SKKN Thiết kế theo chủ đề và vận dụng hệ thống bài tập hóa học chương Nitơ - Photpho tiếp cận Pisa theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
Quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA.
I.1.4.1.Xác định nội dung kiến thức mà học sinh phải đạt được sau khi làm bài tập.
GV cần lựa chọn đơn vị kiến thức, xác định nội dung kiến thức và thiết lập bảng
mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng năng lực. Mỗi bài tập phải có nhiệm
vụ hoàn thiện một lượng tri thức nhất định cho học sinh nên việc giáo viên lựa
chọn kiến thức trong những bài tập xây dựng theo hướng tiếp cận PISA là rất cần
thiết. Kiến thức lựa chọn phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ Giáo
dục – Đào tạo, chú trọng đến bản chất hóa học nhưng không được quá phức tạp
trừu tượng để tăng hứng thú học tập của học sinh đối với môn Hóa học.I.1.4.2.Xác định năng lực mà học sinh đã có và năng lực cần phát triển trong quá
trình giải bài tập.
Qua quá trình giải bài tập theo hướng tiếp cận PISA, mỗi học sinh sẽ tích lũy được
những năng lực nhất định, nhưng để có được khả năng học tập suốt đời thì năng
lực
của mỗi em không chỉ bó hẹp trong việc đọc – hiểu bài tập mà cần phải đạt và
được luyện tập thường xuyên những năng lực phổ thông.
Giáo viên cần xác định rõ năng lực mà học sinh đã có, mức độ ra sao, cần phải bổ
sung và hoàn thiện thêm năng lực nào cho phù hợp với tư duy của các em mà vẫn
đảm bảo yêu cầu của tri thức.
I.1.4.3.Xây dựng hoặc trích dẫn thông tin để tạo ngữ cảnh của bài tập, đồng thời
lựa chọn các kiểu câu hỏi theo mẫu của PISA sao cho phù hợp với nội dung kiến
thức và sự phát triển năng lực của học sinh.
Đối với mỗi bài tập xây dựng theo hướng tiếp cận PISA,thì việc xây dựng ngữ
cảnh cho bài tậplà rất quan trọng. Sự lựa chọn ngữ cảnhphù hợp với kiến thức là
hình thức gắn kết giữa lý thuyết với thực tiễn một cách tinh tế và hiệu quả.Ngoài
ra, cách thức diễn đạt câu hỏi, cách lựa chọn các kiểu câu hỏi theo mẫu của PISA
cũng mang đến hiệu quả tốt trong việc phát triển tư duy của học sinh.
I.1.4.4.Xây dựng đáp án trả lời của bài tập.
Mỗi bài tập hóa học theo hướng tiếp cận PISA thường rất mở, sát thực tiễn và có
nhiều cách giải nên đáp án trả lời của bài tập này được xây dựng rất công phu theo
các mức độ khác nhau đã được mã hóa:mức tối đa, mức chưa tối đa và không
đạt.Các mức độ trả lời của học sinh sẽ giúp giáo viên định lượng cụ thể hơn về
kiến thức, năng lực và thái độ của từng em đối với bộ môn Hóa học.
Các mức độ trả lời của học sinh được mã hóa theo các bộ mã hóa khác nhau,
có thể là bộ mã có 1 chữ số như bộ mã ( 0; 1; 9) hoặc bộ mã ( 0; 1; 2; 9), có
thể là bộ mã có 2 chữ số như (00; 11; 99) .
ẩy không khí ra khỏi bình để ngửa. B. Thu bằng phương pháp đẩy không khí ra khỏi bình để sấp. C. Thu bằng phương pháp đẩy nước. D. Cách nào cũng được. Câu 2. Viết phương trình điều chế khí NH3 ở thí nghiệm trên? Nếu trong phòng thí nghiệm không có muối NH4Cl và dd Ca(OH)2 thì ta có thể thay bằng hóa chất nào để điều chế khí NH3 ? (Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học: Cụ thể viết được PTPƯ điều chế khí NH3 và biết được những hóa chất nào có thể điều chế NH3) Câu 3. Hãy giải thích tại sao trong thí nghiệm trên: - khi thu khí NH3 lại úp ngược bình thủy tinh ? - ống nghiệm khi lắp hơi chúc xuống và khi kết thúc thí nghiệm phải tháo ống dẫn khí trước khi tắt đèn cồn? - Tác dụng của bông bỏ trên miệng bình ống nghiệm thu khí là gì? Câu 4. Để loại bỏ NH3 trong phòng thí nghiệm có nên dùng khí Cl2 không? Vì sao? Hãy đề nghị cách xử lý khi trong phòng thí nghiệm có khí NH3? (Câu hỏi 3,4 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học đồng thời phát triển ở HS kỹ năng thực hành, tạo cho các em hứng thú với bộ môn hóa học đồng thời biết vận dụng các kiến thức đã học để xử lý các tình huống xảy ra trong phòng thực hành) Hướng dẫn chấm chủ đề 16. Câu 1. 0 1 9 Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án B Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời. Câu 2. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 Pt điều chế. NH4Cl + Ca(OH)2 NH3 + CaCl2 + H2O Nếu không có NH4Cl và Ca(OH)2 có thể thay bằng dd NH3 đặc Mức chưa đầy đủ: Mã 1 viết được pt nhưng chưa trả lời được ý 2 Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 - Vì khí NH3 nhẹ hơn không khí nên thu khí NH3 bằng pp đẩy không khí và úp ngược bình - Ống nghiệm hơi chúc xuống để tránh hơi nước ngưng tụ trở lại gây vỡ bình và ẩm hóa chất - Bông tẩm vôi (CaO) để làm khô khí amoniac Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời đúng được 2 ý trên Không đạt: Mã 0 trả lời được 1 ý đúng hoặc trả lời sai, mã 9: không trả lời. Câu 4. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 Trong quá trình loại bỏ Cl2 bằng NH3, nếu NH3 dư với hàm lượng nhỏ thì không ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường. Tuy nhiên nếu dùng Cl2 để loại bỏ NH3 thì lượng Cl2 dư dù có nồng độ bé cũng ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy không dùng Cl2 để loại bỏ NH3. Để loại bỏ NH3 trong phòng thí nghiệm chúng ta lợi dụng tính chất dễ tan trong nước của nó, phun nước dưới dạng sương mù vào phòng, NH3 sẽ bị hòa tan trong các hạt nước li ti đấy, sau 1 thời gian nước sẽ ngưng tụ lại và rơi xuống. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời đúng nhưng giải thích chưa đầy đủ Không đạt: Mã 0 trả lời sai ; mã 9 không trả lời. CHỦ ĐỀ 17. THÍ NGHIỆM HÓA HỌC DÙNG CHO TIẾT ÔN TẬP. Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng đầy một chất khí khác nhau trong các khí: HCl, NH3, SO2, N2. Các ống nghiệm được úp ngược trên các chậu nước cất, sau một thời gian thu được kết quả như hình vẽ. Câu 1. Xác định mỗi khí trong từng ống nghiệm. Giải thích. Câu 2. Giải thích sự thay đổi mực nước trong ống nghiệm ở chậu C nếu thêm vài giọt dung dịch NaOH loãng vào chậu C. Câu 3. Giải thích sự thay đổi mực nước trong ống nghiệm ở chậu B và C nhưng nước cất thay bằng nước brom. Câu 3. SO2 và NH3 tan mạnh trong nước Br2 nhờ phản ứng (Các câu hỏi trong chủ đề này giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học đó là HS hiểu được tính chất vật lý và tính chất hóa học của các chất HCl, NH3, SO2, N2 đồng thời phát triển ở các em kỹ năng thực hành) Hướng dẫn chấm chủ đề 17. Câu 1. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 Chậu A, B, C, D lần lượt là khí: N2, SO2, NH3, HCl Giải thích: + Độ tan trong nước tăng dần: N2< SO2< HCl < NH3. (SGK cho biết 1lít nước ở 20oC hòa tan 40 lít SO2, 800 lít NH3, 500 lít HCl ) + Khi tan trong nước xảy ra các phản ứng: SO2 + H2O H2SO3 (1) H2SO3 H + + HSO- (2) HSO3 - H+ + SO2- (3) => dung dịch SO2 thu được có pH<7. HCl H+ + Cl- => pH < 7 . + HCl tan nhiều hơn SO2 và phân li hoàn toàn => pHHCl < pHdd SO2 NH3 + H2O NH4 + + OH- (4) => pH > 7. + N2 tan rất ít trong nước và không có phản ứng với H2O => pH=7. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời đúng được 3 ý trong các ý trên Không đạt: Mã 0 trả lời được 1, 2 ý đúng hoặc trả lời sai Mã 9: không trả lời. Câu 2. 0 1 9 Mức đầy đủ: Mã 1 Thêm dung dịch NaOH vào có phản ứng: NaOH Na+ + OH - Làm cho cân bằng NH3 + H2O NH4+ + OH- chuyển dịch sang trái nên quá trình hòa tan của NH3 giảm đi do vậy mực nước trong ống nghiệm sẽ thấp hơn so với mực nước trong ống nghiệm của chậu C ban đầu. Không đạt: Mã 0 trả lời sai ; mã 9 không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 SO2 + Br2 + 2H2O H2SO4 + 2HBr 2NH3 + 3Br2 N2 + 6HBr Khí SO2 và NH3 tan nhiều hơn nên mực nước trong ống nghiệm dâng cao hơn so với mực nước trong ống nghiệm của chậu B và C ban đầu. Mức chưa đầy đủ: Mã 1viết được phương trình nhưng chưa giải thích đúng Không đạt: Mã 0 trả lời sai ; mã 9 không trả lời. CHỦ ĐỀ 18. THÍ NGHIỆM HÓA HỌC VUI. Thi nghiệm làm đổi màu hoa giấy Cách tiến hành: Cắm ngược bó hoa giấy màu trắng vào một chiếc bình cỡ lớn, lập tức nó sẽ biến thành bó hoa có màu sặc sỡ. Cách làm: Làm một bó hoa bằng giấy thấm trắng. Chia bó hoa đó thành bốn phần tương ứng với 4 bông hoa. Bông hoa thứ nhất để nguyên. Bông hoa thứ hai tẩm dung dịch phenoltalein. Bông hoa thứ ba tẩm dung dịch CuSO4 loãng. Bông hoa thứ tư tẩm dung dịch Hg2(NO3)2. Để khô rồi xếp xen kẽ các bông hoa đã tẩm các dung dịch khác nhau, cả bó hoa vẫn có màu trắng. Cắm ngược bó hoa vào bình lớn chứa đầy khí NH3, lập tức bó hoa trắng biến thành bó hoa màu. Câu 1. Các bông hoa sẽ thay đổi màu theo thứ tự. A.Trắng, hồng, xanh, đen B.Trắng, xanh, hồng, tím C. Hồng, xanh, đen, trắng D. Đen, xanh, hồng , tím Câu 2. Em hãy giải thích sự thay đổi màu ở các bông hoa, viết phương trình phản ứng . Câu 3. Nếu bông thứ 2 tẩm dd quỳ tím và bông thứ 3 tẩm dd Fe(NO3)3 thì màu sắc của chúng thay đổi như thế nào? Vì sao? Hướng dẫn chấm chủ đề 18. Câu 1. 0 1 9 Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời. Câu 2. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 - Bông hoa thứ nhất không tẩm gì vẫn có màu trắng. - Bông hoa thứ hai tẩm phenoltalein có màu hồng vì NH3 + H2O OH- + NH4 + Môi trường kiềm sẽ làm pp hóa hồng. - Bông hoa thứ ba tẩm CuSO4 có màu xanh NH3 + CuSO4 + H2O Cu(OH)2 + (NH4)2SO4 4NH3 + Cu(OH)2 [Cu(NH3)4](OH)2( có màu xanh thẫm) - Bông hoa thứ tư tẩm Hg2(NO3)2 có màu đen do Ion Hg+ phân huỷ thành Hg ở dạng bột mịn, màu đen: 2Hg+ → Hg2+ + Hg Mức chưa đầy đủ: Mã 1 giải thích đúng được 3 trong 4 ý trên Không đạt: Mã 0 trả lời sai ; mã 9 không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 Bông tẩm dd quỳ tím sẽ hóa xanh vì NH3 + H2O OH- + NH4+ Môi trường kiềm sẽ làm quỳ hóa xanh. Bông tẩm dd Fe(NO3)3 sẽ có màu nâu đỏ. 3NH3 + Fe(NO3)3 + 3H2O Fe(OH)3 + 3NH4NO3 Fe(OH)3 là chất rắn màu nâu đỏ. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 giải thích đúng bản chất nhưng chưa đầy đủ Không đạt: Mã 0 trả lời sai ; mã 9 không trả lời. III. SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “NI TƠ- PHOTPHO” HÓA HỌC 11 THPT(CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN) III.1. Các hướng triển khai hệ thống bài tập PISA III.1.1.Sử dụng khi xây dựng kiến thức mới III.1.2.Sử dụng khi củng cố, vận dụng kiến thức III.1.3. Sử dụng trong giờ luyện tập, ôn tập III.1.4. Sử dụng trong giờ thực hành III.1.5. Sử dụng trong hoạt động ngoại khóa III.2. Mức độ triển khai tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An Tôi đã biên soạn lại các câu hỏi trong chương “ NITƠ – PHOTPHO’’ – hoá học 11” thành 18 bài nhỏ với hơn 70 câu hỏi theo dạng đề thi Pisa. Đã tạo các khóa học trên trang mạng vnedu.vn, sử dụng phần mềm ISPRING tạo bài học và đưa lên trang học trực tuyến Hoctructuyen.vn để học sinh không chỉ trường mình mà trên cả nước có thể tham khảo học tập. Trong các bài dạy trên lớp tôi cũng thường xuyên sử dụng bài tập theo dạng Pisa để kích thích sự sáng tạo của học sinh. Có một điều tôi nhận thấy rõ ràng đó là nếu ra đề các bài tập nặng tính lí thuyết, chú trọng giải bài tập ít gắn với thực tiễn chỉ phù hợp với những học sinh các lớp chọn. Dạy theo hướng này các học sinh lớp đại trà nhanh chóng chán nản. Ngược lại khi dạy học tôi thường gắn liền những câu hỏi với thực tiễn ví dụ: tìm hiểu hiện tương ma trơi, tìm hiểu về phân bón hoá học và vấn đề an toàn thực phẩm trong cuộc sống hay các vấn đề kinh nghiệm của nhà nông. thì học sinh các lớp đại trà lại trả lời rất tốt thậm chí tốt hơn học sinh lớp chọn. Tôi nghĩ rằng đó mới là phát triển năng lực, mới là cái người dạy cần thay đổi cách đánh giá cho phù hợp. Điều này cũng đã giải quyết được câu hỏi chúng ta hay đặt ra là: nhiều học sinh giải bài tập chưa giỏi, bài kiểm tra không cao nhưng ra đời lại làm việc rất tốt. Thật ra đó là vì cách kiểm tra đánh giá của chúng ta chưa phù hợp, chưa hiểu hết năng lực của học sinh. III.3.Một số minh chứng. Hình ảnh các bài học được tạo bằng Ispring và đưa lên trang học trực tuyến hoàn toàn miễn phí để học sinh học. Giáo viên hướng dẫn học sinh học trực tuyến và tạo khoá học và bài kiểm tra năng lực học sinh tạo trên khóa học trên trang mạng vnedu.vn. Hình ảnh bài làm của học sinh nộp bài qua Vnedu.vn và hoctructuyen.vn Hình ảnh danh sach tham gia khoá học và học sinh nộp bài trên lớp PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ III.1. Hiệu quả của sáng kiến. -Đã xây dựng 18 chủ đề với 70 câu hỏi có phần hướng dẫn đáp án đầy đủ hệ thống bài tập Hóa học thuộc chương Nitơ-Photpho lớp 11 THPT nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA -Đã đề xuất 5 hướng sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA trong dạy họchóa học. - Các bài tập được sử dụng trong quá trình giảng dạy đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học sinh, giúp các em học tập để vận dụng vào thực tiễn, thêm yêu thích môn học. - Tạo các khóa học trực tuyến trên Vnedu.vn và tạo bài giảng elearning trên hoctructuyen.vn. học sinh học tập mọi lúc mọi nơi và hoàn toàn miễn phí. - Hướng dẫn học sinh cách học trực tuyến, tập huấn cho giáo viên trong đơn vị tạo bài giảng Elearning cũng như cách ra bài tập theo phát triển năng lực học sinh dạng Pisa. - Đã tiến hành cho học sinh làm 2 bài kiểm tra, chấm điểm 100 bài kiểm tra và xử lí số liệu các số liệu thu được. Qua phân tích kết quả thống kê cho thấy việc sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học Hóa họclà rất cần thiết để góp phần nâng cao năng lực học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy Hóa học ở trường phổ thông. - Tiến hành dạy học có dụng bài tập Pisa ở 2 lớp 11A2 và 11A5, theo dõi kết quả của chương này với 2 lớp là 11A1 và 11A3 là hai lớp có kết quả học tương đương nhau. Một số kết quả thu được: Dấu hiệu so sánh Lớp 11A3 Lớp 11A2 có sử dụng bài tập dạng Pisa Kĩ năng tự học - Biết tự học, tự xây dựng kiến thức, tuy nhiên chưa tự giác. - Tự học và có sản phẩm chất lượng khi giao bài qua vnedu Khả năng giải bài tập, giải thích hiện tượng - Có khả năng giải bài tập tốt. - Kĩ năng vận dụng vào thực tiễn chưa cao. - Chủ yếu ghi nhớ máy móc, chú trọng tính toán. - Hầu hết các em nắm được kiến thức, giải thích tốt các hiện tượng, làm tốt bài kiểm tra. - Hầu hết các em học sinh nắm vững kiến thức trong chương. Kĩ năng sử dụng Công nghệ thông tin phục vụ việc học. - các em chủ yếu chờ giáo viên ra bài, chưa tự tìm kiếm thông tin và khai thác internet cho việc học. - Biết cách sử dụng CNTT một cách linh hoạt khôn ngoan. - Các sản phẩm có chất lượng, nhanh nhạy trong khi tìm tài liệu, trao đổi với giáo viên qua internet. Các kĩ năng giao tiếp, Giao tiếp tốt ở trên lớp với bạn bè, ngại trao đổi với Thầy cô Tự tin trao đổi ở lớp cũng như nhắn tin trao đổi với giáo viên Sau khi tổ chức dạy học sử dụng các bài tập dạng Pisa trên lớp tôi nhận thấy bài tập dạng Pisa khuyến khích học sinh tư duy sáng tạo, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề. Tôi phát hiện ra những lớp học sinh khác nhau: có những em giải bài tập tốt, có những em khả năng sử dụng công nghệ thông tin tốt, có những em lại giải quyết vấn đề trong thực tiễn tốt. Và nhờ những bài tập như thế này mỗi em đã phát huy được năng lực của mình, biết được học sinh hổng chỗ nào để kèm thêm cho các em. III.2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đề tài. Thuận lợi khi áp dụng đề tài: Được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của BGH các trường, của đồng nghiệp và các học sinh nên việc triển khai áp dụng đề tài hết sức thuận lợi. Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được đầu tư, các phòng học đều có máy chiếu hoặc tivi , có phòng học thông minh và phòng thí nghiệm hoá học trang thiết bị đầy đủ. Hầu hết các em học sinh đều có máy tính kết nối mạng internet nên việc học ở nhà qua các phần mền trực tuyến được cô và trò khai thác rất hiệu quả. Một điều thuận lợi nhất mà tôi thấy đó là học sinh rất hứng thú với phương pháp học và kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận PiSA Khó khăn: Khó khăn lớn nhất phải kể đến đó là vấn đề thi cử, hiện nay thi cử vẫn chủ yếu là lí thuyết chú trọng vào ghi nhớ tái hiện, các bài tập lại thiên về tính toán và lí thuyết học thuộc sách giáo khoa . Hầu như trong các đề thi chưa có những câu hỏi gắn liền kiến thức lí thuyết với thực tiễn, học sinh chưa vận dụng những điều đã học vào cuộc sống. Và hầu như trong các đề thi chỉ có các câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn làm giảm khả năng trình bày, tư duy logic, và khả năng sáng tạo của học sinh. Cách ra dạng bài tập Pisa cũng tốn công sức khi soạn đề và chấm bài, đòi hỏi sự kiên trì của giáo viên. III.3. Một số đề xuất - Giáo viên dạy bộ môn hoá học ở các trường trung học phổ thông, cần đổi mới phương pháp dạy và học hoá học, để làm thế nào gắn liền hoá học với thực tế và phát triển được tối đa năng lực của học sinh - Tăng cường các cuộc thảo luận chuyên đề, để giáo viên có cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm. - Nên cho học sinh được đi trải nghiệm liên quan đến môn học để học sinh yêu thích và thấy môn học có ý nghĩa trong thực tiễn. - Thay đổi lại kiểm tra đánh giá học sinh vẫn còn nặng về lí thuyết học thuộc và tính toán. - Các trường trung học phổ thông nên được cung cấp đầy đủ trang thiết bị dạy và học tốt hơn nữa PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Phiếu điều tra về thực trạng sử dụng câu hỏi và bài tập Hóa học theo tiếp cận PISA của giáo viên ở trường THPT Họ và tên GV :.............................................................................Tuổi................ Nơi công tác : ..................................................................................................... Xin thầy (cô) cho biết mức độ hiểu biết của mình về PISA, về các dạng câu hỏi và bài tập theo tiếp cận PISA trong dạy học Hóa học(mỗi hàng chỉ đánh dấu 1 ô) Mức 1: Chưa biết Mức 2: Đã nghe nhưng chưa hiểu rõ Mức 3: Đã hiểu nhưng chưa vận dụng Mức 4: Đã hiểu rõ và thỉnh thoảng vận dụng Mức 5: Đã hiểu rõ và thường xuyên vận dụng Câu hỏi 1: Những hiểu biết cơ bản và sự vận dụng của thầy (cô) về PISA trong quá trình dạy học Nội dung Mức độ 1 2 3 4 5 “Chương trình đánh giá học sinh quốc tế” (PISA) Nội dung đánh giá của PISA đối với các lĩnh vực khoa học, toán học, đọc hiểu Các dạng câu hỏi PISA Cách xây dựng câu hỏi và bài tập PISA Cách chấm điểm trong PISA Câu hỏi 2: Mức độ biết, hiểu và sử dụng các dạng câu hỏi và bài tập Hóa học theo tiếp cận PISA của thầy (cô) trong dạy học Hóa học Dạng câu hỏi và bài tập Mức độ 1 2 3 4 5 Mô tả, giải thích hiện tượng thực tế trong đời sống bằng kiến thức hóa học, chú ý khai thác vốn kinh nghiệm của học sinh Câu hỏi và bài tập dựa trên việc đọc hiểu văn bản, nghiên cứu sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh có liên quan đến hóa học Câu hỏi và bài tập hóa học xuất phát từ những bối cảnh, tình huống trong thực tiễn liên quan đến các vấn đề xã hội, kinh tế, sức khỏe, khoa học, công nghệ, môi trường Câu hỏi và bài tập Hóa học về thế giới tự nhiên, khoa học, công nghệ cần vận dụng kiến thức liên môn của nhiều lĩnh vực: Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý Câu hỏi và bài tập Hóa học nhằm phát triển năng lực học sinh và năng lực chuyên biệt của khoa học Hóa học Câu hỏi và bài tập Hóa học nhằm phát triển tính sáng tạo ở học sinh: Bài tập mở, bài tập có nhiều hướng giải, học sinh được trình bày ý kiến của cá nhân về các vấn đề kinh tế, xã hội, sức khỏe, khoa học công nghệ và môi trường trên cơ sở những lập luận mang tính khoa học. Câu hỏi và bài tập Hóa học yêu cầu học sinh hoạt động nhóm báo cáo về vấn đề xã hội, kinh tế, sức khỏe, khoa học, môi trường liên quan đến kiến thức Hóa học. Câu hỏi và bài tập Hóa học mà học sinh được thể hiện thái độ của mình đối với các vấn đề của đối với các vấn đề của khoa học Hóa học: Sự hứng thú với khoa học, Sự ủng hộ nghiên cứu khoa học, Trách nhiệm với môi trường và cách sử dụng tài nguyên thiên nhiên PHỤ LỤC 2: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA HỌC SINH SAU THỰC NGHIỆM Họ tên học sinh : ......................................................................Lớp.................... Tên trường :......................................................................................................... Em hãy cho biết ý kiến của mình với những nhận định sau về các câu hỏi và bài tập theo tiếp cận PISA (mỗi hàng chỉ đánh dấu 1 ô) Mức 1: Hoàn toàn đồng ý Mức 2: Đồng ýMức 3: Bình thường Mức 4: Không đồng ýMức 5: Hoàn toàn không đồng ý Những nhận định về hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA Mức độ 1 2 3 4 5 Bài tập vừa với lực học của em Thông tin trong bài tập cập nhật, gần gũi cuộc sống, giúp em tăng thêm hứng thú học tập Giúp em rèn luyện toàn diện hơn về năng lực đọc hiểu, toán học, khoa học và năng lực chuyên biệt về hóa học Giúp em tăng thêm được kiến thức tổng hợp của nhiều lĩnh vực khoa học Giúp em rèn luyện cách giải thích, nhận biết và giải quyết vấn đề Em được trình bày ý kiến cá nhân về vấn đề liên quan Em thấy dễ nhớ kiến thức và nhớ kiến thức lâu hơn Những kiến thức, kỹ năng tiếp thu được là cần thiết với em trong cuộc sống Em thấy tự tin hơn khi gặp các tình huống thực tiễn cần giải quyết bằng kiến thức do hệ thống bài tập cung cấp Nên sử dụng thường xuyên trong các bài giảng vì vừa gắn kết được môn Hóa với đời sống, vừa rèn luyện được năng lực cho học sinh Em muốn được trả lời nhiều câu hỏi và bài tập theo tiếp cận PISA trong quá trình học môn Hóa PHỤ LỤC 3: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN SAU THỰC NGHIỆM Họ và tên giáo viên: ......................................................................Tuổi.................... Tên trường :...................................................Năm công tác....... STT Những nhận định về hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA Mức độ ý kiến của giáo viên 1 2 3 4 5 1 Phù hợp với dạy học theo hướng tích cực hiện nay 2 Cần thiết với mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh 3 Phát triển toàn diện các năng lực cho học sinh 4 Học sinh nắm vững và vận dụng kiến thức tốt hơn 5 Học sinh vận dụng linh hoạt kiến thức của nhiều lĩnh vực(toán học, khoa học, đọc hiểu, ) 6 Học sinh được tìm hiểu và tham gia các tình huống thực tiễn 7 Giúp học sinh điều chỉnh phương pháp học tập, nghiên cứu của mình 8 Giúp học sinh tự tin hơn khi phân tích, giải thích và giải quyết các vấn đề của thực tiễn 9 Học sinh hứng thú học vì hiểu được ý nghĩa của kiến thức khoa học trong cuộc sống 10 Cần xây dựng và sử dụng thường xuyên hơn trong dạy 59
File đính kèm:
- skkn_thiet_ke_theo_chu_de_va_van_dung_he_thong_bai_tap_hoa_h.pdf