SKKN Tích hợp chương trình giáo dục địa phương vào bộ môn Ngữ văn Trung học Phổ thông qua dạy học dự án
Thực trạng dạy
Tôi đã gửi phiếu thăm dò đến 12 giáo viên dạy Ngữ văn ở hai trường THPT
Thanh Chương 1 và THPT Nguyễn Cảnh Chân để khảo sát một số ý kiến xung quanh
vấn đề tích hợp chương trình giáo dục địa phương vào hoạt động dạy học môn Ngữ
văn ở các trường này.
Về hoạt động dạy học, có 100% giáo viên cho rằng cần thiết phải gắn kết hoạt
động dạy học môn Ngữ văn với chương trình giáo dục địa phương. Có 90% giáo viên
đưa ra những vấn đề có ý nghĩa thực tiễn của đời sống xã hội để tích hợp vào trong
kiến thức bộ môn, tuy nhiên lại không chú ý nhiều đến những vấn đề của địa phương
Nghệ An đang sinh sống.
Về phương pháp dạy học, có 90% giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình,
để kết nối tri thức văn học với tri thức địa phương. Với hình thức dạy học dự án,
nhiều giáo viên cho rằng sẽ tốn rất nhiều thời gian cho hoạt động này, lo ngại về tiến
độ chương trình dạy học sẽ bị ảnh hưởng. Phần lớn chỉ sử dụng phương pháp vấn đáp,6
yêu cầu học sinh trình bày hiểu biết và nhận thức của mình về vấn đề, ít khi cho học
sinh bước ra khỏi môi trường lớp học để tự tìm tòi, khám phá, thiết kế và xây dựng
sản phẩm của cá nhân.
Về các phương tiện sử dụng để tiến hành dạy học, 2 giáo viên (16,7%) có sử
dụng sơ đồ, tranh ảnh về địa phương, 2 giáo viên (16,7%) dùng thêm màn chiếu và
phần mềm Power point, 8 giáo viên (75%) đã không sử dụng thêm phương tiện gì mà
chủ yếu chỉ dựa vào sách giáo khoa và một số thông tin trên mạng xã hội.
Về kiểm tra, đánh giá, khoảng 70 % giáo viên đánh giá thường xuyên học sinh
qua việc trả lời câu hỏi ở trên lớp, hoặc qua các bài kiểm tra nhanh, 20 % giáo viên
đánh giá học sinh qua các sản phẩm cá nhân được chuẩn bị sẵn ở nhà. Rất ít giáo viên
chọn hình thức đánh giá qua sản phẩm học tập theo dự án.
Nghiên cứu và tạo sản phẩm. Học sinh thực hiện trải nghiệm sáng tạo trong môi trường thực tế ở địa phương để lấy bối cảnh, tư liệu để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Tuần 4 - Hoàn chỉnh sản phẩm, họp nhóm thảo luận chỉnh sửa sản phẩm, trao đổi với giáo viên để chỉnh sửa sản phẩm, giải quyết những nội dung còn vướng mắc. Giáo viên góp ý chỉnh sửa lần cuối. - In ấn, tập thuyết trình, duyệt văn nghệ. - Chuẩn bị cho việc báo cáo. Tuần 5 - Báo cáo dự án. 22 - Đưa dự án lên mạng xã hội Face book quảng bá hình ảnh, lan tỏa thông điệp. Bƣớc 5 : Triển khai dự án Hoạt động 1: Phân nhóm và sản phẩm NHÓM MỤC TIÊU MÔ TẢ NHIỆM VỤ SẢN PHẨM 1 - Quảng bá hình ảnh Nghệ An. - Đưa ra thông điệp. - Viết bài giới thiệu chung về những điểm hấp dẫn của Nghệ An. - Thiết kế bản Brochure - Quảng bá du lịch Nghệ An, lan tỏa thông điệp về trách nhiệm giữ gìn và phát huy di sản văn hóa truyền thống. - Bài thuyết trình với chủ đề: Nghệ An- điểm đến hấp dẫn. - Bản brochure. 2 - Giới thiệu tiếng Nghệ - một nét văn hóa độc đáo của Nghệ An. - Đưa ra thông điệp. - Viết bài giới thiệu về tiếng Nghệ. - Thiết kế bản brochure. - Lan tỏa thông điệp về trách nhiệm giữ gìn và làm giàu đẹp thêm tiếng nói quê hương. - Bài thuyết trình với chủ đề: Tiếng Nghệ. - Bản brochure 3 - Hiểu biết, yêu quí, giữ gìn và phát huy những tinh hoa văn hóa của dân tộc: dân ca ví dặm. - Xây dựng thành công các tiết mục văn nghệ đặc sắc để giới thiệu âm nhạc dân tộc. - Đưa ra thông điệp. - Tìm hiểu về dân ca ví dặm. - Giới thiệu nét đặc sắc của nét văn hóa Nghệ An. - Lan tỏa thông điệp giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống. - Sản phẩm tiếng hát dân ca ví dặm. - Bài thuyết trình về chủ đề: Dân ca Ví dặm- tiếng hát quê hương. - Bản brochure. 23 4 - Giới thiệu quảng bá di tích văn hóa lịch sử của Nghệ An. - Đưa ra thông điệp. - Viết bài giới thiệu về di tích văn hóa lịch sử. - Thiết kế bản brochure. - Quảng bá du lịch văn hóa Nghệ An, lan tỏa thông điệp về việc giữ gìn và bảo tồn di tích văn hóa. - Bài thuyết trình với chủ đề: Di tích Làng Sen. - Bản brochure. 5 - Giới thiệu về sông Lam. - Quảng bá hình ảnh dòng sông quê hương. - Viết bài giới thiệu về sông Lam. - Thiết kế bản brochure. - Lan tỏa thông điệp cần giữ gìn và bảo vệ dòng sông quê hương. - Bài thuyết trình với chủ đề: Dòng sông quê hương. - Bản brochure 6 - Giới thiệu về món ăn đặc sản mang dư vị quê hương. - Quảng bá ẩm thực Nghệ An. - Viết bài giới thiệu về một đặc sản của Nghệ An. - Thiết kế bản brochure - Quảng bá về ẩm thực quê hương. - Bài thuyết trình về chủ đề: Món ăn quê hương. - Bản brochure. 7 - Giới thiệu về cảnh đẹp xứ Nghệ. - Quảng bá hình ảnh quê hương. - Viết bài giới thiệu về một cảnh đẹp xứ Nghệ. - Thiết kế brochure. - Quảng bá hình ảnh cảnh đẹp Nghệ An và lan tỏa thông điệp bảo vệ môi trường. - Bài thuyết trình với chủ đề: Cảnh đẹp quê hương. - Bản brochure. Hoạt động 2. Dạy kiến thức bài học Nhiệm vụ của giáo viên: 1. Ôn lại kiến thức bài học Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, kết nối với ngôn ngữ địa phương Nghệ An để thấy được nét đặc trưng của tiếng nói vùng miền. Ôn tập lại Văn học dân gian, giới thiệu về dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh. 2. Dạy học Trình bày một vấn đề: rèn luyện kĩ năng lựa chọn và trình bày một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn với đời sống địa phương. 24 3. Dạy học về chủ đề văn bản thuyết minh gồm: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh, Lập dàn ý bài văn thuyết minh, Tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh, Phương pháp thuyết minh. Yêu cầu học sinh chọn chủ đề thuyết minh gắn liền với nét văn hóa, lịch sử, thiên nhiên đa dạng của Nghệ An. 4. Dạy học các văn bản: Bình Ngô đại cáo, Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Tựa “Trích diễm thi tập”..., nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố văn hóa và con người trong sự phát triển bền vững của địa phương cũng như của cả dân tộc. Giáo viên giao nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Học sinh lập kế hoạch nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra cho toàn dự án và mục tiêu cụ thể của từng nhóm. 2. Thống nhất thời gian làm việc, phân công công việc cụ thể. 3. Tìm kiếm những công cụ, phương pháp phù hợp tạo ra sản phẩm của nhóm, đưa kế hoạch trong onenote. 4. Hoàn chỉnh sản phẩm, họp nhóm thảo luận chỉnh sửa sản phẩm, trao đổi với giáo viên để chỉnh sửa sản phẩm, giải quyết những nội dung còn vướng mắc. 5. In ấn, tập thuyết trình, duyệt văn nghệ. 6. Chuẩn bị cho việc báo cáo. Bƣớc 6: Đánh giá và nghiệm thu sản phẩm BẢNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHẦN CHẤM ĐIỂM HS tự chấm điểm GV chấm điểm 2 CĐ 4 TB 6 K 8 T 10 XS NỘI DUNG (50 điểm) 1. - Bài thuyết trình ngắn gọn, rõ ràng, đủ ý. - Giới thiệu sản phẩm từ bản thiết kế Brochure. 2. Gửi gắm thông điệp. 3 . Nội dung ngắn gọn, súc tích, đủ ý, khi trình bày có ý thức nhấn mạnh nội dung cốt lõi. 25 4. Khơi dậy tình yêu và ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn nét văn hóa đặc sắc của quê hương. 5 Câu văn, ngôn từ được trau truốt, mạch lạc và rõ ý. ĐIỂM HÌNH THỨC (20 điểm) 6. Thiết kế màu sắc hài hòa. 7. Bố cục thiết kế đơn giản, hình ảnh, chi tiết đều phải sắc nét, ấn tượng và có điểm nhấn. ĐIỂM HỢP TÁC NHÓM (30 điểm) 8. Có kế hoạch phân chia công việc rõ ràng, cụ thể giữa các thành viên trong nhóm thời hạn hoàn thành hợp lí, khoa học. 9. Có khả năng kết nối, liên lạc giữa các thành viên trong nhóm. (email, điện thoại, facebook, zalo, zoom, messenger) 26 10. Có sự hợp tác tốt, hỗ trợ giữa các thành viên khi tiến hành công việc. ĐIỂM TỔNG ĐIỂM III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC Qua quá trình tổ chức dạy học, chúng tôi đã thu được kết quả như sau: 1. Phát triển tổng hợp các năng lực cần thiết Phát triển các năng lực nghe, nói, đọc, viết trong bộ môn Ngữ văn: - Biết tạo lập văn bản thuyết minh, văn bản nghị luận là hai loại văn bản có tính ứng dụng cao trong đời sống. - Biết trình bày quan điểm, suy nghĩ của bản thân trước những vấn đề mang tính thực tiễn gắn bó với đời sống cộng đồng địa phương. - Biết thảo luận, bàn bạc, biết đánh giá và nhận xét, trao đổi để thể hiện chính kiến của bản thân. - Biết tìm kiếm, chắt lọc, khái quát thông tin, đặc biệt quan tâm tới những thông tin đời sống xã hội, lịch sử, văn hóa địa phương. - Biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến. Ngoài ra, các năng lực khác như: năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực giao tiếp và hợp tác... cũng được phát triển. 2. Củng cố lí thuyết, rèn luyện kĩ năng Trong quá trình dạy học tích hợp giữa chương trình giáo dục địa phương và môn Ngữ văn bằng dự án học tập, các kiến thức của bộ môn Ngữ văn như kiến thức về văn học (Ca dao, dân ca ví dặm), kiến thức về ngôn ngữ tiếng Việt, kiến thức về văn thuyết minh, văn nghị luận cũng như kiến thức chung về văn hóa, lịch sử, địa lí, giáo dục công dân... được củng cố và mở rộng. Thông qua các hoạt động, chúng tôi rèn luyện cho các em học sinh những kĩ năng tổng hợp: kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, kĩ năng làm việc nhóm... để hướng tới thực hiện những nhiệm vụ học tập cụ thể, gắn với những yêu cầu mang tính thực tiễn đặt ra từ đời sống. 3. Nâng cao ý thức cộng đồng Với các hoạt động học tập gắn với nội dung giáo dục địa phương, học sinh sẽ có ý thức sử dụng kiến thức văn học cũng như các kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa, môi 27 trường, giáo dục... để tạo ra được những sản phẩm học tập có sức lan tỏa. Các em sẽ có ý thức sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt như một phương tiện quan trọng để chuyển tải những thông điệp có ý nghĩa, tác động mạnh mẽ đến nhận thức và hành động của cộng đồng. Ý thức bảo vệ môi trường, ý thức bảo tồn di sản văn hóa (vật chất và tinh thần) sẽ được nâng cao, từ đó tạo động lực để các em học tập và cống hiến cho địa phương nói riêng và đất nước nói chung. 4. Tạo ra đƣợc những sản phẩm học tập có ý nghĩa thiết thực Chúng tôi nhận được sản phẩm học tập của các nhóm ở hai lớp 10 T1 và 10 D2 như sau: 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 Một số hình ảnh lan tỏa của dự án, hƣớng tới bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn, phát huy di sản văn hóa của địa phƣơng. Học sinh trường THPT Thanh Chương 1 hành động vì môi trường dọc bờ sông Lam Học sinh trường THPT Thanh Chương 1 trong một tiết mục dân ca và bài hát “Từ Làng Sen” 46 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT I. KẾT LUẬN 1. Tính mới Trên cơ sở kinh nghiệm công tác giảng dạy của bản thân, tôi đã xây dựng nội dung và lựa chọn cách thức, phương pháp phù hợp để tiến hành hướng dẫn học sinh tích hợp chương trình địa phương vào bộ môn Ngữ văn qua dạy học dự án như sau: Về nội dung: công trình hướng tới tích hợp tri thức địa phương trong tất cả các hoạt động rèn luyện kĩ năng cũng như khám phá, tìm tòi, nhận thức, sáng tạo. Kiến thức bài học và kiến thức liên ngành được kết nối tự nhiên qua dự án học tập. Không chỉ có nội dung kiến thức trong sách giáo khoa mà thông qua dự án học tập, kiến thức còn được mở rộng ra cuộc sống, soi chiếu vào đời sống thực tiễn của địa phương, giúp học sinh có ý thức trong hoạt động đọc hiểu văn bản gắn liền với hoạt động tìm hiểu, nhận thức và hành động xuất phát từ nhu cầu đời sống. Về cách thức, phương pháp: Công trình đề xuất một số biện pháp tiến hành tích hợp chương trình địa phương vào bộ môn Ngữ văn qua dạy học dự án kết hợp với phương pháp dạy học giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương, sử dụng hình thức trải nghiệm sáng tạo, tăng cường ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Với các phương pháp và hình thức dạy học trên sẽ kích thích hứng thú học tập của học sinh, mở rộng môi trường học tập ra khỏi phạm vi lớp học, học sinh tích cực, chủ động thích thú tạo ra những sản phẩm cá nhân có ý nghĩa đối với đời sống và quảng bá sâu rộng hình ảnh địa phương, góp phần nâng cao nhận thức, điều chỉnh hành vi của cộng đồng. Về phương tiện dạy học: đa dạng hóa các phương tiện dạy học, đặc biệt sử dụng Internet như một phương tiện đắc lực để tìm kiếm, trao đổi, thảo luận, đồng thời công bố để quảng bá sản phẩm. Về kiểm tra đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh trong cả một quá trình thông qua nhiều hoạt động: năng lực hợp tác, năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, sáng tạo, giải quyết vấn đề; từ khâu chuẩn bị đến khâu trình bày sản phẩm. Sản phẩm được đánh giá bằng những tiêu chí cụ thể, có cả sự đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh. 2. Tính khoa học Công trình được xây dựng một cách hợp lí, khoa học bao gồm kết cấu ba phần lớn: Phần mở đầu giới thiệu khái quát về lí do chọn đề tàì; phần nội dung trình bày khoa học các phần chính của công trình bao gồm cơ sở của đề tài, giải pháp thực hiện; 47 phần kết luận đưa ra những kết luận liên quan đến đề tài, quá trình nghiên cứu đề tài và những đề xuất, kiến nghị. Nội dung trong các phần của công trình được trình bày có luận điểm rõ ràng, luận cứ, luận chứng xác thực, số liệu cụ thể. 3. Tính hiệu quả 3.1. Phạm vi ứng dụng Kết quả của công trình này đã được áp dụng trong hoạt động giảng dạy môn Ngữ Văn ở trường THPT Thanh Chương 1 trong các năm học 2019- 2020, 2020- 2021, và có khả năng vận dụng để dạy học cho học sinh THPT nói chung. Công trình cũng mang tính định hướng vận dụng cho chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 trong những năm học tới để tạo nên sự kết nối có hiệu quả giữa Chương trình địa phương và chương trình bộ môn Ngữ văn. 3.2. Đối tượng ứng dụng Các giáo viên trong tổ Ngữ văn đã sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu này làm tài liệu tham khảo, coi như đó là một gợi ý để tiến hành dạy học lí thuyết môn Ngữ văn kết nối với thực tiễn đặt ra trong đời sống, đồng thời có thể định hướng để giáo viên thực hiện hoạt động dạy học Chương trình địa phương trong chương trình GDPT được triển khai sắp tới. Tôi cũng đã tiến hành áp dụng đề tài này trong quá trình dạy học của mình. Học sinh thích thú, tích cực, chủ động, hăng hái hơn trong các giờ học; nội dung bài học được học sinh tiếp nhận gần gũi hơn, xuất phát từ nhu cầu khám phá những giá trị văn hóa, lịch sử, xã hội... đặc sắc của địa phương, các em nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ, bảo tồn và phát triển văn hóa trong thời kì hội nhập sâu rộng. 3.3. Kết quả ứng dụng Tôi tiến hành khảo sát hai nhóm: nhóm thực nghiệm (lớp 10T1, lớp 10D2), nhóm đối chứng (lớp 10A3, lớp 10A5). 3.3.1. Kết quả khảo sát phiếu điều tra Có 4 câu hỏi được đưa ra: Câu 1: Theo em, có cần thiết phải tích hợp chương trình địa phương vào bộ môn Ngữ văn không? Câu 2: Em thấy kiến thức môn Ngữ văn có gần gũi với cuộc sống của bản thân, có tác động nhiều đến nhận thức và tình cảm, hành động của các em không? Câu 3: Qua hoạt động học tập môn Ngữ văn, em có được khám phá và trải nghiệm để tự sáng tạo ra sản phẩm của mình không? 48 Câu 4: Những sản phẩm học tập của em có ý nghĩa đối với địa phương nơi em sinh sống không? Lớp Sĩ số Cần thiết phải tích hợp chương trình địa phương vào môn học Cảm thấy gần gũi, có tác động tích cực đến bản thân Được khám phá, trải nghiệm, sáng tạo Sản phẩm học tập có ý nghĩa đối với địa phương 10T1 41 41 (100%) 41 (100%) 41 (100%) 35 (85%) 10D2 44 44(100%) 38 (86%) 41 (93,1%) 37 (84,1%) 10 A3 44 44(100%) 10 (22.7%) 8 (18,2%) 3 (6,8%) 10 A5 41 41(100%) 8 (19,5%) 5 (12,1%) 2 (4,9%) 3.3.2. Kết quả khảo sát đánh giá sản phẩm học tập Trong phần rèn luyện kĩ năng làm văn thuyết minh, hai lớp 10 T1 và 10 D2, thực hiện dự án học tập “Nét Nghệ ”; hai lớp 10A3, 10A5 thực hiện bài kiểm tra thường xuyên về văn bản thuyết minh với các chủ đề cho sẵn, chúng tôi nhận được kết quả như sau: Qua quá trình khảo sát, tôi nhận thấy điểm trung bình lớp thực nghiệm cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ các biện pháp tôi đề xuất trong công trình đã có tính khả thi. Đặc biệt, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, lớp thực nghiệm rất có hứng thú với hoạt động học tập theo dự án còn lớp đối chứng tỏ ra bị động và cảm thấy miễn cưỡng trong khi làm bài kiểm tra. Lớp Sĩ số Số bài đạt điểm giỏi Số bài đạt điểm khá Số bài đạt điểm TB Số bài dƣới TB 10 T1 41 15 (36,6%) 23 (56,1%) 3 (7,3%) 0 10 D2 44 12 (27,3%) 25 (56,8%) 7 (15,9%) 0 10 A3 44 1 (2,3%) 9 (20,5%) 30 (68,2%) 4 (9%) 10A5 41 1 (2,3%) 8 (19,6%) 27 (65,8%) 5 (12,3%) 49 II. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU Tôi đã có ý tưởng tìm hiểu vấn đề tích hợp chương trình địa phương vào hoạt động dạy học môn Ngữ văn từ năm học 2019- 2020. Đến đầu năm học 2020-202, tôi nhận thấy một sự bất cập về chương trình môn Ngữ văn ở sách giáo khoa cũ: khối lượng kiến thức lớn nhưng mang tính chất lí thuyết nặng nề, thiếu thực tiễn làm cho học sinh không có hứng thú học tập, khi học, các em lại mang tâm thế xa rời với môi trường văn hóa, lịch sử, xã hội nơi sinh sống. Chính vì thế tôi quyết định chọn đề tài này để đóng góp một số kinh nghiệm của mình trong giảng dạy môn học, vừa để khẳng định sự kết nối giữa chương trình giáo dục địa phương với chương trình môn học Ngữ văn là rất cần thiết, vừa minh chứng cho tính ưu việt của hình thức dạy học dự án trong nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Để thực hiện đề tài, tôi sử dụng các tài liệu liên quan đến chương trình GDPT mới 2018, các phương pháp dạy học mới, các phương pháp nghiên cứu khoa học, văn hóa Việt Nam; tìm hiểu quá trình xây dựng chương trình địa phương ở Nghệ An; tìm hiểu về bối cảnh môi trường học tập của trường THPT nơi tôi giảng dạy; lấy ý kiến của các em học sinh về những gì đã biết và muốn được biết về địa phương cũng như nhu cầu khám phá và khả năng sáng tạo của bản thân. Đề tài được bắt đầu vào tháng 9 năm 2020 và hoàn thiện vào tháng 3 năm 2021. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hỗ trợ rất nhiệt tình từ Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức đoàn thể, đồng nghiệp và các em học sinh; được chính quyền địa phương tạo điều kiện cung cấp thông tin, giúp đỡ học sinh trong quá trình trải nghiệm, tìm kiếm tư liệu. III. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT Tài liệu giáo dục địa phương đang được các địa phương tiến hành tổ chức, xây dựng, biên soạn để đáp ứng với tinh thần đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với chương trình GDPT 2018. Để chương trình địa phương có thể tiến hành một cách hiệu quả, tôi đề xuất việc xây dựng một khung chương trình mở với những kiến thức địa phương đa dạng, có sự đồng bộ và thống nhất, bổ sung với chương trình môn học. Điều này vừa tránh tình trạng kiến thức chồng chéo, lại có thể tạo nên những sự tích hợp đa dạng, gắn kết có hiệu quả giữa chương trình địa phương với chương trình môn học. Cùng với đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá, Bộ Giáo dục cần chú trọng sự thay đổi hình thức và nội dung thi cử, quan tâm hơn nữa đến đổi mới đề thi, để những sản phẩm đầy sáng tạo và tâm huyết của học sinh từ quá trình học tập được ghi nhận, khiến cho việc học tập không còn tình trạng đối phó với điểm. 50 Giáo viên THPT nên dành thời gian và tâm huyết đầu tư xây dựng những dự án học tập thú vị, có ý nghĩa thực tiễn, gắn kết với môi trường địa phương, kích thích hứng thú tìm tòi và trải nghiệm sáng tạo; đồng thời, đa dạng hóa các hình thức dạy học, mở rộng không gian học tập ra bên ngoài, nhằm rèn luyện thêm những kĩ năng mềm cần thiết, hướng tới phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh. Từ việc tổ chức hoạt động để học sinh tạo sản phẩm, giáo viên giúp học sinh có cơ hội khám phá năng lực bản thân, mang lại giá trị định hướng nghề nghiệp rất thiết thực, phù hợp với giai đoạn và mục tiêu giáo dục của cấp THPT. Để ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn Ngữ văn một cách hiệu quả, giáo viên bộ môn cần được tham gia các lớp tập huấn học tập những ứng dụng công nghệ mới trong giảng dạy một cách kịp thời, nghiêm túc. Đặc biệt đối với các địa phương ở huyện khó khăn, nên có sự hỗ trợ đầu tư chất lượng hơn về cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng học tập, góp phần giúp giáo dục có thể đổi mới và phát triển quê hương. Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong quá trình thực hiện việc tích hợp chương trình giáo dục địa phương vào hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường trung học phổ thông. Vì thời gian chưa nhiều, năng lực còn một số hạn chế nên không thể tránh khỏi những chỗ chưa hoàn thiện. Rất mong nhận được sự đóng góp của các đồng nghiệp để tôi tiếp tục hoàn thiện đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn! 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp THPT, Nxb Giáo dục, 2014. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngữ văn 10 (tập 1, 2), Nxb Giáo dục, 2018. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, Nxb Giáo dục, 2018. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tìm hiểu chương trình môn Ngữ văn, Nxb Đại học Sư Phạm Hà Nội, 2019. 5. Dự án GREP - Tài liệu hướng dẫn dạy học theo CTGDPT mới - môn Ngữ văn 2018, 2019. 6. Nhiều tác giả, Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy – học môn Ngữ văn, Nxb Giáo dục, 2002. 7. Nguyễn Văn Dân, Tiếp cận văn học bằng văn hóa học, Nghiên cứu văn học, 2004. 8. Lưu Xuân Mới, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Sư Phạm, 2003. 9. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999. 10. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Hướng dẫn dạy học theo chương trình Ngữ văn mới, Nxb ĐHSP Hà Nội, 2019.
File đính kèm:
- skkn_tich_hop_chuong_trinh_giao_duc_dia_phuong_vao_bo_mon_ng.pdf