SKKN Phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng cho học sinh từ các thí nghiệm thực tiễn chương sự điện ly Lớp 11 Trung học Phổ thông
Các bước lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm
- Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học và nội dung thí nghiệm được sử dụng.
Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu dạy học. Lưu ý mục
tiêu dạy học phải được diễn đạt bằng các động từ hành động có thể lượng hóa, đánh
giá được mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng của học sinh, nghĩa là cần chỉ rõ các
kiến thức, kĩ năng học sinh cần lĩnh hội ở các mức độ biết, hiểu, vận dụng,. Mục
tiêu được diễn đạt càng chi tiết, cụ thể sẽ định hướng các hoạt động dạy học.
- Bước 2: Xác định được các kiến thức, kĩ năng liên quan mà học sinh đã có.
Giáo viên cần xác định ở các lớp trước, các bài trước học sinh đã được học
kiến thức cần lĩnh hội chưa (có thể được học rồi nhưng chỉ ở mức độ biết hoặc được
giới thiệu) hay đã được học các kiến thức tương tự chưa, cách tiến hành thí nghiệm
có tương tự thí nghiệm nào mà học sinh đã biết không, hay đã được học lí thuyết
chung nào liên quan đến kiến thức cần lĩnh hội,
- Bước 3: Lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm phù hợp
Trên cơ sở xác định mục tiêu, nội dung thí nghiệm và kiến thức, kĩ năng đã có
của học sinh, so với bản chất, nét đặc trưng của mỗi phương pháp sử dụng thí
nghiệm ở trên mà giáo viên có sự lựa chọn phù hợp.
IỆN LI CỦA NƯỚC. pH. CHỈ THỊ AXIT – BAZƠ (Thời lượng: 2 tiết, lớp 11) 31 I. MỤC TIÊU Sau học bài này HS có thể: Năng lực hóa học Nhận thức hóa học 1. Giải thích được sự đổi màu của axit, bazơ theo chỉ thị như quỳ tím, chỉ thị vạn năng 2. Nhận dạng được môi trường của các chất 3. Nêu được một số chất có thể đổi màu theo môi trường quen thuộc trong cuộc sống: bắp cải tím, củ dền, hoa hồng Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học 3. Thực hiện được các thí nghiệm chứng minh sự đổi màu các chất theo chỉ thị. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học 4. Vận dụng: - Kiến thức để giải thích hiện tượng 1 số chất đổi màu trong tự nhiên. - Thử tính chất và giải thích môi trường các chất quen thuộc hàng ngày như: bột giặt, xà phòng, nước rửa chénbằng vật liệu có sẵn trong tự nhiên như nước bắp cải tím, hoa hồng - Tạo nhiều màu sử dụng trong ẩm thực từ những nguyên liệu có sẵn, an toàn Phẩm chất chủ yếu Trung thực 5. Tiến hành các thí nghiệm an toàn, nêu đúng hiện tượng xảy ra Trách nhiệm 6. Có trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn cho bản thân và cho người khác, bảo quản và sử dụng hợp lí các hóa chất và dụng cụ. Năng lực chung Giao tiếp và hợp tác 7. Tham gia và đóng góp ý kiến trong nhóm và tiếp thu sự góp ý, hỗ trợ của các thành viên trong nhóm. Giải quyết vấn đề và sáng tạo 8. Ý thức an toàn trong quá trình làm thí nghiệm với các axit, bazơ 9. Đề xuất biện pháp tạo ra nhiều màu sắc khác nhau từ sự đổi màu của các 32 chất trong tự nhiên theo môi trường sử dụng an toàn, hiệu quả trong vấn đề thực phẩm. 10. Giải được các bài tập mở rộng về sự điện li, chỉ thị axit – bazơ. 11. Giải thích cơ chế đổi màu của các chỉ thị có sẵn trong tự nhiên II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Học liệu: Phiếu học tập về chất chỉ thị, Phiếu bài tập luyện tập, phiếu đánh giá. Các phiếu đặt ở phần mục lục. - Dụng cụ, hóa chất: Hóa chất Dụng cụ - HCl, NaOH - Nước bắp cải tím - Nước bột giặt - Nước rửa chén - Giấm - Dầu gội đầu - Nước tẩy bồn cầu - Quỳ tím - Chỉ thị vạn năng - Cốc nhựa (các loại cốc trà sửa đã qua sử dụng rửa sạch) III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Mô tả chung các hoạt động học Hoạt động học (Thời gian) Đáp ứng mục tiêu Nội dung dạy học trọng tâm PP/KTDH chủ đạo Phương án đánh giá Hoạt động 1. Đặt vấn đề - Dạy học khám phá kết hợp với dạy học hợp tác, đàm Hợp tác, đàm thoại Phiếu học tập số 1 Hoạt động 2. Sự điện li của nước 1, 2 Đàm thoại, gợi mở Phiếu học tập số 2 33 Hoạt động 3. Chỉ thị axit – bazơ 8, 9 thoại, gợi mở - Dạy học trải nghiệm kết nối thực tiễn Hợp tác, trải nghiệm kết nối Phiếu học tập số 3 Hoạt động 4. Bài tập củng cố, vận dụng 1, 2, 3, 4, 10, 11 Vấn đáp, quan sát Câu hỏi Rubic đánh giá, bảng đánh giá B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Hoạt động trải nghiệm, kết nối Để xác định môi trường các chất chúng ta có thể dùng chỉ thị. Có khi nào bạn tự nghĩ một số chất quen thuộc trong cuộc sống cũng là một chỉ thị đổi màu theo môi trường không? Bạn có biết các sản phẩm được sử dụng trong đời sống hàng ngày như: Xà phòng, bột giặt, kem đánh răng, sữa tắm... có môi trường gì? Nó ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta như thế nào? Có cách nào chúng ta có thể kiểm chứng được? Thông qua bài học “Sự điện li của nước, chỉ thị axit – bazơ” chúng ta sẽ trả lời các câu hỏi trên. 2. Hoạt động hình thành kiến thức GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến hành đánh giá các nhóm trong suốt quá trình thực hiện chủ đề - Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí và thống nhất quy trình làm việc Hoạt động 1:Sự điện li của nước - Mục đích: Thu thập thông tin, phát hiện vấn đề - Nội dung: Tìm hiểu về phương trình điện li của nước, biết nước là 1 chất điện li yếu - Kỹ thuật tổ chức HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS Phát phiếu học tập cho 4 nhóm yêu cầu hoàn thành nội dung trong phiếu học tập Phiếu số 1: Sự điện li của nước 1. Nội dung thảo luận: 1. Phương trình điện li của nước:........... 2. Nồng độ các ion [H+] và [OH-] ......... và rất .... 3.Nhúng quỳ tím vào cốc nước cất, quỳ tím... Nước có môi trường............................... - HS hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập theo nhóm. - GV hỗ trợ, bổ sung nếu có 34 4. Tích số ion của nước là: T = [H+] [OH-] = .... 5. Trong môi trường axit : [H+] ..... [OH-] hay [H+] ...................10-7 6. Trong môi trường bazơ : [H+] ..... [OH-] hay [OH-]...................10-7 2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép: Các nhóm trình bày kết luận về sự điện li của nước - Các nhóm báo cáo kết quả - GV đánh giá, chốt kiến thức Hoạt động 2: pH - Mục đích: Thu thập thông tin, phát hiện vấn đề và giải 1 số bài tập về pH - Nội dung: pH là gì? Mối liên hệ giữa pH và chỉ thị axit – bazơ? - Kỹ thuật tổ chức HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Phát phiếu học tập cho 4 nhóm yêu cầu hoàn thành nội dung trong phiếu học tập Phiếu số 2: pH 1. Nội dung thảo luận: 1. pH là đại lượng đặc trưng cho độ ................. của dung dịch 2. Nếu [H+] = 1,0.10-a thì pH = .................... hay pH = ..................... 3. Nếu pH < 7: Môi trường ............................. Nếu pH = 7: Môi trường ................................. Nếu pH > 7: Môi trường ................................. 4. Ý nghĩa của pH:............................................ 5. Tính pH của: HCl 0,01M; H2SO4 0,05M; NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,005M? - HS hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập theo nhóm. - GV hỗ trợ, bổ sung nếu có - Các nhóm báo cáo kết quả - GV đánh giá, chốt kiến thực Hoạt động 3: Chỉ thị axit – bazơ - Mục đích: Thu thập thông tin, phát hiện vấn đề ngoài chỉ thị vạn năng, quỳ tím còn có 1 số chất trong tự nhiên như bắp cải tím, hoa hồng là chỉ thị - Nội dung: Làm thí nghiệm chứng minh 1 số chất trong tự nhiên là chất chỉ thị - Kỹ thuật tổ chức 35 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Phát phiếu học tập cho 4 nhóm yêu cầu hoàn thành nội dung trong phiếu học tập Phiếu số 3: Chỉ thị axit – bazơ 1. Nội dung thảo luận: 1.Tiến hành thí nghiệm và điền vào phiếu sau Các chất Bắp cải tím Quỳ tím Chỉ thị vạn năng Màu sắc ban đầu Nhỏ 1 giọt HCl Nhỏ 1 giọt NaOH 2. Có thể xem nước bắp cải tím là một loại chỉ thị để nhận biết môi trường axit, bazơ được không? Vì sao? 3. Ngoài bắp cải tím còn có 1 số chất có thể xem là chỉ thị axit – bazơ như: - HS hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập theo nhóm. - GV hỗ trợ, bổ sung nếu có - Các nhóm báo cáo kết quả - GV đánh giá, chốt kiến thực - Sản phẩm: 36 3. Hoạt động vận dụng Hoạt động 4: Sử dụng bắp cải tím để xác định môi trường của các chất trong đời sống - Mục đích: + Giúp HS thấy được có thể sử dụng bắp cải tím hoặc chất quen thuộc trong tự nhiên để nhận biết môi trường các vật dụng hàng ngày như xà phòng, nước rửa chén + Đánh giá được sản phẩm nào là an toàn, không an toàn từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý. - Nội dung: Làm thí nghiệm chứng minh sự đổi màu của các chất như xà phòng, giấm, nước rửa bát - Kỹ thuật tổ chức: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Phát phiếu học tập cho 4 nhóm yêu cầu hoàn thành nội dung trong phiếu học tập Phiếu số 4: Cho nước bắp cải tím lần lượt vào các mẫu nước như: nước rửa chén, xà phòng (sữa tắm), bột giặt, nước tẩy bồn cầu, dầu gội đầu... 1. Quan sát sự đổi màu các chất? 2. Nhận xét môi trường các chất trên? Phân loại chất nào có môi trường axit, bazơ, trung tính? 3. Những sản phẩm nào được xem là an toàn với da tay người sử dụng? - HS hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập theo nhóm. - GV hỗ trợ, bổ sung nếu có - Các nhóm báo cáo kết quả - GV đánh giá, chốt kiến thực Sản phẩm: 37 4. Hoạt động mở rộng, liên hệ thực tiễn (Thực hiện ở nhà và nạp sản phẩm sau 1 tuần) - Mục đích: + HS có thể tạo ra nhiều màu khác nhau từ bắp cải tím và sử dụng an toàn - Nội dung: HS có thể tạo ra 1 món ăn có nhiều màu sắc khác nhau từ bắp cải tím - Kỹ thuật tổ chức: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Phát phiếu học tập cho 4 nhóm yêu cầu hoàn thành nội dung trong phiếu học tập Phiếu số 5: Trải nghiệm 1. Từ bắp cải tím và các chất như chanh (giấm), lòng trắng trứng gà, bột nở, nước đường hãy tạo ra các dung dịch có màu sắc khác nhau. 2. Bằng kiến thức hóa học hãy giải thích tại sao nước bắp cải tím lại đổi màu khi cho vào các chất trên? 3. Nhóm em hãy tạo ra 1 món ăn có nhiều màu sắc từ các chất trên. - HS hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập theo nhóm. - GV hỗ trợ, bổ sung nếu có - HS nạp bài và báo cáo sản phẩm sau 1 tuần 38 * Lưu ý: - Nếu có thắc mắc liên hệ giáo viên - Nạp sản phẩm sau 1 tuần - Tất cả quy trình quay phim, chụp ảnh và gửi lại vào nhóm Zalo đã lập. Hoạt động 5: Nghiệm thu sản phẩm - Ổn định lớp - Bài mới. GV: Sau 1 tuần thực hiện dự án. Hôm nay 4 nhóm sẽ báo cáo dự án của nhóm mình. Các em theo dõi và nhận xét kết quả của nhóm mình và các nhóm khác vào phiếu đánh giá. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm + Nhóm 1 Mời đại diện nhóm 1 lên báo cáo dự án. - HS: Nhóm 1 báo cáo sản phẩm dự án 1 - HS: Các bạn trong 3 nhóm còn lại đặt câu hỏi. * Sản phẩm nhóm 1: + Nhóm 2 báo cáo GV: Mời nhóm 2 lên báo cáo dự án. - HS: Nhóm 2 báo cáo sản phẩm dự án 2. * Sản phẩm nhóm 2: + Nhóm 3 báo cáo GV: Mời nhóm 3 lên báo cáo dự án. - HS: Nhóm 3 báo cáo sản phẩm dự án 3. Mời cô và các bạn theo dõi và đóng góp ý kiến. * Sản phẩm nhóm 3: + Nhóm 4 báo cáo GV: Mời nhóm 4 lên báo cáo dự án. - HS: Nhóm 4 báo cáo sản phẩm dự án 4. Mời cô và các bạn theo dõi và đóng góp ý kiến. * Sản phẩm nhóm 4: Hoạt động 2: Thảo luận, đánh giá các dự án của các nhóm. GV: Theo dõi,nhận xét đánh giá tổng hợp kiến thức HS: Học sinh các nhóm lần lượt đặtcâu hỏi, đồng thời đóng góp ý kiến. HS: Đại diện 4 nhóm trả lời. Sản phẩm các nhóm: 39 * Nhóm 1: Xôi ngũ sắc 40 * Nhóm 2: Thạch rau câu * Nhóm 3: Bánh trôi nước 41 * Nhóm 4: Bánh bao nhiều màu - Kiểm tra kiến thức vận dụng 15 phút cuối giờ bằng câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Dung dịch chất nào sau đây làm xanh nước bắp cải tím? A. HCl. B. Na2SO4. C. NaOH. D.KCl. Câu 2: Dung dịch chất nào sau đây làm nước bắp cải tím hóa đỏ? A. HCl. B. K2SO4. C. KOH. D.NaCl. Câu 3: Dung dịch chất nào sau đây không làm đổi màu nước bắp cải tím? A. HCl. B. Na2SO4. C. Ba(OH)2. D.HClO4. Câu 4: Làm thí nghiệm với bộ dụng cụ như hình. Nếu cốc có chứa 1 trong những chất sau đây, thì trường hợp nào đèn sáng? A. Nước nguyên chất B. NaCl rắn khan C. Dung dịch NaCl D. Dung dịch saccarozơ trong nước 42 Câu 5 : Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng 1 chất khí khác nhau trong số các chất khí HCl, NH3, N2 và SO2. Các ống nghiệm được úp ngược trên các chậu đựng nước như hình bên. Chất A, B, C, D lần lượt là? A. HCl, NH3, N2 và SO2 B. NH3, N2, SO2 và HCl C. N2, SO2, HCl và NH3 D. N2, SO2, NH3 và HCl Câu 6: Dung dịch KOH 10-3 có pH bằng(bỏ qua sự điện li của H2O) là A. 3 B. 10 C. 4 D. 11. Câu 7: Trong các phát biểu sau, phát biểu đúng là A. Giá trị pH tăng thì độ axit giảm. C. Dung dịch có pH >7 làm quỳ tím hoá đỏ. B. Giá trị pH tăng thì độ axit tăng. D. Dung dịch có pH < 7 làm quỳ tím hoá xanh. Câu 8: Theo thuyết A-re-ni-ut chất nào sau đây là hidroxit lưỡng tính A. Fe(OH)2. B. Al(OH)3. C. Ba(OH)2. D. KOH. Câu 9: Đối với dung dịch axit yếu CH3COOH 0,10M, nếu bỏ qua sự điện li của nước thì đánh giá nào về nồng độ mol ion sau đây là đúng? A. [H+] = 0,10M. B. [H+] < [CH3COO-]. C. [H+] > [CH3COO-]. D. [H+] < 0,10M. Câu 10: Cho 200 ml dung dịch A chứa hỗn hợp 2 axit HCl 0,4 M và HNO3 0,6M vào 800 ml dd Ba(OH)2 0,125M. Tính pH của dd sau phản ứng. A. 7. B. 6. C.10 D. 12 3.4. Đánh giá kết quả dạy học 3.4.1. Đánh giá chung Sau quá trình áp dụng đề tài “Phát tiển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng cho học sinh từ các thí nghiệm thực tiễn chương sự điện ly lớp 11 THPT” đã mang lại những kết quả nhất định. Qua thực tế giảng dạy và trao đổi với các đồng nghiệp ở các trường như THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu – Hoàng Mai chúng tôi nhận thấy quá trình dạy học chương này chỉ dành một lượng thời gian ngắn dạy lí thuyết còn lại dành thời gian chủ yếu vào các thí nghiệm. Với các thí nghiệm dễ làm, dễ quan sát hiện tượng đặc biệt gần gũi với thực tiễngiúp các em tự tin hơn trong việc tiếp nhận tri thức, thích thú và đam mê hơn với môn học. Cụ thể: 43 - Tính mới, sáng tạo: Thí nghiệm thực tiễn là thí nghiệm hóa học có sử dụng dụng cụ và hóa chất trong sinh hoạt hằng ngày của con người và thiết lập được mối liên hệ giữa kiến thức khoa học hóa học với thực tiễn cuộc sống. Đề tài đã thực hiện nguyên lý “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”, đề tài đã tìm ra một hướng đi mới trong chương trình giảng dạy THPT phù hợp với sự đổi mới căn bản toàn diện giáo dục trong thời gian tới. - Về hiệu quả kinh tế: Đề tài có giá trị lớn (không thể tính được bằng tiền) trong chủ trương đổi mới đồng bộ mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá chất lượng giáo dục, gắn liền giáo dục trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống, giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung dạy học với thực tiễn cuộc sống; góp phần hình thành một số phẩm chất và năng lực của học sinh. - Về hiệu quả xã hội: Đề tài đã tạo hiệu ứng tốt cho việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh. Đã tạo hứng thú, kích thích tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo trong dạy, học Hoá học, đồng thời tạo điều kiện học sinh vận dụng kiến thức, nâng cao năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành phẩm chất, phát huy tính chủ động, sáng tạo. Đề tài áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh THPT. Học sinh có thể dựa vào kết quả của đề tài để tìm hiểu tự học, tự sáng tạo để phục vụ cho nhu cầu của mình. 3.4.2. Kết quả đánh giá cụ thể từng HS Kết quả làm bài kiểm tra của học sinh lớp thực nghiệm và học sinh lớp đối chứng được phân tích theo điểm số như sau: Lớp TN(11A1) (Sĩ số: 42) ĐC(11A2) (Sĩ số: 40) Phân loại theo điểm Điểm trung bình 7,22 điểm 6,05 điểm Tỷ lệ bài làm đạt điểm 5 trở lên 95,24% 80,63% Tỷ lệ cao nhất là số bài đạt điểm 7 (37,5%) 6 (31,48%) Tỷ lệ điểm dưới trung bình (<5 điểm) 4,76% 20,00% Tỷ lệ điểm trung bình (5; 6 điểm) 21,43% 47,50% Tỷ lệ điểm khá (7; 8 điểm) 54,76% 30,00% Tỷ lệ điểm giỏi (9, 10 điểm) 19,05% 2,50% Sự chênh lệch ở HS đạt điểm trên 8 ở các lớp bằng hoạt động dạy học thực hành và các lớp dạy bằng phương pháp dạy học khác, cho thấy các lớp bằng thí nghiệm thực tiễn có tỷ lệ cao hơn hẳn. Với phương pháp dạy học gắn với các thí 44 nghiệm thực tiễn, Học sinh đã chủ động thu thập tài liệu, tích lũy kiến thức và phối hợp với nhau trong hoạt động nhóm để tạo ra các sản phẩm, do đó kiến thức sẽ được ghi nhớ tốt, đồng thời phát triển kỹ năng tìm kiếm tài liệu và khai thác tốt hơn các nguồn thông tin, sự hiểu biết Học sinh không chỉ giới hạn SGK mà nắm bắt kịp thời các kiến thức thực tiễn mới. Điều này chứng tỏ khả năng rất lớn để có thể áp dụng phương pháp này vào thực tế dạy học. 3.5. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm. Đây là một SKKN nhằm mục đích đưa ra một giải pháp, cách thức tiến hành giờ dạy theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy theo nguyên lí: Học đi đôi với hành, gắn lí thuyết với thực tiễn. Sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả với môn Hóa học ở các trường THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu, Nghệ An: Tôi áp dụng ở lớp 11A2, đồng chí Hồ Thị Lê áp dụng lớp 11A1. Ngoài ra sáng kiến còn được cô Ngô Thị Hoan áp dụng tại lớp 11A1, trường THPT Hoàng Mai 2; thầy Phan Hoài Thanh áp dụng tại lớp 11A2, trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Sáng kiến hoàn toàn có thể áp dụng cho nhiều trường học phổ thông khác. Tuy nhiên GV cần quan tâm, động viên, giúp đỡ HS trong quá trình thực hiện dự án, để đảm bảo các nhóm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 45 PHẦN 3: KẾT LUẬN Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã chứng minh được tính khả thi và hiệu quả của dạy học môn Hóa học bằng hình thức tổ chức các thí nghiệm liên quan đến thực tiễn. Nâng cao được chất lượng dạy học, nâng cao hứng thú học tập, bồi dưỡng năng lực vận dụng thực tiễn cho học sinh, góp phần đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học và phân luồng định hướng nghề nghiệp. Qua sáng kiến, tôi đã giúp HS hiểu biết được một số vấn đề liên quan đến thực tế cuộc sống: Vấn đề xác định môi trường của các chất bằng những vật liệu đơn giản, dễ kiếm. Giải thích nhiều hiện tượng tự nhiên bằng kiến thức hóa học, biết sử dụng các sản phẩm an toàn, hiệu quả. Đặc biệt, vận dụng các kiến thức đã học để tạo ra sản phẩm có nhiều ứng dụng trong thực tế. Tuy nhiên, khi thực hiện dự án tôi nhận thấy bên cạnh những ưu điểm trên cũng gặp những khó khăn: Tốn nhiều thời gian ngoài giờ lên lớp vì học sinh còn phải học nhiều môn khác. Do đó, tôi đề xuất chỉ nên chọn những nội dung mang tính thực tế gần gũi và nổi bật để tổ chức, phải vừa sức và phù hợp với thời gian học tập của HS, tránh được sự nhàm chán khi thực hiện dự án. Hướng phát triển của đề tài: Có thể áp dụng cơ sở lý luận để triển khai cho các nội dung khác như: Hợp chất của cacbon (Tạo CO2 từ giấm ăn và soda, tạo CO2 từ vỏ trứng và giấm ăn, tạo bình chữa cháy mini), bài Clo ở lớp 10 (Điều chế nước javen bằng bình điện phân dung dịch NaCl không màng ngăn), Đề tài đã đạt được những mục đích và nhiệm vụ đặt ra, tuy nhiên với năng lực bản thân có hạn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được đón nhận những góp ý bổ ích của giám khảo và bạn bè đồng nghiệp để đề tài càng có ý nghĩa thiết thực hơn. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông, Môn Hóa Học, Tài liệu tập huấn. 2. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tích cực. NXB Giáo dục. 3. Trần Văn Thành (2011), “Tổ chức môi trường học tập tương tác trong dạy học dự án nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ở phổ thông”, Tạp chí Giáo dục số 261. 4. Sách Hoá học Lớp 11 (2000), NXB GD HN 5. Sách Bài tập Hoá học Lớp 11 (2000), NXB GD HN 4. Dạy học gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương, Báo giáo dục thời đại. 5. Thí nghiệm gắn với thực tiễn, mạng internet 6. Mạng internet. 47 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do lựa chọn đề tài II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu III. Mục đích nghiên cứu IV. Những đóng góp của đề tài 1 2 2 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 1.1. Thí nghiệm hóa học gắn kết cuộc sống 1.2. Vai trò của thực hành thí nghiệm 1.3. Rèn luyện kĩ năng cho giáo viên và học sinh qua thực hành thí nghiệm 1.4. Các bước lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm 1.5. Nội dung thực hành gắn với thực tiễn 1.6. Đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. 2.1. Về thực trạng dạy và học sử dụng thí nghiệm gắn với thực tiễn cuộc sống 2. 2. Về sách giáo khoa và tài liệu tham khảo III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 3.1. Đề xuất giải pháp 3.2. Tổ chức thực hiện 3.3. Thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm thực tiễn 3.4. Đánh giá kết quả dạy học 3.5. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm. 3 3 3 4 5 5 6 7 7 11 12 12 13 28 39 41 PHẦN 3: KẾT LUẬN 42
File đính kèm:
- skkn_phat_trien_nang_luc_van_dung_kien_thuc_ki_nang_cho_hoc.pdf