
CH3COOCH3 ít tan trong nước và có nhiệt độ sôi 680C
 (Hình thức báo cáo: Thuyết trình + thảo luận. Sản phẩm: Tranh ảnh, Word,...)
(1) Đại diện nhóm 1 trình bày bài thuyết trình. 
(2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.
(3) Sau khi nhóm thuyết trình xong, GV yêu cầu các học ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi.
(4) HS nhóm báo cáo ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời
(5) GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm được báo cáo về: Nội dung; Hình thức; Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn.
 Nhóm 2: tìm hiểu về tính chất hóa học của este
Yêu cầu về sản phẩm nhóm 2:
-Este có phản ứng thủy phân trong môi trường axit hoặc kiềm.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1: Vì sao phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa?
Câu 2: Khi đọc thông tin trên báo Enternews.vn về cách sản xuất xà phòng.” Từ thời cổ xưa khi hóa học hữu cơ chưa ra đời con người cũng đã biết nấu xà phòng từ dầu mỡ với các chất kiềm”.
	 Bạn Hà thắc mắc tại sao lại điều chế được xà phòng bằng cách như vậy thì An giải thích: “ Mỡ là một loại chất béo mà chất béo là hợp chất este. Este có phản ứng thủy phân trong môi trường axit và môi trường kiềm. Khi este thủy phân trong môi trường kiềm còn gọi là phản ứng xà phòng hóa”.
Bạn An đã làm thí nghiệm để giải đáp thắc mắc của bạn Hà.
1.Bạn An tiến hành thí nghiệm với mục đích: Xác định tính chất hóa học của este.
2.Dụng cụ và hóa chất:
Dụng cụ: Giá, ống nghiệm, ống hút, kẹp gỗ, ống sinh hàn, đèn cồn, đũa thủy tinh, cốc 500ml.
Hóa chất: Dung dịch etylaxetat, dung dịch H2SO4 20%, dung dịch NaOH 30%, dung dịch NaCl bão hòa.
3.Cách tiến hành:
-Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 2 ml etylaxetat, sau đó thêm vào ống thứ nhất 1 ml dung dịch H2SO4 20% vào ống thứ hai 1 ml dung dịch NaOH 30%.
- Lắc đều cả 2 ống nghiệm, lắp ống sinh hàn đông thời đun sôi nhẹ( có thể đun cách thủy) trong khoảng 5 phút.
-Quan sát cả 2 ống nghiệm trước khi tiến hành thì nghiệm. Sau khi kết thúc thí nghiệm quan sát hiện tượng. So sánh hiện tượng trước và sau khi làm thí nghiệm rồi rút ra nhận xét. 
Em hãy tiến hành thí nghiệm các bước trên như bạn An. Rút ra kết luận, viết phương trình phản ứng hóa học xảy ra.
(Hình thức báo cáo: Thuyết trình + thảo luận, sản phẩm: PowerPoint, word, kết quả thực hành thí nghiệm)
(1) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.
(2) GV yêu cầu các học ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi về hóa chất, dụng cụ, cách tiến hành các thí nghiệm, hiện tượng quan sát được và giải thích bằng kiến thức hóa học.
 (3) HS nhóm 2 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời.
(4) GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 2 về: Nội dung; Hình thức; Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn.
5) GV nhấn mạnh thêm: Phản ứng thủy phân este trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch còn phản ứng thủy phân trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều.
Nhóm 3: tìm hiểu về chất béo.
Yêu cầu sản phẩm của nhóm 3:
-Khái niệm về chất béo, CTTQ
- Công thức của một số chất béo
-Tính chất vật lý
- Tính chất hóa học
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Hãy đọc kết quả thí nghiệm và trả lời các câu hỏi sau:
Cho một lượng chất béo rắn (tristearin), vào bát sứ đựng dung dịch NaOH, đun sôi nhẹ hỗn hợp khoảng 30 phút đồng thời khuấy đều. Để nguội hỗn hợp thu được hỗn hợp rắn đồng nhất. Rót thêm 10- 15 ml dung dịch NaCl bão hòa vào hỗn hợp, khuấy nhẹ đó giữ yên hỗn hợp, thấy có lớp chất rắn màu trắng nhẹ nổi trên mặt nước đó là muối natri của axit béo.
Từ kết luận của thí nghiệm cho biết:
(1). Có phản ứng hóa học xảy ra trong kết quả thí nghiệm trên hay không? Nếu có thì sản phẩm sinh ra là chất gì? 
(2). Viết phương trình phản ứng minh họa?
(3). Phản ứng đó còn được gọi là phản ứng gì?
Câu 2: Hãy đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:
 Bác Hoa vốn có thói quen chiên rán bất cứ thứ gì cũng phải ngập trong dầu và số dầu thừa đó tôi thường giữ lại để lần sau chiên rán. Chồng Bác thường nói Bác nên nấu ăn khoa học hơn. Mỗi lần dùng nên lấy lượng vừa đủ không dùng lại lần sau nữa. Nhưng vì thấy dầu chưa đen lại thừa nhiều quá nên Bác hay tiếc mà bảo là dùng lại 1-2 lần không sao hết. Mới đây Bác được biết có người phụ nữ 30 tuổi ở Trung Quốc bị ung thư gan do thói quen dung dầu ăn không khoa học, Bác Hoa bắt đầu thấy lo lắng. Giải thích vì sao không được dùng dầu ăn chiên đi chiên lại nhiều lần?
(Hình thức báo cáo: bảng, thuyết trình sơ đồ + thảo luận, Sản phẩm:PowerPoint, word...)
(1) HS báo cáo bằng sản phẩm HS làm thuyết trình bằng sơ đồ và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.
(2) Sau khi nhóm 2 thuyết trình xong, GV yêu cầu các học ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi 
(3) HS nhóm 3 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời.
(4) GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 3 về: Nội dung; Hình thức; Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn.
GV: nhấn mạnh them vai trò của chất béo đối với con người.
Hoạt động 3. Hoạt động luyện tập và vận dụng
1. Mục tiêu: 
- Vận dụng kiến thức đã học giải quyết bài tập và giải thích các vấn đề của thực tiễn.
- Phát huy cách làm việc tích cực, chủđộng, sáng tạo và các năng lực được hình hành trong quá trình học tập để học phần khác, môn khác.
- Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết. 
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
- Thời gian: Tuần 3 tiết 3
2. Nhiệm vụ của học sinh, giáo viên
+ Nhiệm vụ của học sinh 
- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
- Hoàn thành các bài tập dựa vào kiến thức và kỹ năng đã có.
+ Nhiệm vụ của giáo viên	
- Thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp với năng lực học sinh.
- Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm
- Nhận xét vàđánh giá các sản phẩm của học sinh
3. Cách thức tiến hành hoạt động
Bước 1: Giáo viên khởi động tấn công não học sinh bằng trò chơi. Đồng thời hoàn thành các câu hỏi củng cố lý thuyết.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày các bài tập thực tiễn, thực hành kiến thức và phát huy các năng lực của hs mà GV đã giao nhiệm vụ từ tiết trước.
Bước 3: GV theo dõi hoạt động của HS và hỗ trợ kịp thời nếu nhận định thấy cần thiết. HS hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Bước 4: GV phát cho HS phiếu đánh giá và tựđánh giá sản phẩm của các nhóm.
Bước 5. Thu hồi lại phiếu nhận xét đánh giá của học sinh và GV
Bước 6. Tổng hợp kết quả
Bước 7. Thông báo kết quả, khen thưởng, cho điểm các nhóm có sản phẩm tốt và trình bày báo cáo tốt.
Hoạt đông 4. Hoạt động tìm tòi mở rộng
- Học sinh tự tìm hiểu tài liệu trên mạng và các phương tiện thông tin đại chúng để hoàn thiện kiến thức.
- Trao đổi giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, học sinh và gia đình, xã hội để có hệ thống kiến thức hoàn thiện về môi trường xu quanh.
+ Tìm hiểu công thức một số este được sủ nhiều trong cuộc sống hằng ngày như este có mùi bạc hà, mùi bưởi.. .
+ Tìm hiểu cách điều chế xà phong từ dầu ăn 
PHỤ LỤC 3. 	BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Họ và tên ...........................................................Lớp: ..................
Câu 1: Hợp chất X có công thức cấu tạo: CH3OOCCH2CH3. Tên gọi của X là:
A. etyl axetat	B. metyl propionat	 C. metyl axetat	D. propyl axetat
Câu 2: Cho các chất có công thức cấu tạo sau đây: (1) CH3CH2COOCH3 ; (2) CH3OOCCH3 ; (3) HCOOC2H5 ; (4) CH3COOH ; (5) CH3CH2COOCH3 ; (6) HOOCCH2CH2OH ; (7) CH3OOC – COOC2H5	 
Những chất thuộc loại este là:
	A. (1) ; (2) ; (3) ; (4) ; (5) ; (6)	C. (1) ; (2) ; (3) ; (5) ; (7)
	C. (1) ; (2) ; (4) ; (6) ; (7)	D. (1) ; (2) ; (3) ; (6) ; (7)
Câu 3: Khi thủy phân chất nào sau đây sẽ thu được glixerol ?
	A. muối	B. este dơn chức	C. chất béo	D. etyl axetat
Câu 4: Phát biểu nào sau đây không đúng ?
A.chất béo không tan trong nước
B.chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ
C.Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố
D.Chất béo là este của glixerol và axit cacboxylic mạch cacbon dài không phân nhánh.
Câu 5. Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm khi đun nóng được gọi là?
A. Xà phòng hóa	 B. Hiđrát hóa	C. Crackinh	D. Sự lên men.
Câu 6: Chọn phát biển sai:
	A.este là những chất lỏng, nhẹ hơn nước, tan nhiều trong nước.
	B este thường có mùi thơm dễ chịu.
	C este có nhiệt độ sôi thấp hơn axit ở cùng số nguyên tử C.
	D este có khả năng hòa tan tốt các chất hữu cơ.
Câu 7: Isoamyl axetat là este có mùi chuối chín. Công thức phân tử este đó là 
A.C4H8O2. B. C5H10O2. C. C7H14O2. D. C6H12O2. 
Câu 8: Một số este được dùng làm hương liệu mỹ phẩm, bột giặt, là do:
A. Este là chất lỏng dễ bay hơi.
B. Đều có nguồn gốc từ thiên nhiên và có thể chế tạo được.
C.Có mùi thơm, an toàn với người. D. Cả A, B, C.
Câu 9: Dãy các chất nào sau đây được sắp xếp theo chiều nhiệt độ sôi của các chất tăng dần ?
A. CH3COOH ; CH3COOC2H5 ; CH3CH2CH2OH
B. CH3COOH ; CH3CH2CH2OH ; CH3COOC2H5
C. CH3CH2CH2OH ; CH3COOH ; CH3COOC2H5
D. CH3COOC2H5 ; CH3CH2CH2OH ; CH3COOH
Câu 10: Ứng với công thức phân tử C3H6O2 có bao nhiêu este đồng phân của nhau ? A. 2	B. 3	C. 4	D. 5
Câu 11: Để biến một số dầu thành mở rắn hoặc bơ nhân tạo người ta thực hiện quá trình nào sau đây ?
	A. Hidro hóa (xt Ni)	B. Cô cạn ở nhiệt độ cao	
 C. Làm lạnh	 D. Xà phòng hóa
Câu 12: Metyl fomiat và Etyl axetat khác nhau ở chỗ:
A. Phản ứng thủy phân. 	B. Phản ứng trung hòa. 
C. Phản ứng tráng gương. D. Phản ứng kiềm hóa.
Câu 13: Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống đựng 2ml etyl axetat, sau đó thêm vào ống thứ nhất 1ml dung dịch H2SO4 20%, thêm vào ống nghiệm thứ hai 2ml NaOH 30%. Lắc đều cả 2 ống nghiệm. Lắp ống sing hàn đồn thời đun sôi nhẹ trong 5 phút. Hiện tượng thu được là:
A. Ở cả 2 ống nghiệm chất lỏng đều phân thành 2 lớp.
B. Ở ống nghiệm 1 chất lỏng phân thành 2 lớp; ở ống nghiệm thứ 2 chất lỏng trở thành đồng nhất.
C. Ở cả 2 ống nghiệm chất lỏng đều phân thành đồng nhất.
D.Ở ống nghiệm 1 chất lỏng phân thành đồng nhất; ở ống nghiệm thứ 2 chất lỏng phân thành 2 lớp
Câu 14: Khi thủy phân hoàn toàn 8,8 gam một este đơn chức mạch hở X với 100 ml dung dịch KOH 1M (vừa đủ) thu được 4,6 gam một ancol Y. Tên gọi của X là 
	A. etyl axetat. 	B. propyl axetat. 	C. etyl propionat. 	D. etyl fomiat. 
Câu 15: Cho 4,6 gam ancol etylic tác dụng với axit fomic thì thu được bao nhiêu gam este? Biết hiệu suất đạt 75%?
 A. 5,66g B. 5,55g C. 8,40g D. 7,40 g
Đáp án:
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Đ/án
B
C
C
D
A
A
C
D
D
A
A
C
B
A
B
Một số hình ảnh hoạt động nhóm của học sinh khi thực hiện dạy chủ đề.

File đính kèm:

  • docxskkn_to_chuc_cac_hoat_dong_hoc_tap_trong_phan_hoa_hoc_huu_co.docx
Sáng Kiến Liên Quan