SKKN Phát triển tư duy sáng tạo của học sinh thông qua giải bài tập phần Đồ thị dòng điện xoay chiều – chương Dòng điện xoay chiều - Vật lý 12
Thực trạng tổ chức dạy học bài tập Vật lý phần Dòng điện xoay chiều
nhằm phát triển tư duy sáng tạo ở một số trường THPT trên địa bàn TP
Vinh.
2.1.1. Đối tượng điều tra:
Điều tra, khảo sát thực tế tại một số trường THPT trên địa bàn TP Vinh để
tìm hiểu một số thông tin.
- Tình hình dạy giải bài tập chương Điện xoay chiều.
- Tình hình hoạt động giải bài tập chương Điện xoay chiều.
- Tìm hiểu những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi
giải bài tập chương Dòng điện xoay chiều, từ đó tìm hiểu những nguyên nhân
dẫn đến những sai lầm đó của học sinh.
- Tìm hiểu sự vận dụng tư duy sáng tạo vào nhiệm vụ giải quyết các bài tập
chương Dòng điện xoay chiều đã được thực hiện như thế nào, có tác dụng tốt
chưa. Từ đó, chúng tôi đề xuất phương hướng thực hiện hiệu quả hơn.
2.1.2. Phương pháp điều tra:
- Điều tra giáo viên: sử dụng phiếu điều tra trao đổi trực tiếp, dự giờ giảng,
xem giáo án.
- Điều tra học sinh: sử dụng phiếu điều tra, quan sát hoạt động của học sinh
trong giờ học, kiểm tra khảo sát, phân tích kết quả.
học sinh phải biểu diễn quá trình diễn biến của hiện tượng đã nêu trong bài tập. Bài tập 36 đồ thị có tác dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị, mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng mô tả trong đồ thị. Đối với học sinh phổ thông, vấn đề giải bài tập, nhất là các bài tập đồ thị gặp không ít khó khăn. Có nhiều nguyên nhân: - Vì học sinh thường không có kiến thức lý thuyết chắc chắn và kĩ năng vận dụng kiến thức đồ thị trong vật lí còn hạn chế. - Học sinh chưa có phương pháp khoa học để giải bài tập đồ thị vật lí. - Thiếu sự linh hoạt, sáng tạo. Việc rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập đồ thị một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết quả một cách chính xác và nhanh chóng là một việc rất cần thiết. Nó không những giúp học sinh có kiến thức lý thuyết chắc chắn, rèn luyện kĩ năng suy luận logic, làm việc một cách khoa học, có kế hoạch mà còn là nền tảng để phát triển tư duy sáng tạo. Trong hệ thống các bài tập đồ thị ở trên, các bài toán được có thể được sử dụng để: - Rèn luyện theo tính mềm dẻo: - Rèn luyện theo tính nhuần nhuyễn - Rèn luyện theo tính độc đáo - Khuyến khích học sinh tìm nhiều lời giải cho một bài toán - Rèn luyện cho học sinh năng lực sáng tạo bài mới trên cơ sở tăng cường phối hợp các hoạt động trí tuệ Vấn đề rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh cần được tiến hành trong mối quan hệ hữu cơ với các hoạt động trí tuệ khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự, trừu tượng hóa, đặc biệt hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa. Trong đó các hoạt động phân tích và tổng hợp đóng vai trò nền tảng. 4.2. Tổ chức dạy học các chủ đề bài tập đồ thị trong Vật lý trong phát triển tư duy sáng tạo của học sinh 37 Để phát huy tối đa tác dụng của các chủ đề bài tập đồ thị phần điện xoay chiều, vật lý 12 THPT trong việc phát triển tư duy cho học sinh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh các bước của quá trình giải một bài tập đồ thị như sau: Bước 1. Tìm hiểu đề bài: - Đọc, ghi ngắn gọn các dữ kiện đã cho và các đại lượng cần tìm. - Mô tả lại tình huống được nêu trong bài tập, vẽ hình minh họa. Nếu đề bài yêu cầu, thì phải vẽ đồ thị để thu được dữ kiện. Trong nhiều trường hợp, cần đổi đơn vị của các đại lượng đã cho về đơn vị chuẩn (theo hệ SI). Bản thân người giáo viên cần biết cách thể hiện các bài tập vật lí để học sinh dễ dàng trong việc tìm ra lời giải của bài toán. Các cách thể hiện bài tập vật lí có thể là: dùng lời nói; dùng hình vẽ; dùng tranh ảnh; dùng phim video; sử dụng các hiệu ứng trong các phần mềm trình chiếu Bước 2. Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện đã cho với đại lượng cần tìm: - Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, xem xét bản chất vật lí của tình huống đã cho để nhận ra các định luật, công thức lí thuyết có liên quan. - Xác lập các mối liên hệ cụ thể của các dữ kiện đã cho và của cái cần tìm. - Lựa chọn các mối liên hệ cơ bản, cho thấy sự liên hệ của yếu tố cần tìm với các dữ kiện đã có. Bước 3. Luận giải rút ra kết quả cần tìm: Từ các mối liên hệ cơ bản đã xác lập, tiếp tục luận giải, tính toán rút ra kết quả. Bước 4. Kiểm tra và biện luận kết quả: Để có thể xác nhận kết quả vừa tìm được cần kiểm tra lại việc giải theo một hoặc một số cách sau: - Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi chưa, đã xét hết các trường hợp chưa. - Kiểm tra tính toán có đúng không? - Kiểm tra thứ nguyên của các đại lượng có phù hợp không? - Xem xét kết quả về ý nghĩa thực tế có phù hợp không? - Giải bài tập theo cách khác xem có cho cùng kết quả không? 38 5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm Hoạt động thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học đã đặt ra: - Đánh giá phương thức tổ chức hoạt động dạy giải bài tập có phù hợp để phát huy được tư duy của học sinh, đặc biệt là tư duy sáng tạo; hệ thống bài tập đã đưa ra có phù hợp với đối tượng, mục tiêu dạy học. - Kiểm tra chất lượng học tập học sinh thông qua kiểm tra đánh giá cuối chương. 5.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm Học sinh hai lớp 12 của trường THPT Hà Huy Tập, nơi tìm hiểu tình hình dạy học chương Dòng điện xoay - Lớp thực nghiệm 12T1 với sĩ số 42 học sinh. - Lớp đối chứng 12A1 với sĩ số 43 học sinh. Chất lượng các lớp học: chất lượng chung của học sinh trong quá trình học tập môn vật lí qua mỗi năm học ở mỗi lớp là tương đương nhau, phần lớn là học sinh khá giỏi. 5.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm - Trao đổi với giáo viên dạy bộ môn Vật lí tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. - Giao cho giáo viên dạy vật lí tại lớp thực nghiệm kế hoạch và nội dung thực nghiệm sư phạm. - Ở lớp thực nghiệm sư phạm, giáo viên tiến hành giảng dạy theo nội dung đã đề ra, còn tại lớp đối chứng, tiến hành giảng dạy theo giáo án giáo viên dạy lớp này soạn. - Ở lớp đối chứng, chúng tôi dự giờ, quan sát, ghi chép lại mọi hoạt động của giáo viên và học sinh diễn ra trong tiết học. 39 - Khi dạy tại lớp thực nghiệm, chúng tôi dự giờ, quan sát, ghi chép lại mọi hoạt động của giáo viên và học sinh diễn ra trong tiết học, sau đó phân tích tiết học đó để rút kinh nghiệm, đánh giá tính khả thi của tiến trình đã soạn thảo, chỉ ra những điều chưa phù hợp của tiến trình soạn thảo, bổ sung, sửa đổi những điều cần thiết. Cuối đợt thực nghiệm, chúng tôi đã giao cho học sinh một bài kiểm tra 45 phút để sơ bộ đánh giá hiệu quả của việc dạy giải bài tập vật lí chương Dòng điện xoay chiều dựa trên hệ thống bài tập đã soạn thảo đối với việc nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và phát huy sự sáng tạo của học sinh sau khi học. 5.4. Thời gian thực nghiệm: Từ 18/10/2020 đến 15/12/2020 5.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 5.5.1. Tiêu chí để đánh giá - Đánh giá tính khả thi của phương án thiết kế: + Căn cứ vào số bài học sinh giải đúng. + Căn cứ vào thời gian để hoàn thành một bài tập của học sinh. - Đánh giá căn cứ vào khả năng phát hiện các ý tưởng để thực hiện bài toán của học sinh + Khả năng phân tích hiện tượng vật lí cho trong bài tập để từ đó chỉ ra các mối liên hệ giữa các đại lượng vật lí trong lớp hiện tượng đang xét. + Khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức chương Dòng điện xoay chiều. + Khả năng chủ động, sáng tạo để phát hiện lời giải tốt cho bài toán. - Đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng các chỉ số thống kê: + Phân tích các tham số đặc trưng + So sánh kết quả từ đồ thị phân bố tần suất và tần suất lũy tích + Kiểm định giả thuyết thống kê. Sơ bộ đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập và sự hướng dẫn của giáo viên theo hướng bồi dưỡng tư duy sáng tạo của học sinh 40 Chúng tôi đã tiến hành dạy, quan sát, thu thập ý kiến và sau đó tiến hành kiểm tra 45 phút trên 2 lớp học để lấy số liệu phân tích, đánh giá kết quả của quá trình thực nghiệm sư phạm. Đề kiểm tra bao gồm các bài tập với yêu cầu vận dụng tư duy sáng tạo thì mới có đủ thời gian để thực hiện được. Nội dung của đề kiểm tra có tác dụng kiểm tra sự phù hợp của hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập vật lí mà chúng tôi đã đưa ra, đồng thời kiểm tra tính sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó, bài kiểm tra còn có tác dụng giúp chúng tôi kiểm tra, đánh giá lại những khó khăn, trở ngại khi dạy học bài tập vật lí theo hướng bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh. Qua quá trình thực nghiệm sư phạm hệ thống các bài tập đã soạn thảo có áp dụng hoạt động hướng dẫn và tổ chức hoạt động giải bài tập nhằm phát huy được sự chủ động giúp cho học sinh nắm vững kiến thức và qua đó phát huy được năng lực sáng tạo. Thông qua phương pháp quan sát hoạt động của học sinh trong các giờ dạy thực nghiệm, chúng tôi thu được một số kết quả. * Tại lớp thực nghiệm. - Học sinh có nhiều cơ hội để phát biểu, bày tỏ các phương hướng, ý tưởng của mình mặc dù có ý tưởng tốt và có những ý tưởng chưa phải là hay. Ví dụ, trong tiết bài tập, sau khi đưa ra bài tập GV để cho học sinh có một khoảng thời gian suy nghĩ rồi hỏi học sinh cách làm. Nếu có ý tưởng hay GV đưa ra lời khen ngợi, cổ vũ, còn nếu chưa có ý tưởng GV đưa ra các câu hỏi gợi mở chi tiết hơn để khai thác những suy nghĩ sáng tạo của các em. - Học sinh được giải quyết hệ thống bài tập theo mức độ tư duy từ dễ đến khó, giúp hình thành thói quen tư duy và phương pháp giải các bài tập tương tự. Nhờ đó, hình thành ở học sinh thói quen suy nghĩ trong việc đọc, tóm tắt cũng như tìm ra mối liên hệ giữa các đại lượng được đề cập trong bài toán. Từ đó, học sinh tích cực tham gia, tự lực giải quyết bài tập đặt ra. - Một số bài tập điển hình được hướng dẫn ở trên lớp còn các bài tập còn lại đã được sắp xếp theo từng dạng yêu cầu HS về nhà làm để thúc đẩy sự tích 41 cực, tự chủ trong nhiệm vụ học tập cho các em. Từ hệ thống bài tập và theo yêu cầu của giáo viên, học sinh phải tự phân tích và tìm ra kiến thức cần vận dụng. Học sinh phải cố gắng suy nghĩ để tìm cho mình hướng giải quyết tốt nhất các bài tập mà giáo viên giao, nhờ đó sự sáng tạo được hình thành và phát huy. - Việc tổ chức, hướng dẫn hoạt động giải bài tập luôn hướng tới giúp học sinh tự lực, vận dụng linh hoạt kiến thức đã học. Trong các giờ bài tập đa số học sinh đã tham gia tích cực vào hoạt động giải bài tập. Gặp các bài toán khó nhưng các em vẫn kiên nhẫn, tìm các phương án khác nhau để xử lí. Tuy nhiên, cũng còn một số ít học sinh vẫn thụ động, không đào sâu suy nghĩ sau một thời gian ngắn không tìm ra hướng giải. - Biểu hiện tốt ở lớp thực nghiệm là học sinh luôn hào hứng với nhiệm vụ giáo viên giao, muốn thử sức mình với những bài toán khó, thi đua nhau để đưa ra những sáng kiến xây dựng tiết học, những phát hiện mới để tìm ra cách giải hay cho bài toán. - Lời giải của một số em rất mới mẻ, thậm chí nằm ngoài đáp án nhưng ngắn gọn và hiệu quả. * Lớp đối chứng. - Mức độ tích cực của học sinh tham gia vào hoạt động giải bài tập không rõ rệt. Số lượng các bài tập mà giáo viên đưa ra học sinh thường không giải quyết hết. - Khi đưa ra hệ thống bài tập không theo hệ thống, học sinh vận dụng kiến thức máy móc và thường lúng túng trong những tình huống biến đổi yêu cầu sự sáng tạo. - Học sinh gặp khó khăn với những bài toán nâng cao, nằm ngoài những dạng đã học. Các em chưa biết móc nối các kiến thức đã học ở phần khác vào bài toán điện. Nhiều bài giải rơi vào tình trạng giải dài dòng, biến đổi phức tạp mà chưa chủ động tìm hướng giải quyết bài toán được nhanh gọn hơn. Mặc dù học sinh cũng giải quyết được bài toán ở dạng quen thuộc nhưng sự trình bày lời 42 giải thường không lôgic và mất nhiều thời gian, lời giải thường được trình bày theo trí nhớ về bài tập quen thuộc đã biết. Ngoài ra, khi tiến hành kiểm tra bài 45 phút, chúng tôi thấy có sự khác nhau về chất lượng bài làm. Sự khác nhau đó được phân tích bằng phương pháp thống kê toán học. 5.5.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm bằng phương pháp thống kê toán học Sau khi tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra viết chúng tôi tiến hành chấm bài và xử lí kết quả thu được theo các phương pháp thống kê toán học. + Bảng thống kê số điểm + Vẽ đường cong tần suất luỹ tích và đường phân bố tần suất. Từ kết quả thực nghiệm sư phạm ta thấy: - Điểm trung bình cộng của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. - Tỉ lệ % học sinh đạt điểm khá, giỏi ở các lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng. Tại lớp thực nghiệm, khi tiến hành kiểm tra 45phút có bài đạt điểm tối đa. Trong khi mức điểm cao nhất ở lớp đối chứng là 9 điểm. - Tỉ lệ % học sinh đạt điểm yếu, kém lớp thực nghiệm luôn thấp hơn lớp đối chứng. - Hệ số biến thiên giá trị điểm số lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng nghĩa là: độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình lớp thực nghiệm là nhỏ hơn lớp đối chứng. - Đồ thị tần suất lũy tích của lớp thực nghiệm nằm dưới đồ thị tần suất tích lũy của lớp đối chứng. Qua đó thấy rằng, chất lượng lớp thực nghiệm đều hơn. Như vậy, xét về mặt định lượng việc dạy học theo hệ thống bài tập trên đã hướng phát huy sự sáng tạo cho người học đã đem lại hiệu quả khả quan khi học sinh vận dụng kiến thức và năng lực bản thân khi thực hiện giải các bài tập chương Dòng điện xoay chiều. 43 Những học sinh có sự hào hứng, kiên trì, sáng tạo trong quá trình học tập của mình thì đạt điểm cao, số lượng học sinh này nhiều hơn ở lớp thực nghiệm. Ngược lại, những học sinh ít có sự cố gắng, phụ thuộc vào trí nhớ, vào tài liệu, không mạnh dạn đề xuất những ý tưởng mới, cách giải hay thì bài làm rườm rà, không đi đến kết quả nên đạt điểm rất thấp, số lượng học sinh này ở lớp đối chứng (học theo phương pháp thông thường) lại nhiều hơn. Nhiệm vụ của giáo viên là tạo sự tự tin, khuyến khích học sinh linh hoạt đưa ra những ý tưởng để tìm ra lời giải hay và tối ưu cho bài toán. Khi hướng dẫn hoạt động học tập nói chung và hướng dẫn giải bài tập vật lí chương Dòng điện xoay chiều nói riêng, các câu dẫn dắt, câu hỏi của giáo viên cần thiết phải đạt được các yêu cầu: - Câu hỏi phải được diễn đạt chính xác cả về ngữ pháp và nội dung khoa học. - Câu hỏi phải diễn đạt chính xác điều định hỏi. - Nội dung câu hỏi phải đáp ứng đúng đòi hỏi của sự định hướng của học sinh trong tình huống đang xét. - Câu hỏi phải vừa sức, định hướng đúng tư duy cho học sinh. - Ban đầu có thể đưa ra những câu hỏi gợi mở một cách sơ bộ, nếu học sinh chưa tìm được hướng đi thì mới gợi ý bằng những câu chi tiết hơn. - Các câu hỏi phải liền mạch, logic theo một hệ thống xác định. Vấn đề tạo ra nhu cầu nhận thức rất quan trọng, theo cách trong đó học sinh không chỉ tiếp thu yêu cầu mà còn có thể hành động theo các đòi hỏi đó để thực hiện suy nghĩ ở mức cao. Ngoài ra, trong các tiết học, áp lực về thời gian làm cho giáo viên không dành đủ thời gian cho học sinh khám phá, tìm tòi. Khi đó, giáo viên phải có khả năng giám sát từng học sinh, khi nào thì can thiệp và khi nào thì để cho các học sinh tự hoạt động. Những công việc đó đòi hỏi sức lực và sự phân bố thời gian một cách hợp lí của giáo viên. Học sinh có thói quen phụ thuộc vào sự trình diễn của giáo viên, sự phụ thuộc vào các giải thích này ít có bằng chứng là học sinh đang tư duy một cách 44 sáng tạo. Vai trò của giáo viên là điều khiển các tình huống học tập, khuyến khích các thái độ làm việc và các cách làm việc rất cụ thể để xây dựng môi trường học tập. Chiến lược của giáo viên khuyến khích học sinh suy nghĩ về tiến trình học tập, xây dựng tinh thần trách nhiệm của học sinh đối với việc học tập của riêng mình, để đạt được điều này đòi hỏi nỗ lực rất lớn của giáo viên. 45 Phần III: . KẾT LUẬN Trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, qua quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã thu được một số kết quả sau đây: - Hệ thống các vấn đề về lí luận bài tập Vật lí và tư duy sáng tạo để thấy được vai trò quan trọng cũng như mối liên hệ giữa dạy bài tập Vật lí và bồi dưỡng tư duy sáng tạo. - Đã khảo sát thực trạng việc chú ý bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh trong các tiết giải bài tập chương Dòng điện xoay chiều - Vật lí lớp 12 ở một số trường THPT trên địa bàn TP Vinh, kết quả cho thấy GV đã có quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng năng lực sáng tạo nhưng chưa thực sự chú trọng nên hiệu quả chưa rõ rệt. - Đã xây dựng được hệ thống bài tập được phân thành nhiều chủ đề giúp học sinh bao quát hết kiến thức của chương. Đồng thời phân tích nhiều ví dụ một cách chi tiết nhằm bồi dưỡng theo từng yếu tố cấu trúc nên tư duy sáng tạo. Những bài tập còn lại khoảng hơn 30 bài GV giao về nhà kèm theo những hướng dẫn về phương pháp thực hiện để học sinh chủ động hoàn thành. - Triển khai thực nghiệm sư phạm: tổ chức dạy học bài tập vật lí chương Dòng điện xoay chiều theo hướng bồi dưỡng tư duy sáng tạo trong một số tiết dạy bài tập với cá ví dụ có hướng dẫn cụ thể. Để lấy số liệu khảo sát kết quả, học sinh làm một bài kiểm tra 45 phút hình thức trắc nghiệm tự luận để thấy lời giải được được trình bày một cách chi tiết. Kết quả đã cho thấy học sinh ở lớp thực nghiệm linh hoạt, chủ động, tìm được những lời giải nhanh chóng và ngắn gọn hơn, điều đó thể hiện có sự sáng tạo hơn trong việc giải bài tập chương Dòng điện xoay chiều so với lớp đối chứng. Những kết quả trên góp phần khẳng định được tính khả thi của các phương án đề xuất, đồng thời bước đầu xác định hiệu quả của sáng kiến. Đề tài này là một tài liệu bổ ích để ôn thi Trung học phổ thông quốc gia và ôn thi học sinh giỏi. Các phương pháp giải và cách xây dựng phương hướng giải quyết vấn đề góp phần phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. 46 Kết quả thực tế mà tôi đã áp dụng tại đơn vị công tác của mình – Trường THPT Hà Huy Tập – TP Vinh Nghệ An, cho thấy là rất hiệu quả và có kết quả cao trong các bài kiểm tra, trong kỳ thi THPT Quốc Gia. Song, không có phương pháp nào là vạn năng, cách phát triển này phụ thuộc rất nhiều vào sự nhạy bén của người học Vật Lý, và đó cũng là vẻ đẹp của người học Vật Lý. Vinh, ngày 25 tháng năm 2021 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Trọng Bái, Lương Tất Đạt, nguyễn Mạnh Tuấn (1997). Tuyển tập bài tập vật lý nâng cao THPT tập 1. Nxb Giáo dục. 2. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Thượng Chung – Tô Giang, Trần Chí Minh – Ngô Quốc Quýnh (2008), Vật lí 12. Nxb Giáo dục. 3. Nguyễn Hữu Châu (2005)- Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và quan điểm kiến tạo trong dạy học- Tạp chí dạy và học ngày nay, số 5. 4. Nguyễn Văn Khải (2008), Lý luận dạy học vật lí ở trường phổ thông. Nxb Giáo dục. 5. Ngô Diệu Nga (2003), Bài giảng chuyên đề, Chiến lược dạy học vật lí ở trường phổ thông. Đại học Sư phạm Hà Nội. 6. Vũ Quang (Chủ biên) Lương Duyên Bình - Tô Giang - Ngô Quốc Quýnh (2008), Bài tập vật lí 12. Nxb Giáo dục. 7. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 8. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2006), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh ở trường phổ thông trong dạy học vật lí. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 9. Phạm Hữu Tòng (2007), Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học. Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội. 10. Nguồn Internet: 11. Phan Dũng (2010), Sáng tạo và đổi mới. Nhà xuất bản Trẻ. 48 MỤC LỤC Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU 1 2. Lý do chọn đề tài 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 1 4. Đóng góp mới của đề tài 2 Phần II: NỘI DUNG 3 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH 3 1.1. Khái niệm về tư duy sáng tạo 3 1.2. Các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh 4 1.3. Quy trình xây dựng chủ đề bài tập Vật lý nhằm phát triển tư duy sáng tạo 7 2. CỞ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO Ở MỘT SỐ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 9 2.1. Thực trạng tổ chức dạy học bài tập Vật lý phần Dòng điện xoay chiều nhằm phát triển tư duy sáng tạo ở một số trường THPT trên địa bàn TP Vinh .9 2.2. Nguyên nhân và khó khăn của thực trạng dạy học Vật lý ở trường THPT nhằm phát triển tư duy sáng tạo 10 3. XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC BÀI TẬP PHẦN ĐỒ THỊ DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU – CHƯƠNG DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU - VẬT LÝ 12 NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH11 3.1. Phân tích đặc điểm nội dung phần phần đồ thị dòng điện xoay chiều – Chương dòng điện xoay chiều - Vật Lý chương trình THPT dưới góc độ phát triển tư duy sáng tạo 11 3.2. Đề xuất một số chủ đề dạy học bài tập phần đồ thị dòng điện xoay chiều – Chương dòng điện xoay chiều - Vật Lý 12 nhằm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh 16 4. TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ BÀI TẬP PHẦN ĐỒ THỊ DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU – CHƯƠNG DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU - VẬT LÝ 12 NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH 30 5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 32 Phần III: KẾT LUẬN 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 49
File đính kèm:
- skkn_phat_trien_tu_duy_sang_tao_cua_hoc_sinh_thong_qua_giai.pdf