SKKN Tích hợp kiến thức các môn Lịch sử, Địa lí, GDCD vào giảng dạy đoạn trích Đất nước (trích Trường ca “Mặt đường khát vọng”– Nguyễn Khoa Điềm) môn Ngữ văn 12
Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền thống
giữa các phân môn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau tách rời từng phương diện
kiến thức, học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem lại cũng chưa cao.
Chính vì lẽ đó, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của
dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ thống
và lôgic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến
thức được học trong chương trình, vận dụng các kiến thức lí thuyết và các kĩ năng
thực hành, đưa được những kiến thức về văn, Tiếng Việt vào quá trình tạo lập văn
bản một cách hiệu quả.
Có nhiều hình thức tích hợp: Kiểu tích hợp giữa các phân môn trong cùng
một bộ môn (chẳng hạn ở môn Ngữ văn có Văn - Tiếng Việt -Tập làm văn). Điều
này thể hiện trong việc bố trí các bài học giữa các phân môn một cách đồng bộ và8
sự liên kết với nhau trên nhiều mặt nhằm hỗ trợ nhau, bổ sung làm nổi bật cho
nhau. Phân môn này sẽ củng cố, hệ thống hóa lại kiến thức cho phân môn khác và
đều hướng đến mục đích cuối cùng là nâng cao trình độ sử dụng tiếng mẹ đẻ và
năng lực cảm thụ văn học cho học sinh.
Hình thức tích hợp được các GV vận dụng và hiện đang được đẩy mạnh là
tích hợp liên môn.
Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với các kiến thức
của các bộ môn khác, các ngành khoa học, nghệ thuật khác, cũng như các kiến thức
đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó làm giàu thêm
vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh.
thức các môn Địa lí, Lịch sử, GDCD để chiếm lĩnh tri thức bài học một cách sâu sắc nhất. 3. Tư duy, thái độ: - Bồi dưỡng tình yêu đất nước, niềm tự hào dân tộc. - Trân trọng những địa danh lịch sử, danh nhân lịch sử và văn hóa. - Giáo dục tính cẩn thận, tinh thần say mê học tập. 4. Định hướng phát triển năng lực: 26 4.1. Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng CNTT, hợp tác, giao tiếp. 4.2. Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp vấn đề, năng lực cảm thụ văn học, năng lực phân tích ngôn ngữ, năng lực đọc – hiểu văn bản, II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - GV nêu vấn đề, phát vấn kết hợp với diễn giảng. - Hoạt động song phương tích cực giữa GV và HS III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Giáo viên: + Các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu sử dụng trong dạy học như SGK, máy chiếu, tranh ảnh minh họa, giáo án. + Các ứng dụng CNTT trong việc dạy và học, dùng máy chiếu để trình chiếu các tranh ảnh và tài liệu minh họa + Các kiến thức về địa lí, lịch sử Việt Nam, GDCD, mĩ thuật,... - Học sinh: + Soạn nội dung bài học + Tìm những tác phẩm có cùng tư tưởng chủ đề về hình tượng đất nước trong giai đoạn 1945-1975. + Sưu tầm tranh ảnh, phim tư liệu về đất nước trong chiến tranh... + Tri thức về địa lí, lịch sử Việt Nam... IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Tổ chức: (1 phút) Lớp 12A3: Lớp 12A6: 2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích 9 dòng thơ đầu trong trích đoạn Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm và nhận xét về cách cảm nhận mới mẻ của nhà thơ về đất nước. 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS ôn tập kiến thức bài cũ I- TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả : 2. Tác phẩm: 3. Đoạn trích Hoạt động 2 : GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Đoạn 1 (42 câu đầu): Đất nước được 27 - GV dẫn dắt : tiếp tục mạch trữ tình-chính luận, sau khi tìm về cội nguồn đất nước, nhà thơ tiếp tục khám phá đất nước ở những phương diện nào? Nhà thơ đã khám phá đất nước ở phương diện không gian địa lí và thời gian lịch sử - Ở chiều rộng không gian, tác giả đã định nghĩa về đất nước như thế nào? Em có ấn tượng nhất với câu thơ nào trong đoạn thơ trên. Bình câu thơ đó Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm câu thơ gợi nhớ bài ca dao Khăn thương nhớ ai với chiếc khăn nhung nhớ của những cô gái muôn thưở Khăn thương nhớ ai-khăn rơi xuống đất-khăn thương nhớ ai- khăn vắt lên vai Đất nước gần gũi quá, thân thương quá, hòa hợp cùng với tình yêu và ở trong tình yêu của em và anh. Khi em nhớ anh thì dường như cả đất nước dường như cũng sống trong nỗi nhớ thầm cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian. a) Chín câu đầu b) 28 câu tiếp : đất nước là gì? * Phương diện không gian địa lí - Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đất nước là nơi ta hò hẹn Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm - Tích hợp văn học dân gian (Ngữ văn 10, tập một): câu thơ gợi nhớ bài ca dao Khăn thương nhớ ai “Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất. Khăn thương nhớ ai, Khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, Khăn chùi nước mắt. Đèn thương nhớ ai, Mà đèn không tắt. Mắt thương nhớ ai, Mắt ngủ không yên. Đêm qua em những lo phiền, Lo vì một nỗi không yên một bề...” Đất nước là không gian riêng tư gần gũi với mỗi con người, gắn với tình yêu đôi 28 - Nhận xét về điểm mới của Nguyễn Khoa Điềm trong cách cảm nhận không gian đất nước Trong cách nhìn về không gian đất nước, Nguyễn Khoa Điềm đã phát hiện ra bên cạnh không gian kì vĩ lớn lao là không gian riêng tư, không gian đời thường rất đỗi bình dị, thân quen. - GV dẫn dắt : không chỉ nhìn đất nước ở phương diện không gian địa lí, Nguyễn Khoa Điềm còn khám phá đất nước ở thời gian lịch sử - Nhà thơ đã cảm nhận về đất nước trong thời gian lịch sử như thế nào? - GV yêu cầu HS nhận xét chung về nét độc đáo trong cách định nghĩa đất nước của Nguyễn Khoa Điềm? Tác giả đã định nghĩa về đất nước một cách thật độc đáo, dùng kiểu câu định nghĩa, có ý nghĩa giảng giải, giải thích để làm rõ nghĩa đất nước : Đất làNước là Tác giả đã tách hai thành tố đất và nước ra mà định nghĩa, rồi lại hợp nhất trong một chỉnh thể thống nhất, hài hòa. Cứ thế, tách ra rồi hợp lại, hợp lại rồi tách ra, lứa : là con đường đến trường, là bến sông, là nơi hò hẹn, tương tư của đôi lứa yêu nhau - Đất là nơi con chim phượng hoàng Nước là nơi con cá ngư ông Đất nước là nơi dân mình đoàn tụ Đất nước là không gian mênh mông với rừng vàng biển bạc, là không gian sinh tồn của bao thế hệ người Việt Đất nước được cảm nhận ở chiều rộng không gian với sự song hành của không gian riêng tư và không gian gắn với sự sinh tồn của cộng đồng, gợi hình tượng đất nước như là sự thống nhất giữa cái chung với cái riêng, cộng đồng và cá nhân * Phương diện thời gian lịch sử - Đất là nơi chim về Nước là nơi Rồng ở Đất nước trong quá khứ thiêng liêng, hào hùng gắn liền với huyền thoại, truyền thuyết - Tích hợp văn học dân gian: Câu thơ gợi nhắc đến Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên Xưa, ở miền đất Lạc Việt có một vị thần thuộc nòi Rồng, tên là Lạc Long Quân. Trong một lần lên cạn giúp dân diệt trừ yêu quái, Lạc Long Quân đã gặp và kết duyên cùng nàng Âu Cơ vốn thuộc dòng họ Thần Nông, sống ở vùng núi cao phương Bắc. Sau đó Âu Cơ có mang và đẻ ra cái bọc một trăm trứng. Sau đó, bọc trứng nở ra một trăm người con. Vì Lạc Long Quân không quen sống trên cạn nên hai người đã chia nhau người 29 Đất nước hiện ra vừa cụ thể, riêng tư, , vừa lớn lao, cao cả Mạch thơ tâm tự, tâm tình đã thâu nạp cả những chi tiết rất đỗi đời thường : “Lạc Long Quân và Âu Cơ-Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng” - GV yêu cầu HS đánh giá cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước - GV dẫn dắt : từ những cảm nhận về đất nước, mạch thơ trữ tình - chính luận đã dẫn đến suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với đất nước - Có người cho rằng, những câu thơ trên là những lời giáo huấn của Nguyễn Khoa Điềm đối với chúng ta. Quan điểm của em như thế nào? (đoạn thơ trên có nói những lời to tát, có khoa trương, áp đặt cho người nghe không) HS thảo luận nhóm, phản bác ý kiến trên Những câu thơ không phải những lời giáo huấn mà là những lời tâm tình nhắn nhủ đầm ấm,tha thiết, được bật lên từ những cảm xúc mãnh liệt lên rừng, kẻ xuống biển, mỗi người mang năm mươi người con. Người con trưởng theo Âu Cơ, được lên lên làm vua, xưng là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Khi vua cha chết thì truyền ngôi cho con trưởng, từ đó về sau, cứ cha truyền con nối đến mười tám đời, đều lấy hiệu là Hùng Vương. - Trong anh và em hôm nay đều có một phần đất nước Đất nước trong hiện tại : có ngay trong mỗi con người. Trong vòng tay lớn gắn bó đoàn kết của anh và em, của mọi người, đất nước sẽ trở nên hài hòa, lớn lao - Mai này con ta lớn lên Con sẽ mang đất nước đi xa hình dung về đất nước trong tương lai sẽ tươi đẹp, trường tồn Nhà thơ đã nhìn đất nước suốt chiều dài thời gian từ quá khứ đến hiện tại và tương lai để làm hiện lên một đất nước vừa thiêng liêng, hào hùng, vừa gần gũi; nhà thơ cũng gửi gắm niềm tin vào triển vọng sáng tươi của đất nước - Tích hợp với kiến thức văn học hiện đại Đây là cảm hứng có tính chất thời đại, 30 trong trái tim.Trong hoàn cảnh đất nước đang đau thương bởi chiến tranh thì những vần thơ ấy càng có sức lay động sâu xa, khơi dậy trong mỗi người ngọn lửa yêu thương, chiến đấu, hi sinh Phần I của trích đoạn thực sự là một tiếng nói trữ tình sâu lắng bộc lộ những nhận thức mới mẻ về đất nước cảm hứng chung của đề tài đất nước thời kì chống Mĩ: - Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình Nhưng tuổi 20 thì làm sao không tiếc Nhưng ai cũng tiếc tuổi 20 Thì còn chi Tố quốc? (Thanh Thảo) - Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng Ôi Tổ quốc nếu cần ta chết Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông (Tố Hữu) Nguyễn Khoa Điềm có lần tâm sự: “điều may mắn với tôi là được sống trong những năm tháng hào hùng của dân tộc để hiểu nước, hiểu người và hiểu cả mình hơn”. Như vậy, đất nước được cảm nhận trên nhiều bình diện : chiều sâu văn hóa phong tục, không gian, thời gian, ở bình diện nào, tác giả cũng khám phá mới mẻ, độc đáo : đất nước được cảm nhận trong sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa cái hàng ngày bình dị với cái muôn đời vững bền *4 câu cuối : suy tư về trách nhiệm đối với đất nước - Em ơi em đất nước là máu xương của mình Phải biết gắn bósan sẻhóa thân Điệp từ “phải biết” nhấn mạnh ý thức của cái tôi đầy trách nhiệm.Những câu thơ dù là hình thức mệnh lệnh nhưng giọng thơ lại chân thành, tha thiết, là sự tự ý thức về trách nhiện của mình với đất nước: phải yêu thương, san sẻ, và khi cần phải biết hi 31 sinh cho đất nước - Tích hợp với môn Giáo dục công dân 10: Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc - Khái niệm: lòng yêu nước: là tình yêu quê hương, đất nước và tinh thần sẵn sàng đem hết khả năng của mình phục vụ lợi ích cho Tổ quốc. - Lòng yêu nước bắt nguồn từ: + Tình yêu cha mẹ, anh chị em và mọi người xung quanh. + Tình yêu quê hương. + Lòng tự hào dân tộc - Truyền thống yêu nước cua dân tộc Việt Nam: + Là truyền thống cao quý và thiêng liêng. + Là cội nguồn của các giá trị truyền thống khác. + Được hình thành từ trong các cuộc đấu tranh chống giặc và trong lao động sản xuất. - Lòng yêu nước được thể hiện: + Tình cảm gắn bó với quê hương đất nước + Tình thương yêu đối với đồng bào, giống nòi, dân tộc + Lòng tự hào dân tộc chính đáng. + Đoàn kết, kiên cường bất khuất chống giặc + Cần cù và sáng tạo trong lao động. - Học sinh cần phải: + Giữ gìn, phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc. + Thể hiện lòng yêu nước của mình trong 32 - Phần sau của đoạn thơ tập trung làm nổi bật tư tưởng ĐN của nhân dân. Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện và mới của tác gỉa về địa lí lịch sử và văn hoá của ĐN ntn ? + Tg đã cảm nhận đất nước qua những địa danh , thắng cảnh nào ? + Những địa danh gắn với cái gì , của ai ? học tập, lao động và cuộc sống. 2. Đoạn 2 (47 câu cuối): Tư tưởng cốt lõi: Đất Nước của Nhân dân * Nhân dân làm nên dáng hình đất nước + Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết ( núi Vọng Phu, hòn Trống Mái ) + Sức mạnh bất khuất (Truyện Thánh Gióng) + Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng Vương) + Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về núi Bút non Nghiên) + Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà, dòng sông) - Tích hợp kiến thức văn học dân gian, địa lí: + Sự tích núi Vọng Phu + Sự tích hòn Trống Mái: Núi Vọng Phu ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bình Định, hòn 33 + Vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của Đất Nước, tác giả không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách? Đối tượng mà tác giả muốn nhắc đến là ai? Vì sao tác giả lại nhắc đến họ? ( Họ là những con người như thế nào?) - Khi nói về truyền thống của nhân dân tác giả đã chọn những yếu tố văn học dân gian nào để làm sáng tỏ? Đó là những truyền thống gì? - Hãy nêu những ví dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tác giả? Vì sao có thể nói chất liệu văn hoá dân gian ở đoạn này gợi Trống Mái ở Sầm Sơn: là do "những người vợ nhớ chồng" hoặc những "cặp vợ chồng yêu nhau" mà "góp cho", "góp thêm", làm đẹp thêm, tô điểm cho Đất Nước. + Chín mươi chín" núi con Voi đã quần tụ ở vùng đất tổ, chung sức chung lòng "góp mình dựng đất tổ Hùng Vương" + Rồng "nằm im" từ bao đời nay mà quê hương có "dòng sông xanh thẳm" cho nước ngọt phù sa, nhiều tôm cá, mênh mông biển lúa bốn mùa. + Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên. 34 ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ? Sông Ông Đốc Chùa Bà Điểm Núi Bà Đen những câu thơ trải rộng với vốn văn hóa dân gian phong phú và những phát 35 hiện mới mẻ, tinh tế: những cảnh quan thiên nhiên chính là sự hóa thân của nhân dân, làm nên dáng hình của xứ sở, đất nước. * Nhân dân làm nên lịch sử: khi nghĩ về bồn nghìn năm lịch sử, nhà thơnhấn mạnh đến những con người vô danh- Họ âm thầm cống hiến và hi sinh. * Nhân dân làm nên những giá trị văn hóa tinh thần của đất nước: những con người vô danh bình dị ấy đã giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ sau những giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất của đất nước - Từ ngọn lửa - Giọng nói 36 - Nền văn minh lúa nước - Những tên xã tên làng - Họ là nững người dựng xây, giữ gìn và bảo vệ đất nước. *Tư tưởng cốt lõi và tụ điểm là Đất Nước của nhân dân : Vì Đất Nước là của nhân dân nên Đất Nước là của ca dao thần thoại - Đây là một định nghĩa giản dị mà độc đáo. - Tác giả chọn 3 dẫn chứng để nói về truyền thống của nhân dân : + Say đắm trong tình yêu (Yêu em từ thuở trong nôi). + Biết quý trọng tình nghĩa (Biết quý công...) + Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (biết trồng tre ...) - Tích hợp văn học dân gian: Các dòng thơ được lấy ý từ những câu ca dao quen thuộc: + Yêu em từ thuở trong nôi Em nằm em ngủ, anh ngồi anh ru. + Cầm vàng mà lội qua sông Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng. => Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác gỉa về Đất Nước trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới : Muôn vàn vẻ đẹp của Đất Nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người vô danh, bình dị. III. Tổng kết 1. Nội dung : Đoạn trích đã thể hiện một cái nhìn mới mẻ về đất nước : Đất Nước là sự hội tụ và 37 kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước. 2. Nghệ thuật: - Thể thơ tự do phóng túng. - Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian. - Giọng thơ trữ tình - chính luận . 4. Củng cố, dặn dò - Về tiểu sử và phong cách sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm. - Vị trí và hoàn cảnh sáng tác của văn bản . - Cách cảm nhận đất nước vừa cụ thể vừa độc đáo của tác giả ở phương diện thời gian, không gian và văn hoá. - HS học thuộc đoạn trích, nắm nội dung cơ bản. - Chuẩn bị bài sau: Đất nước (Nguyễn Đình Thi). 5. Rút kinh nghiệm - Nội dung: - Phương pháp: - Phương tiện: _o0o_ 38 7.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến - Sáng kiến đã được áp dụng trong thực tế giảng dạy tại các lớp 12A3, 12A6 (105 học sinh) và đã đạt được hiệu quả nhất định. - Đa số học sinh đều cảm thấy hứng thú, tích cực tham gia chuẩn bị, tìm hiểu bài trước khi đến lớp . - Tiết học sẽ tăng thêm hiệu quả khi kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin để tạo hiệu ứng cho các hình ảnh, bản đồ, - Nội dung tích hợp này có thể áp dụng đối với các tiết luyện tập, thực hành hoặc các giờ ôn tập-củng cố, không chỉ riêng môn Ngữ văn mà còn đối với các môn học khác như Lịch sử, Địa lí, Sinh học, Vật lí, Hóa học, 8. Những thông tin cần được bảo mật (không): 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 9.1. Với nhà trường: - Nhà trường cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất như: phòng học máy chiếu, máy tính để giáo viên triển khai nội dung bài học sinh động, tiết kiệm thời gian. 9.2. Với giáo viên: - Thiết kế, lựa chọn nội dung tích hợp phải có mục đích học tập, gắn với bài học và gây hứng thú để thu hút sự tham gia của học sinh. Các kiến thức liên môn đưa ra không quá khó, không làm mất nhiều thời gian tổ chức, gần gũi với lứa tuổi học sinh THPT. - Đảm bảo thực hiện theo trình tự sau: + Giáo viên giới thiệu, gợi ý các nội dung tích hợp trong bài học. + Giao nhiệm vụ cho nhóm HS hoặc đến từng HS (nếu cần thiết). + Tổ chức dạy học theo nội dung đã chuẩn bị. + Nhận xét kết quả giờ học (người học nhận được gì sau khi tham gia tiết học Ngữ văn có tích hợp kiến thức môn Địa lí, Lich sử, GDCD). - Chuẩn bị bài một cách chu đáo, dự kiến những tình huống có thể nảy sinh trong khi tổ chức dạy học để khi gặp có thể giải quyết tốt. 39 - Ngoài ra trong quá trình tổ chức giờ học theo hướng tích hợp liên môn, giáo viên cần tạo điều kiện cho tất cả học sinh trong lớp được tham gia. 9.3. Với học sinh: - Cần đọc trước bài ở nhà, tìm hiểu những kiến thức liên quan đến nội dung bài học. - Chủ động, tích cực tham gia hoạt động xây dựng bài. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: - Về phía học sinh : + Học sinh sẽ dành thời gian đọc, tiếp cận văn bản nhiều hơn. Buộc các em phải tìm tòi, suy nghĩ để chuẩn bị bài có hiệu quả. + Tạo cho học sinh tính nhạy bén, năng động, sáng tạo và hứng thú với giờ học văn. + Mặt khác, hạn chế tối đa thời gian “chết” đối với học sinh, không để cho các em có cơ hội tham gia vào các hoạt động vô bổ ngoài giờ học. - Về phía giáo viên : + Thúc đẩy giáo viên đầu tư nhiều hơn trong công tác chuẩn bị, thiết kế giáo án cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “lấy người học làm trung tâm”. + Đầu tư nghiên cứu kiến thức liên môn có liên quan để cùng hợp tác với học sinh giúp các em chiếm lĩnh nội dung bài học. + Làm tốt công tác đầu tư cho tiết dạy sẽ giúp giáo viên chủ động, linh hoạt trong khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh tự khai thác và chiếm lĩnh tri thức; mặt khác sẽ tránh được sự lúng túng bị động khi học sinh chất vấn về những thông tin liên quan. + Áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tích hợp thì khi lên lớp giáo viên sẽ đỡ vất vả vì không phải làm việc nhiều. 40 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Nguyễn Thị Thùy Dung Trường THPT Lê Xoay - Thị trấn Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Giảng dạy môn Ngữ văn tại lớp 12A2 2 Nguyễn Thị Nga Trường THPT Lê Xoay - Thị trấn Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Giảng dạy môn Ngữ văn tại lớp 12A7 ............., ngày.....tháng......năm...... Thủ trưởng đơn vị Vĩnh Tường, ngày 5 tháng 2 năm 2020 Tác giả sáng kiến Lê Thị Hải Yến 41 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Ân (1996), Một số vấn đề về dạy học giảng văn, ĐHQG TPHCM, Trường ĐHSP. 2. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy học, NXB Hà Nội, Hà Nội. 3. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên) (2010), Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học (Dự án Việt – Bỉ), NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Ngữ văn 12(tập 1), NXB Giáo dục, Hà Nội. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo viên Ngữ văn 12(tập 1), NXB Giáo dục, Hà Nội. 6. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB ĐHSP, Hà Nội. 7. Nguyễn Thành Kính (2009), “Dạy học hợp tác và vấn đề xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, Tạp chí giáo dục (218), tr 19-20. 8. 073.pdf 9. https://giasutienphong.com.vn/day-hoc-tich-hop-lien-mon.html 10. quyen-1-khoa-hoc-tu-nhien-.html 11. hoc-sinh-quyen-2.html 12.https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/vi/magazine/tag 13.https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Nghi
File đính kèm:
- skkn_tich_hop_kien_thuc_cac_mon_lich_su_dia_li_gdcd_vao_gian.pdf