SKKN Sử dụng công cụ Learning activity rubric (LAR) vào thiết kế, đánh giá, cải tiến các hoạt động học tập trong dạy học chủ đề phong cách ngôn ngữ báo chí theo hướng phát triển năng lực học sinh
Sử dụng LAR để cải tiến HĐHT
Bên cạnh việc cung cấp các tiêu chí rõ ràng để GV có thể tự cho điểm về
mỗi phương diện của HĐHT, LAR còn mang tính chất định hướng cho GV
trong việc cải tiến các HĐHT đó. Xuất phát từ việc xác định được HĐHT mà
mình tổ chức hiện đang ở mức độ nào trong mỗi phương diện, GV có thể thay
đổi, cải tiến cách thức tổ chức hoạt động cho HS để nâng cao mức điểm trong
từng phương diện, từ đó nâng cao tổng điểm của HĐHT.
Cụ thể, khi sử dụng LAR để cải tiến các HĐHT đã có, GV cần trải qua
các bước sau đây:13
- Bước 1: Sử dụng LAR để đánh giá mức độ hiện tại của HĐHT đó (lần
lượt trả lời 3 câu hỏi cho mỗi phương diện, từ đó xác định điểm thành phần và
tổng điểm của HĐHT).
Bước 2: Ở mỗi phương diện, tiếp tục trả lời câu hỏi: Liệu có thể làm tăng
điểm cho mỗi phương diện của HĐHT này không? Nếu được thì nên thay đổi
như thế nào?
- Bước 3: Thiết kế lại HĐHT, kiểm tra sự phù hợp giữa hoạt động của HS
với nội dung kiến thức và hoàn cảnh học tập hiện có.
- Bước 4: Sử dụng LAR để đánh giá hoạt động vừa cải tiến.
VD : Đánh giá và cải tiến hoạt động hình thành kiến thức Tiểu sử và con
người Nam Cao.
*Hoạt động cũ :
- GV cho HS đọc phần Tiểu sử và con người trong SGK.
- GV hỏi, HS tìm những
ời đọc.( Dạng câu hỏi, cách chơi chữ, có thể là một câu, một từ...) * Cách mở đầu bản tin. - Thông báo khái quát về sự kiện và kết quả. * Cách triển khai chi tiết bản tin. - Cụ thể, chi tiết các sự kiện, giải thích nguyên nhân, kết quả tường thuật chi tiết các sự kiện HĐ 3. Hướng dẫn HS tìm hiểu về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn III. PHỎNG VẪN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN 1. Mục đích, tầm quan trọng của phỏng 59 HS làm việc cá nhân - Kể lại một số hoạt động phỏng vấn mà em biết? Không phải bất cứ cuộc trò chuyện, hỏi đáp nào cũng mặc nhiên được coi là phỏng vấn. Chỉ là phỏng vấn khi cuộc trò chuyện ấy được thực hiện nhằm mục đích rõ ràng là để thu thập thông tin về một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa. - Mục đích của việc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ? - Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn có vai trò gì đối với xã hội? HS thảo luận nhóm lớn Chia lớp thành 4 nhóm Trong thời gian 7p Nội dung thảo luận: Nếu được giao làm nhiệm vụ phỏng vấn, em thấy cần chuẩn bị những gì ? Câu hỏi định hướng: - Trước khi phỏng vấn ta cần chuẩn bị những gì? vấn và trả lời phỏng vấn. - Các hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn thường gặp. + Một chính khách, một nhà văn, một nhà hoạt động xã hội, một doanh nhân...trả lời trên ti vi. + Một bài phỏng vấn đăng báo. + Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn khi xin việc làm ở một cơ quan, doanh nghiệp... - Mục đích. + Để biết quan điểm của một người nào đó. + Để thấy tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của vấn đề đang được phỏng vấn. + Để tạo lập các mối quan hệ xã hội. + Để chọn được người phù hợp với công việc. - Vai trò: Biểu hiện một XH văn minh, dân chủ, tôn trọng các ý kiến khác nhau về một vấn đề nào đó. 2. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn. a. Công việc chuẩn bị phỏng vấn. - Các yếu tố cần chuẩn bị: + Chủ đề phỏng vấn. + Mục đích phỏng vấn. + Đối tượng được phỏng vấn. + Người thực hiện phỏng vấn. 60 - Người phỏng vấn cần chuẩn bị câu hỏi và có thái độ như thế nào ? - Sau khi phỏng vấn xong người phỏng vấn cần phải làm gì HS trình bày, nhận xét, bổ sung GV chuẩn xác kiến thức. + Phương tiện phỏng vấn. - Hệ thống câu hỏi phỏng vấn. + Ngắn gọn, rõ ràng. + Phù hợp với mục đích và đối tượng phỏng vấn. + Làm rõ được chủ đề. + Liên kết với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. + Tránh những câu hỏi mà người trả lời chỉ cần đáp có/không, đúng/sai. b. Thực hiện cuộc phỏng vấn. - Ngoài hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn, cần có những câu hỏi đưa đẩy, điều chỉnh cuộc phỏng vấn để cuộc phỏng vấn không bị khô khan, máy móc, nhưng cũng không lam man, lạc đề. - Người phỏng vấn cần phải có thái độ thân tình, đồng cảm, lắng nghe và chia sẻ thông tin với người trả lời. - Kết thúc cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn phải cảm ơn người trả lời phỏng vấn. c. Biên tập sau khi phỏng vấn. - Người phỏng vấn không được tự ý thay đổi nội dung các câu trả lời để đảm bảo tính trung thực của thông tin; nhưng có thể sắp xếp lại một số câu chữ cho ngắn gọn, trong sáng, dễ hiểu. - Có thể ghi lại một số cử chỉ, điệu bộ của người trả lời phỏng vấn để người đọc hiêủ rõ hơn tình huống của câu nói. 3. Những yêu cầu đối với người trả lời 61 - Người trả lời phỏng vấn cần có thái độ, phẩm chất như thế nào? (cho HS theo dõi đoạn BH trả lời phỏng vấn nhà báo Pháp) Câu hỏi: Hãy nêu một số hiện tượng cho thấy hiện nay đôi khi phỏng vấn không mang mục đích của báo chí chân chính mà chỉ là một “chiêu trò” để nổi tiếng? PV. - Người trả lời phỏng vấn cần có phẩm chất: + Thẳng thắn, trung thực, dám chịu trách nhiệm về lời nói của mình. + Trả lời trúng chủ đề, ngắn gọn, sâu sắc, hấp dẫn. Có thể pha chút hóm hỉnh, gây ấn tượng Yêu cầu chuẩn bị cho hoạt động ứng dụng, mở rộng Chia lớp thành 4 nhóm: - Các nhóm bốc thăm lựa chọn một trong bốn thể loại văn bản báo chí. - Thực hành các sản phẩm báo chí theo thể loại đã bốc thăm để tổ chức một chương trình - Gồm các thể loại: 1. Bản tin: Khai mạc Hội thi xác lập kỉ lục Guinness Nghi Lộc 4 lần thứ nhất; Cuộc thi giải toán bằng máy tính cầm tay nhanh nhất (phát thanh trực tiếp/làm thành video) 2. Phóng sự. Đề tài tự chọn. Vd: Tấm gương học tốt, HS đạt giải cao trong các kì thi. (video hoàn chỉnh) 3. Phỏng vấn. Học sinh đạt giải cao nhất trong kì thi chọn HSG cấp tỉnh lớp 12; Học sinh có điểm tuyển sinh cao nhất năm 2020 (video hoàn chỉnh) 4. Tiểu phẩm: Bạo lực học đường, Áp lực học tập; Bảo vệ môi trường (kịch bản + diễn trực tiếp) Thời gian báo cáo sản phẩm – tiết 72 HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề. * Hình thức tổ chức hoạt động Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HĐ 1. Luyện tập về Phong cách ngôn I. Luyện tập phong cách ngôn ngữ báo 62 ngữ báo chí HS làm việc cá nhân trả lời câu hỏi trắc nghiệm chí Bài tập 1: Câu 1: Phóng sự báo chí về thực chất cũng là bản tin, nhưng được mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện và miêu tả bằng hình ảnh, để cung cấp cho người đọc một cái nhìn đầy đủ, sinh động và hấp dẫn. Nhận định trên: A. Đúng B. Sai Câu 2: Phân loại báo chí thành: nhật báo, tuần báo, nguyệt báo, nguyệt san, niên báo, là dựa trên tiêu chí nào? A. Theo phương tiện. B. Theo định kì xuất bản. C. Theo tôn chỉ mục đích và lĩnh vực xã hội. D. Theo nghề nghiệp. Câu 3: Ngôn ngữ báo chí có cho phép sử dụng các lớp từ sinh hoạt, tiếng địa phương, tiếng lóng, hay không? A. Có B. Không Câu 4: Về việc sử dụng các biện pháp tu từ, văn báo chí giống với văn phong của thể loại văn bản nào? A. Văn bản khoa học. B. Văn bản hành chính. C. Văn bản nghệ thuật. D. Gồm A và C. Câu 5: Đặc điểm này thể hiện rõ nhất đặc trưng của ngôn ngữ báo chí? A. Tính thông tin thời sự B. Tính ngắn gọn, hàm súc C. Tính hấp dẫn D. Tính chính xác Câu 6: Cấu trúc: nguồn tin – thời gian – nơi chốn – sự kiện diễn ra là cấu trúc của thể loại gì trong phong cách ngôn ngữ báo chí? A. Phóng sự B. Phóng sự điều tra C. Ghi chép D. Các bản tin thời sự HS thảo luận nhóm theo bàn Phân tích những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí (tính thông tin thời sự, tính ngắn gọn) thể hiện trong bản tin sau: Ngày 3 -2, tỉnh An Giang long trọng tổ chức lễ đón nhận quyết định của Bộ Bài tập 2: Những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí (tính thông tin thời sự, tính ngắn gọn) thể hiện trong bản tin: - Tính thông tin thời sự: cập nhật chính xác rõ ràng 63 văn hóa - Thông tin công nhận di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia Ô Tà Sóc thuộc xã Lương Phi, huyện Tri Tôn. Đây là di tích cấp quốc gia thứ 15 của tỉnh An Giang. Ô Tà Sóc là vùng sơn lâm rộng khoảng 5km2 thuộc núi Giài. Với hệ thống hang động và đường mòn hiểm trở, từ năm 1962 đến 1967, nơi đây là căn cứ của Tỉnh ủy An Giang, sau đó là căn cứ dự phòng của tỉnh... (Theo báo Lao động, số 35/2004) + Thời gian: ngày 3/2. + Địa điểm: xã Lương Phi, huyện Tri Ôn, tỉnh An Giang. + Sự kiện: công nhận di tích lịch sử.cấp quốc gia + Cơ quan cấp, nơi được nhận. - Tính ngắn gọn, giàu thông tin: chỉ gồm có hai câu nhưng chứa đựng đủ thông tin để người đọc hiểu. - Tính hấp dẫn: giới thiệu về danh sách danh lam thắng cảnh, các hệ thống hang động và đường mòn hiểm trở, thu hút sự chú ý của những người đã từng đến đây. Đồng thời kích thích sự tò mò khám phá của những người chưa từng đến nơi đây. HĐ 2. Hướng dẫn HS luyện tập về bản tin HS đọc bản tin Thảo luận cặp đôi - Cấu trúc của VB1: + Có nhan đề không? Nhan đề có đảm bảo tính khái quát về nội dung không? + Cách mở đầu bản tin như thế nào? Cách triển khai thông tin theo trật tự như thế nào? Triển khai thông tin từ khái quát đến cụ thể, chi tiết . II. Luyện tập về bản tin Bài tập 1: “ Việt Nam đứng đầu khu vực châu Á – Thái Bình Dương về bình đẳng giới” - Về cấu trúc: + Có nhan đề, đảm bảo tính khái quát về nội dung + Câu đầu là mở đầu bản tin. + Các câu tiếp theo là các chỉ số bình đẳng giới (c2, 3, 4, 5 – mỗi câu nói đến một bình diện) + Câu cuối cùng nêu một số tồn tại của bất bình đẳng giới. -> Cấu trúc khoa học, rõ, gọn – người đọc dễ tiếp nhận thông tin. 64 - Nhận xét của em về dung lượng của bản tin? ( độ dài, thông tin, sự kiện - Qua phân tích, em hãy cho biết bản tin này thuộc loại tin nào? Thuộc loại tin thường vì : người viết không đi vào tỉ mỉ mà chỉ chọn một số thông tin chủ yếu trên ba lĩnh vực mà nữ giới thường bị xem nhẹ : y tế, giáo dục, hoạt động kinh tế Bài tập 2: HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi. - Nội dung chủ yếu của bản tin “ Việt Nam ....” là gì? Làm thế nào để nhanh chóng nắm bắt được nội dung thông tin đó? - Về dung lượng: + Độ dài trung bình (11 dòng) + Thông tin về kết quả (đứng đầu khu vực Châu Á- Thái Bình Dương về bình đẳng giới) + Sự kiện: Bình đẳng giới trong giáo dục, y tế, kinh tếvà những hạn chế. - Loại bản tin bình thường Bài tập 2: - Nội dung chủ yếu của bản tin: Dự án phát triển và đưa cây dược liệu Việt Nam ra thị trường thế giới được lựa chọn vào danh sách 10 ứng cử viên cho giải thưởng “Môi trường và phát triển 2007” - Cách thức nắm bắt thông tin nhanh: + Căn cứ vào nhan đề của bản tin + Căn cứ vào câu mang nội dung thông tin quan trọng nhất có liên quan đến sự kiện được nhắc đến trong nhan đề. Câu này thường đứng ở đầu bản tin. Cho HS chơi trò chơi: Ô chữ bí mật 7. Thể loại thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu tả (Từ gồm 7 chữ cái – Phóng sự) 8. Căn cứ vào đâu người ta chia các bản tin thành tin vắn, tin thường , tin tường thuật (gồm 9 chữ cái) - Dung lượng 9. Khi viết bản tin, đưa tin cần phải có thái độ như thế nào? (gồm 9 chữ cái) Trung thực 10. Phần mở đầu của bản tin có đặc điểm gì đáng chú ý ?(gồm 8 chữ cái) Khái quát 11. Khi đặt tiêu đề cho bản tin cần chú ý đến điều này (gồm 6 chữ cái) Hấp dẫn 12. Loại tin nào không có nhan đề, dung lượng ngắn, chỉ thông báo vắn tắt các sự kiện. (gồm 6 chữ cái)Tin vắn Ô chìa khóa: Người làm báo luôn phải tôn trọng điều này: (gồm 6 chữ cái) 65 Sự thật HĐ 3. Hướng dẫn HS luyện tập Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn Cho HS xem video "Ca sĩ Chi Pu: 'Tôi sẽ tiếp tục hát vì vẫn có người khen' https://vnexpress.net/chi-pu-toi-se-tiep-tuc-hat- vi-van-co-nguoi-khen- 3675977.html?commentid=24015697 HS quan sát và trả lời: (câu hỏi in sẵn cho HS) a) Về phía người phỏng vấn: Phóng viên báo vnexpress.net - Phóng viên hay người dẫn chương trình có chuẩn bị kỹ không? - Câu hỏi có hợp lý, có nhiều khả năng khai thác thông tin không? - Cách dẫn dắt tự nhiên, có khéo léo không? b) Về phía người trả lời phỏng vấn: Chi pu - Người trả lời phỏng vấn có trả lời thẳn thắn, trung thực không? - Câu trả lời có rõ ràng thú vị không? - Thái độ giao tiếp có thiện chí, chân thành và lịch thiệp không? Theo em, phỏng vấn có vai trò như thế nào trong đời sống? III. Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn Phỏng vấn có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống, nhất là phỏng vấn truyền hình bởi so với phỏng vấn trên đài phát thanh hoặc báo chí phỏng vấn truyền hình sống động và hấp dẫn hơn cả. Thông qua những thông tin trao đổi hỏi đáp giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn khán giả sẽ được giải đáp những thông tin, những vấn đề thắc mắc mà mình đang quan tâm. (In thành phiếu HT) Đọc đoạn phỏng vấn sau và trả lời câu hỏi: PV: Có một lần bạn vô tình nhắc đến ba mình trên sóng truyền hình và bật khóc. Vậy mối quan hệ của bạn và ba hiện tại như thế nào? 66 VCT: Ba tôi vẫn ở dưới quê, tôi đã không ở với ba từ rất lâu. Thường thì mỗi năm tôi chỉ thăm ba một lần, có khi là vài tiếng. Đã lâu tôi không gần ba nên tình cảm chỉ có trong tim, ít khi nào được thể hiện ra ngoài. Bây giờ tôi lớn rồi, cũng nhìn sự việc thoáng hơn. Chứ ngày xưa, tôi thấy rất giận ba vì ra đi mà để lại 3 đứa con cho mẹ tôi nuôi nấng. PV: Ít tiếp xúc như vậy có khi nào bạn và ba khó khăn để ngồi lại nói chuyện cùng nhau? VCT: Tính điềm tĩnh và những điệu bộ cử chỉ của tôi rất giống ba. Tôi là phiên bản nhỏ hơn, phiên bản mini của ba. Mỗi lần tôi ngồi xuống với ba dù ít tiếp xúc nhưng chưa bao giờ cảm thấy xa cách. Mỗi lần tôi định mở miệng nhưng chưa kịp nói là ba đã hiểu tôi muốn nói gì. PV: Nếu sự việc trong quá khứ xảy ra một lần nữa, bạn nghĩ có đủ bản lĩnh vượt qua khi lòng tin đặt quá nhiều vào người khác? VCT: Cuộc đời là cả một chuỗi thách thức lòng tin nên tôi nghĩ nếu có cú sau chắc còn lớn hơn như vậy. Ông trời sẽ luôn thách thức lòng tin của mình đối với người, của người đối với mình và của mình đối với đời xem mình có nhìn cuộc đời theo hướng thiện hay bất chấp rồi nhúng tay vào điều ác? (Cát An (thực hiện), Vũ Cát Tường: “Mỗi năm tôi chỉ thăm ba một lần, có khi chỉ là vài tiếng”, Yan news, ngày 10/10/2017) a. Chỉ ra nội dung chính của cuộc phỏng vấn trên. Nội dung chính của đoạn trích là phỏng vấn Vũ Cát Tường về cuộc sống riêng tư, đặc biệt là đời sống gia đình của chị. b. Phóng viên có những câu hỏi khác nhau để hỏi Vũ Cát Tường. Theo anh/chị, những câu hỏi này có nhiều khả năng khai thác thông tin không, tại sao? Phóng viên đã đặt những câu hỏi mở, có khả năng khai thác được nhiều thông tin, được sắp xếp theo trình tự hợp lí, không thể đảo lộn được. - Hỏi về mối quan hệ giữa nhân vật và ba của mình. - Hỏi chi tiết hơn về khoảng thời gian mà nhân vật không giao tiếp được với ba mình. - Hỏi về dự định của người được phỏng vấn có thể vượt qua được thử thách nếu nó xảy ra một lần nữa trong tương lai. 67 Câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Có thể xem phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là một hoạt động để đánh giá tính chất văn minh, tiến bộ của xã hội. Nhận định nêu trên: A. Đúng B. Mang tính cực đoan Câu 2: Không phải bất cứ cuộc trò chuyện, hỏi đáp nào cũng mặc nhiên được xem là phỏng vấn. Chỉ là phỏng vấn khi cuộc trò chuyện ấy được thực hiện nhằm mục đích rõ ràng là để thu thập thông tin về một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa. Nhận xét nêu trên: A. Đúng B. Sai Câu 3: Công việc quan trọng nhất trong bước chuẩn bị phỏng vấn là: A. Chọn chủ đề PV B. Chọn đối tượng PV C. Xây dựng hệ thống câu hỏi PV D. Chuẩn bị phương tiện PV Câu 4: Để có thể thu thập được nhiều nhất những thông tin như mong muốn, người phỏng vấn cần tránh điều gì? A. Tránh việc chuẩn bị trước những câu hỏi ở nhà. B. Tránh việc tập trung chỉ hỏi vào đề tài phỏng vấn. C. Tránh việc hỏi quá sâu vào đề tài. D. Tránh việc sử dụng những câu hỏi mà người trả lời có thể đáp ngắn gọn. HOẠT ĐỘNG 4: ỨNG DỤNG, MỞ RỘNG * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Dạy học dự án, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HĐ 1. HS báo cáo tiến trình thực hiện dự án, những khó khăn vướng mắc để các bạn và giáo viên tư vấn, giúp đỡ. HĐ 2. GV giải đáp, định hướng, lưu ý một số vấn đề: 68 - Vận dụng lí thuyết báo chí để viết và trình bày một số bản tin: thời gian, địa điểm, hoạt động chính, ý nghĩa của hoạt động. - Tiểu phẩm + Tìm hiểu tình hình thực tế, thu thập thông tin về suy nghĩ, hành xử của giới trẻ hiện nay. + Viết kịch bản, lựa chọn diễn viên, tập diễn. - Phỏng vấn: Trò chuyện với người nổi tiếng: + Giả định là một MC của chương trình truyền hình “Trò chuyện cùng người nổi tiếng”. + Thu thập, tìm kiếm thông tin về nhân vật định phỏng vấn. + Làm trailler giới thiệu nhân vật + Xây dựng kịch bản, tập diễn. - Phóng sự: + Phân công xây dựng kịch bản + Liên hệ với nhân vật làm phóng sự + Phân công quay phim, viết lời bình Giáo viên hướng dẫn, dặn dò học sinh : tiếp tục hoàn thiện sản phẩm ngoài giờ lên lớp. Học sinh thảo luận, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. HĐ 3. HS trình bày sản phẩm https://www.youtube.com/watch?v=FkCkLL8vt6M, https://www.youtube.com/watch?v=a7o058hckLA https://www.youtube.com/watch?v=Aa2JNDddc2U HS dẫn và giới thiệu chương trình: 1. Chuyên mục bản tin (Phát thanh trực tiếp + clip, hình ảnh minh họa). 2. Chuyên mục phóng sự (Clip hoàn chỉnh). 3. Chuyên mục giải trí (Tiểu phẩm – Diễn trực tiếp). 4. Chuyên mục phỏng vấn (clip hoàn chỉnh). Các nhóm theo dõi, thảo luận, nhận xét, bổ sung và đánh giá bằng phiếu (nộp kèm bảng đánh giá thành viên trong nhóm) 69 HĐ 4. Giáo viên cho học sinh xem clip: Nghề báo - Nghề nguy hiểm! (https://vtv.vn/chuyen-dong-24h/nghe-bao-nghe-nguy-hiem-20160621152615976.htm) Giáo viên nêu câu hỏi : Clip này nói với chúng ta điều gì về nghề làm báo ? + Để tìm ra sự thật, các nhà báo phải đối mặt với những điều gì? (đe dọa, nguy hiểm, cám dỗ) + Theo em, tại sao các nhà báo/phóng viên lại cấp nhận “dấn thân” vào những điều nguy hiểm như vậy? (vì trọng trách phải đại diện cho công lý, tìm ra sự thật giữa một thế giới còn nhiều điều phải thay đổi). + Các bạn có hứng thú với bài tập thực hành này không? Tại sao? + Bạn hãy chia sẻ những khó khăn và thuận lợi hoặc các kinh nghiệm của nhóm khi làm bài tập này? + Qua sản phẩm của mình, các bạn muốn gửi đến mọi người thông điệp gì? + Các em có muốn trở thành những phóng viên hay không? Để hoàn thành được ước mơ của mình, ngay từ bây giờ em phải làm những gì? 70 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 BÀI CHỦ ĐỀ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ HS: Câu hỏi: Để tiến hành một cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn cần chú ý những vấn đề gì trước, trong và sau cuộc phỏng vấn: + Trước khi phỏng vấn: + Khi tiến hành phỏng vấn: + Sau khi phỏng vấn Tổng kết, đánh giá - GV chú ý những nội dung trọng tâm của chủ đề - GV nhận xét những ưu điểm và tồn tại trong suốt quá trình học + Thái độ, tinh thần tự học của học sinh ở nhà + Kết quả trình bày trước lớp: Ngôn ngữ nói, ngữ điệu nói, tư thế, tác phong khi trình bày - GV hướng dẫn học sinh tự học ở nhà thông qua việc chuẩn bị những bài tập cụ thể 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Trọng Thủy, Một lí thuyết về Hoạt động học tập, Tạp chí Giáo dục. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông- Chương trình tổng thể, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Tài liệu tập huấn bồi dưỡng GV: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông môn Ngữ văn, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Trần Khánh Ngọc (2020), Khóa học Vận dụng các phương pháp tích cực trong dạy học 6. Trần Khánh Ngọc (2020), Khóa học Dạy học phát triển năng lực học sinh 7. Trần Khánh Ngọc (2020), Khóa học Dạy học tích hợp liên môn 8. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường phổ thông môn Ngữ Văn (2014 - Vụ giáo dục) 9. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, Nxb Giáo dục. 10. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT 11. Các công văn CV 3535; CV 791; CV 5555; CV 4612 12. Nguyễn Kỳ (chủ biên). Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm. NXB Giáo dục Hà nội - 1996. 13. Nguyễn Hải Châu (2009), Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 14. Vũ Quốc Anh (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn lớp 11, Nxb Giáo dục Việt Nam. 15. Ngữ Văn 11 - Nxb Giáo dục 16. Ngữ Văn 11 nâng cao - Nxb Giáo dục 17. Ngữ Văn 11- Sách giáo viên, Nxb Giáo dục
File đính kèm:
- skkn_su_dung_cong_cu_learning_activity_rubric_lar_vao_thiet.pdf