SKKN Sử dụng phương pháp dạy học so sánh để bồi dưỡng học sinh giỏi và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm vận dụng môn Lịch sử bậc Trung học Phổ thông
1. Cơ sở lý luận
Lịch sử là một dòng chảy không bao giờ ngưng nghỉ. Lịch sử không phải là
những sự kiện khô khan, xơ cứng mà nó luôn luôn vận động. Mỗi bản thân các sự
kiện luôn có sự tương tác, có mỗi liên hệ lẫn nhau. Học lịch sử để nhận thức hiện
tại và phán đoán tương lai, đó là đặc thù của môn lịch sử. Muốn học tốt lịch sử
phải tường minh ba vấn đề: Thời gian, không gian và con người. Muốn hiểu được
lịch sử phải luôn đặt nó trong sự vận động, trong các mỗi quan hệ chính trị, xã hội
đồng thời có cách nhìn khách quan, trung thực về các vấn đề lịch sử.
Trong khoa học lịch sử không một sự kiện hiện tượng lịch sử nào tồn tại độc
lập mà luôn được đặt trong mối tương quan với sự kiện, hiện tượng lịch sử trong
thời gian đó hoặc trong mối tương quan với các quốc gia khác hay trong bối cảnh
chung của lịch sử thế giới. Do đó, giáo viên cần sử dụng phương pháp so sánh lịch
sử để thấy được mỗi liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Phương pháp
nghiên cứu so sánh đã vạch ra những điểm chung, những đặc thù trong các hiện
tượng lịch sử, trình độ phát triển và xu hướng phát triển của các hiện tượng ấy.
2. Cơ sở thực tiễn
Học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng, còn rất hạn chế trong kỹ năng
so sánh các vấn đề, các sự kiện lịch sử. Các em thường tìm hiểu các sự kiện, các
vấn đề lịch sử trong sự đơn lẻ, thiếu liên hệ, ít tìm hiểu về các mỗi quan hệ giữa
chúng với nhau. Vì vậy, khi làm các bài tập hoặc các câu hỏi nâng cao, nhất là liên
quan đến so sánh thì thường lúng túng và mất điểm.
Với phương pháp này, giáo viên vừa có thể kiểm tra được bài cũ của học sinh,
vừa tái hiện kiến thức cũ, vừa là cơ sở để hình thành kiến thức mới. Tuy nhiên,
không phải bài học nào giáo viên cũng có thể áp dụng phương pháp này, cần có sự
vận dụng sáng tạo và phù hợp với từng bài học.
(Lần thứ 4, Tại Đại hội lần thứ 2 (2/1951) Đổi tên Đảng và thành lập ở Lào, Căm pu chia mỗi nước 1 đảng riêng) 5. So sánh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam Nội dung so sánh Đại hội lần thứ II Đại hội lần thứ III Ghi chú Hoàn cảnh triệu tập Đại hội Sau chiến thắng của chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, ta giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ. Các nước XHCN và DCNC công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với ta. Sau chiến thắng của của phong trào “Đồng khởi” ở miền Nam (1959 – 1960), chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Mỗi quan hệ các nước XHCN bị rạn nứt, nhất là Xô – Trung. Thế và lực của ta đã khác trước. Mục đích cơ bản Cụ thể hóa đường Cụ thể hóa đường Trang 21 của Đại hội lối, chủ trương, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược (1945 – 1954) lói, chủ trương, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng DTDCND ở miền Nam. Xác định nhiệm vụ cách mạng Nhiệm vụ cơ bản là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn cho dân tộc, xóa bỏ những tán tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện “người cày có ruộng”, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một đảng riêng. Ở Việt Nam, Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai (kể từ 11/1945) với tên mới Đảng Lao động Việt Nam Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước: hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước. Cách mạnh miền Bắc: Cách mạng XHCM, vai trò hậu phương; quyết định nhất đối với đối với sự phát triển cách mạnh cả nước. Cách mạng miền Nam là tiếp tục cuộc cách mạng DTDCND, vai trò tiền tuyến; quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam. Cách mạng hai miền có mỗi quan hệ khăng khít nhau, hỗ trợ và tác động lẫn nhau. Hạn chế Nóng vội đề ra chủ trương xóa bỏ các tàn tích phong kiến để thực hiện Nóng vội, chủ quan trong việc đề ra chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã Trang 22 “người cày có ruộng”. Chủ trương này đã dẫn đến sai lầm trong cacis cách ruộng đất năm 1953 – 1957. hội ở miền Bắc theo phương châm tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH. Nhận xét Đại hội II là đại hội kháng chiến chống Pháp xâm lược. Nghị quyết của Đại hội đã khẳng định vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng và có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi đến thắng lợi. Đại hội III là đại hội kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Nghị quyết của Đại hội đã vạch ra cụ thể cách mạng mỗi miền và mỗi quan hệ giữa cách mạng hai miền. Đây là sự vận dụng sáng tạo lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lê nin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. 6. So sánh chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ ở Việt Nam Nội dung so sánh Chiến tranh đặc biệt Chiến tranh cục bộ Việt Nam hóa chiến tranh Sự ra đời Ra đời bởi học thuyết “phản ứng linh hoạt” của Tổng thống Mĩ Ken nơ, đi lấy miền Nam Việt Nam làm nới thí điểm. Ra đời bởi học thuyết “phản ứng linh hoạt” của Tổng thống Mĩ Ken nơ, đi lấy miền Nam Việt Nam làm nới thí điểm. Ra đời bởi học thuyết “Ngăn đe thực tế” của Tổng thống Mĩ Ních xơn, lấy Việt Nam làm nơi thí điểm. Hình thức Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới Trang 23 Lực lượng Quân đội Sài Gòn, Cố vân Mĩ chỉ huy, phương tiện chiến tranh, vũ khí và tiền bạc của Mĩ Quân đội Mĩ, quân các nước đồng minh của Mĩ, quân đội Sài Gòn phương tiện chiến tranh, vũ khí và tiền bạc của Mĩ Quân đội Sài Gòn là chủ yếu, do cố vấn Mĩ chỉ huy, hỏa lực, không quân, hậu cần của Mĩ Âm mưu Thực hiện âm mưu chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân miền Nam, “dùng người Việt đánh người Việt” tận dụng xương máu người Việt Thực hiện âm mưu chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân miền Nam, dựa vào ưu thế binh lực áp đảo quân chủ lực của ta, giành thế chủ động trên chiến trường. Rút dần quân Mĩ và quân Đồng minh về nước, giảm xương máu người Mĩ. Thực chất tiếp tục thực hiện âm mưu “dúng người Việt đánh người Việt”, “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương” Thủ đoạn Dùng thủ đoạn “đòn dân” để lập “ấp chiến lược” hay còn gọi là “ấp tân sinh”. (“Tát nước bắt cá”) Dùng thủ đọa “tìm diệt” và “bình định” vào các vùng “đánh thánh Việt Cộng”. Tiếp tục thủ đọa “bình định” và lập “ấp chiến lược”. Dùng thủ đoạn ngoại giao để chia rẽ, cô lập cuộc kháng chiến của ta. Quy mô và tính chất Thực hiện ở miền Nam. Ác liệt. Thực hiện chủ yếu ở miền Nam, ngoài ra còn tiến hành phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân. Rất các liệt. Mở rộng chiến tranh ra toàn lãnh thổ Việt Nam, đồng thời tiến hành chiến tranh xâm lược Lào, Cam pu chia để hỗ trợ cho Việt Nam hóa Kết cục Phá sản bởi những thắng lợi quân sự của ta ở Ấp Bắc, Bình Giã, An Lão, Phá sản bởi những thắng lợi quân sự của ta ở Vạn Tường, mùa khô Phá sản bởi những thắng lợi quân sự của ta và liên minh chiến đấu 3 nước. Trang 24 Ba Gia, Đồng Xoài 1965 – 1966, 1966 – 1967, Mậu Thân 1968. Tiêu biểu là cuộc tiến công chiến lược 1972, mùa Xuân 1975 7. So sánh Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 với Hiệp định Pa ri năm 1973 Nội dung so sánh Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 Hiệp đinh Pa ri năm 1973 Ghi chú Bối cảnh ký kết Sau khi ta đạp tan tập đoàn cứ điểm của Pháp ở Điện Biên Phủ. Hoàn cảnh quốc tế chưa có lợi cho ta Sau khi ta đạp tan cuộc tập kích 12 ngày đêm bằng không quân của Mĩ ở Hà Nội và Hải Phòng. Hoàn cảnh quốc tế có lợi cho ta Nó đều được ký kết sau mỗi thắng lợi quân sự vang dội của quân và dân ta, đạp tan những nỗ lực cuối cùng của Pháp và Mĩ. Thành phần tham dự Hội nghị Bao gồm nhiều nước lớn: Mĩ, Liên Xô, Trung Quốc, Anh, Pháp và các bên liên quan Gồm 4 bên: Mĩ, Việt Nam Cộng hòa, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Thực chất là hai bên. Thắng lợi quan trọng Các nước phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam và Đông Dương nói chung. Chấp nhận rút hết quân đội về nước Các nước phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. Chấp nhận rút hết quân đội về nước. Mức độ thắng lợi Hiệp định Giơ ne vơ, chúng ta đã giải phóng được một nửa đất nước. Tuy nhiên, miền Nam lại rơi vào ách thống trị của Hiệp định Pa ri, Mĩ phải rút hết quân đội về nước. Tạo điều kiện để ta tiến lên đánh cho “ngụy nhào”, hoàn thành thống nhất Trang 25 đế quốc Mĩ và tay sai (chủ nghĩa thực dân mới) Nguyên nhân của hạn chế này là do quá trình đàm phán và ký kết Hiệp định có sự tham gia của nhiều nước lớn. Mỗi nước có ý đồ chính trị riêng, có lợi cho mình. đất nước. Thắng lợi của Hiệp định khá trọn vẹn, vì tham gia Hiệp định không có sự can dự của các nước lớn khác. Mặt khác có Liên Hợp quốc tham gia ghi nhận tính pháp lý của Hiệp định. Nhận xét Bối cảnh thế giới khi ký kết Hiệp định Giơ ne vơ diễn biến phức tạp, cuộc Chiến tranh lạnh mới ở giai đoạn đầu. Mỗi nước lớn đều có toan tính cho riêng mình, lợi dụng đồng minh để phục vụ mưu đồ chính trị. Mâu thuẫn hai phe đang ở giai đoạn sau sắc, căng thẳng. Cuộc khủng hoảng năng lương, sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa. Các nước lớn đã có xu hương liên kết với nhau, hợp tác với nhau. Thế giới phát triển theo xu thế vừa cạnh tranh vừa hợp tác, vừa mâu thuẫn vừa hài hòa, vừa tiếp xúc vừa kiềm chế. Trang 26 Chương 3 BIÊN SOẠN MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VẬN DỤNG Căn cứ vào một số nội dung so sánh lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam mà đề tài vừa nêu ở trên, bản thân tôi xin trình bày một số câu hỏi trắc nghiệm vận dụng (vận dụng và vận dụng cao). Từ các so sánh trên, sẽ soạn được rất nhiều câu hỏi. Tuy nhiên, đề tài chỉ soạn 1 câu hỏi ứng với 1 chủ đề so sánh. 1. Phần lịch sử thế giới Câu 1. Đâu là điểm giống nhau cơ bản giữa cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 ở Trung Quốc với cuộc cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga ? A. Đều cùng lúc giải quyết nhiệm vụ dân tộc và giai cấp. B. Đều đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc là trên hết C. Đều giải phóng dân tộc khỏi ách áp bức bóc lột của đế quốc. D. Đều đánh đổ giai cấp thống trị, giành quyền dân chủ Với câu hỏi này, yêu cầu học sinh phải hiểu được các cuộc cách mạng trên đã giải quyết được vấn đề gì. Cách mạng Tân Hợi đánh đổ triều đình Mãn Thanh, không đụng chạm đến các nước đế quốc. Cách mạng tháng Mười đánh đổ Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản, đưa chính quyền về tay giai cấp vô sản. Như vậy, chọn phương án trả lời đúng là D. Câu 2. So với Chiến tranh thế giới thứ nhất, trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đâu là âm mưu chung của các nước đế quốc ? A. Tranh giành thuộc địa, giành giật thị trường. B. Đàn áp và dập tắt phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. C. Tiêu diệt Liên Xô và ngăn chặn sự phát triển của chủ nghĩa cộng sản. D. Lợi dụng chiến tranh để phát triển và buôn bán vũ khí, phương tiện chiến tranh. Mặc dù có những mâu thuẫn về quyền lợi, những tất cả các nước đế quốc đều muốn tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Chọn phương án C Câu 3. Đâu là nhận định không đúng khi nói về trật tự hai cực Ianta được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai ? A. Là sự chia nhau thành quả sau chiến tranh giữa các nước lớn thắng trận. B. Là trật tự thế giới hai cực do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực. C. Là trật tự chứa đựng nhiều mâu thuẫn về kinh tế nhưng thống nhất về tư tưởng. D. Là trật tự chi phối mạnh mẽ mỗi quan hệ quốc tế sau chiến tranh. Khác với trật tự Véc xai – Oa sinh tơn, trật hai cực Ian ta có sự tham gia của Liên Xô – một cường quốc XHCN, thành trì của phong trào hòa bình thế giới. Là Trang 27 đối trọng của Mĩ. Vì thế, trong trật tự này có sự đối lập về ý thức hệ: CNTB và CNXH. Chọn phương án C. Câu 4. Điểm khác nhau cơ bản nhất giữa phong trào giải phóng dân tộc ở Trung Quốc và ở Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai A. mục tiêu đấu tranh. B. giai cấp và chính đảng lãnh đạo. C. khuynh hướng cách mạng. D. xu hướng phát triển. Đây là một câu hỏi khó, đòi hỏi học sinh phải tư duy lịch sử. Trong 4 phương án trên có 3 phương án khác nhau là B, C, D. Học sinh phải chọn phương ná đúng nhất, chi phối hia phương án kia. Ở đây, điểm khác nhau cơ bản là phương án B: Giai cấp và chính đảng lãnh đạo. Chính sự khác nhau này đã dẫn đến sự khác nhau ở phương án C và D. Câu 5. So với Liên minh châu Âu (EU), thì nguyên nhân cơ bản nào làm cho Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) không tìm được tiếng nói chung trong việc giải quyết một số vấn đề ? A. Lịch sử và văn hóa. B. Tôn giáo. C. Nguyên tắc đồng thuận. D. Thể chế chính trị. Với câu hỏi này, học sinh phải hiểu được tính thống nhất của EU là cùng một thể chế chính trị (CNTB), tức là không có sự đối lập về hệ tư tưởng như ASEAN. Chính những khác biệt về thể chế chính trị của ASEAN đã cản trở một số vấn đề của khối. Vì thế, phương án D là đúng. 2. Phần lịch sử Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến năm 1975 Câu 1. Đâu là nguyên nhân chung đẫn đến sự thất bại của phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ? A. Thiếu một giai cấp tiên tiến lãnh đạo. B. Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng. C. Thiếu vai trò một cá nhân kiệt xuất (vĩ nhân) D. Giai cấp tư sản dân tộc non yếu về kinh tế, chính trị. Thực tế Việt Nam lúc bấy giờ, khi mà giai câp phong kiến đã suy yếu, không đủ sức lãnh đạo nhân dân đâu tranh; khi giai cấp tư sản Việt Nam non yếu, bạc nhược thì cách mạng Việt Nam cần một giai cấp đủ khả năng đảm dương sứ mệnh giải phóng dân tộc. Đó là giai câp công nhân – đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến nhất lúc bấy giờ. Câu 2. Điểm khác biệt trong chủ trương cứu nước giữa Nguyễn Ái Quốc với Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh ? A. Đi đến các nước phương Tây để học hỏi họ rồi về giúp đồng bào. B. Đi đến các nước phương Đông để cầu viện, nhờ họ giúp Việt Nam đánh Pháp. Trang 28 C. Đi đến các nước có cùng cảnh ngộ với Việt Nam, để đoàn kết đấu tranh. D. Đi đến các nước phương Tây để cầu viện, nhờ họ giúp Việt Nam. Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh chủ trương dựa vào Nhật và Pháp để cứu nước, cứu dân. Nguyễn Ái Quốc tìm hướng đi và cách đi mới, trước hết đến các nước phương Tây phát triển để “xem họ làm như thế nào, rồi về giúp đồng bào ta”. Chọn phương án A. (Tuy nhiên, Nguyễn Ái Quốc còn đi rất nhiều nơi, đến các nước thuộc địa, phụ thuộc, làm đủ nghề) Câu 3. Đâu không phải là nhận định đúng khi nói về Việt Nam Quốc dân đảng ? A. Là một chính đảng đứng trên lập trường dân chủ tư sản. B. Thất bại của khởi nghĩa Yên Bái (9/2/1930) đã kéo theo sự tan rã của đảng. C. Chủ nghĩa “Tam dân” của Tôn Trung Sơn là nền tảng tư tưởng của đảng D. Độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày là tôn chỉ hoạt động của đảng. Tôn chỉ, mục đích hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng là: Đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền. Không đề cập đến vấn đề ruộng đất. Vì vậy, đáp án đung là D. Câu 4. Chủ trương nào được xem là sáng tạo nhất của Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5 năm 1941 so với Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11 năm 1939 ? A. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất để chống đế quốc và tay sai. B. Đề ra khẩu hiệu thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa. C. Thành lập Mặt trận Việt Minh để giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương. D. Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa. So với Hội nghị Trung ương tháng 11 năm 1939, thì Hội nghị Trung ương tháng 5 năm 1941 có nhiều chủ trướng sáng tạo như thành lập Chính phủ nhân dân, xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa, nhiệm vụ giai cấpTuy nhiên, trong các chủ trương đó, thì chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh thay Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, đống thời thành lập ở Lào và Cam pu chia mỗi n]ơcs một mặt trận riêng. Quan điểm của Đảng và Nguyễn Ái Quốc là giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi nước. Chọn phương án C. Câu 5. Thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh, đế quốc Mĩ đối mặt với mâu thuẫn nào sau đây: A. Muốn tăng số quân Mĩ nhưng bị nhân dân Mĩ phản đối mạnh mẽ. Trang 29 B. Muốn tăng quân đồng minh nhưng Chính phủ các nước này không đồng ý. C. Muốn rút dần quân Mĩ về nước nhưng quân đội Sài Gòn ngày càng suy yếu. D. Muốn cô lập Việt Nam nhưng quan hệ Trung – Xô đang rất nồng ấm. Khi thực hiện “Việt Nam hóa” chiến tranh, Ních xơn muốn rút dần quân Mĩ, quân các nước nước đồng minh, để giảm xu]ơng máu cho ngừi Mĩ, nhưng lại muốn quân đội Sài Gòn tự gánh vác lấy chiến tranh. Đây là một mâu thuẫn không thể giải quyết được. Vì, ngay cả khi thực hiện “chiến tranh cục bộ”, số quân Mic hơn nửa triệu tham chiến nhưng quân đội Sài Gòn vẫn không thể tự đứng vững được. Một khi quân Mĩ rút thì quân Sài Gòn càng suy yếu, và thực tế đúng như thê. Vì vậy, C là phương án đúng. Câu 6. Từ những hạn chế của Hiệp định Giơ – ne – vơ năm 1954 và thắng lợi của Hiệp định Pa ri năm 1973, giúp Đảng và nhân dân ta rút ra được bài học quý báu gì trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ? A. Phải dựa vào các nước lớn, phụ thuộc vào các nước láng giềng. B. Phải coi độc lập tự chủ là bất biến, đường lối đối ngoại là ứng vạn biến. C. Không để các nước lớn can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam D. Phải thực hiện đường lối đối ngoại cứng rắn trong mọi hoàn cảnh. Trong bất cứ hoàn cảnh nào thì độc lập và tự chủ là giá trị trường tồn của dân tộc. Vì vậy, nó là cái bất biến. Còn đường lối đối ngoại phải tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra những sách lược phù hợp, gọi là ứng vạn biến. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi quan hệ quốc tế ngày càng phức tạp thì chúng ta phải tỉnh táo, phải xây dựng đường lối đối ngoại cứng rắn về nguyên tắc và mềm dẻo về sách lược. Chọn phương án B. Trang 30 Phần 3 KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của đề tài Theo kinh nghiệm của bản thân và đánh giá của các động nghiệp, nhất là những giáo viên tham gia dạy khối C và bồi dưỡng học sinh giỏi thì đây là một đề tài có ý nghĩa thiết thực. Nó giúp học sinh nhận thức được nhiều vấn đề lịch sử mới và khó, so sánh được những đặc điểm và những vấn đề lịch sử liên quan nhau, đối lập nhau. Để từ đó có những lựa chọn đúng khi học lịch sử và nhất là làm các bài thi lịch sử. Đề tài này có ý nghĩa góp phần tìm cách đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Để phát triển tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh. Thông qua việc so sánh kết hợp các câu hỏi tình huống có vấn đề, bản thân đã phát hiện được nhiều học sinh có năng lực tư duy thực sự về môn Lịch sử. 2. Khả năng ứng dụng của đề tài Đề tài đã được áp dụng vào quá trình ôn thi Đại học cho các em học sinh khối C (Ban KHXH) để thi vào các trường Đại học và có ý nghĩa đối với học sinh và giáo viên khi tham gia bồi dưỡng bồi dưỡng học sinh gỏi cấp tỉnh. Bản thân cũng đã thành công trong việc bồi dưỡng các em học sinh khóa 2019 – 2020 thi vào các trường Đại học. Cụ thể: có 4 em có tổng điểm trên 27,25. Trong đó có 3 em đạt điểm 9,0 – 9,25; có 01 em đạt điểm 10,0. Kết quả bồi dưỡng học sinh gỏi tỉnh năm học 2020 – 2021 có 3/3 em đạt, trong đó 01 giải 3. 3. Bài học kinh nghiệm Sau khi áp dụng đề tài vào thực tiễn tôi nhận thấy yếu tố đưa lại thành công là giáo viên phải thực sự tâm huyết với bộ môn. Sự nhiệt huyết của giáo viên sẽ làm chuyển biến nhận thực của học sinh về bộ môn lịch sử. Nhất là trong thực trạng hiện nay đối với môn lịch sử ở các trường THPT. Đối với học sinh khá và giỏi rất thích phương pháp dạy học so sánh lịch sử. Vì nó phát huy tư duy lịch sử của học sinh, đồng thời giúp các em hình thành các kỹ năng học lịch sử nói riêng và học các môn xã hội nói chung. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân sau nhiều năm dạy học lịch sử tại trường đơn vị. Đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, tôi mong đợi được Hội đồng khoa học, các đồng nghiệp đánh giá và góp ý để đề tài này có tác dụng thiết thực, góp phần lấy lại vị thế của môn Lịch sử trong bối cảnh hiện nay. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Trang 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thành Khôi: “Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XX” - NXB Thế giới năm 2016. 2. Trần Bá Đệ (chủ biên) Một số chuyên đề về lịch sử Việt Nam, NXB Đại học QG Hà Nội 2002. 3. Đinh Xuân Lâm: Đại cương lịch sử Việt Nam, tập 1,2,3 , NXB Giáo dục. Hà Nội 2000. 4. Nguyễn Văn Kiệm: Lịch sử Việt Nam đầu thế kỷ XX – 1980, NXB Giáo dục. Hà Nội 1980 5. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 11, NXB Giáo duc. Hà Nội năm 2020. 6. Sách giáo khao Lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục. Hà Nội năm 2020. 7. Các tài liệu ôn thi Đại học, tốt nghiệp THPT, bồi dưỡng học sinh giỏi. 8. Các đề thi Học sinh giỏi môn Lịch sử THPT, tỉnh Nghệ An các năm 2017 đến nay. Trang 32
File đính kèm:
- skkn_su_dung_phuong_phap_day_hoc_so_sanh_de_boi_duong_hoc_si.pdf