SKKN Một vài kinh nghiệm giảng dạy trong một tiết dạy Hóa học 8 có sử dụng thí nghiệm biểu diễn nhằm phát huy năng lực nhận thức của học sinh
Trong quá trình đổi mới sách giáo khoa, cùng với sự thay đổi phương tiện dạy học thì đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là một trong những vấn đề quan trọng và được đặt lên hàng đầu.
Cũng như các bộ môn khoa học khác, để dạy và học tích cực môn Hoá học phải dựa trên quan điểm lấy học sinh làm trung tâm cho cả quá trình dạy học. Muốn vậy giáo viên phải vận dụng tốt những phương pháp dạy học tích cực.
Vì môn Hoá học là môn khoa học thực nghiệm nên việc sử dụng thí nghiệm Hoá học để dạy học tích cực đó cũng là phương pháp đặc thù của bộ môn.
Đối với bộ môn Hoá học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong nhận thức, phát triển, giáo dục như một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy- học. Người ta coi thí nghiệm là cơ sở của việc học Hoá học và để rèn kĩ năng thực hành. Thông qua thí nghiệm sẽ tạo được hứng thú cho học sinh, từ đó học sinh nắm được kiến thức vững chắc và sâu sắc hơn.
Thí nghiệm hoá học còn có tác dụng giúp phát triển tư duy của học sinh, học sinh tiếp cận với thế giới quan duy vật biện chứng đồng thời củng cố niềm tin khoa học, giúp hình thành những kỷ năng trong học tập như: Thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn gàng Đặc biệt với việc thay đổi nội dung chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học mới theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh như hiện nay thì thí nghiệm càng được coi trọng, nhất là các thí nghiệm được tiến hành thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu (học sinh nghiên cứu thí nghiệm do giáo viên biểu diễn hoặc nhóm học sinh tự nghiên cứu thí nghiệm để rút ra được kiến thức cần lĩnh hội).
cần đốt chưa tới một phút một đốm đỏ ở đáy ống xuất hiện (lưu ý khi đó ở phần giữa hỗn hợp đen đi do S nóng chảy nhưng nửa bên trên vẫn còn nguyên màu vàng và xám của hỗn hợp) lập tức rút đèn cồn ra vệt sáng đỏ tự cháy tan dần khắp hỗn hợp. Kết quả thí nghiệm thành công. Hiện tượng phản ứng xảy ra rất đẹp và hấp dẫn. - Giáo viên tiến hành thí nghiệm sắt tác dụng với lưu huỳnh theo các bước sau: - Trộn đều một lượng bột lưu huỳnh và một lượng vừa đủ bột sắt, rồi chia làm hai phần bằng nhau. - Phần một, hoá chất được đặt trên đĩa thuỷ tinh, giáo viên đưa nam châm lại gần phần một rồi yêu cầu học sinh nhận xét Học sinh nhận xét : Sắt có trong hỗn hợp đã bị nam châm hút - Sau đó giáo viên đổ phần hai vào ống nghiệm và đun nóng. Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét sự thay đổi màu của hỗn hợp ? Học sinh nhận xét hiện tượng thí nghiệm : Hỗn hợp nóng sáng lên và chuyển dần thành chất rắn màu xám. - Sau khi đun song, để nguội rồi lấy sản phẩm thu được ra để trên đĩa, giáo viên đưa nam châm lại gần sản phẩm thu được rồi yêu cầu học sinh nhận xét và giải thích hiện tượng. Học sinh nhận xét : Sản phẩm không bị nam châm hút vậy chất rắn đó không có sắt. - Giáo viên đem sản phẩm thu được đốt trên ngọn lửa đèn cồn rồi yêu cầu học sinh nhận xét. Học sinh nhận xét : chất rắn thu được không cháy như lưu huỳnh. Vậy chất rắn thu được không có chất lưu huỳnh. Qua thí nghiệm biểu diễn trên, giáo viên yêu cầu học sinh rút ra kết luận. Học sinh trả lời : Lưu huỳnh cùng với sắt đã biến đỗi thành chất khác. Từ đó rút ra khái niệm hiện tượng hóa học * Ví dụ 2 : Tiết 18 - Bài 13: PHẢN ỨNG HÓA HỌC Giáo viên biểu diễn thí nghiệm để hình thành khái niệm “ phản ứng hóa học” Giáo viên nêu vấn đề: Phản ứng hóa học là gì? Để nắm được khái niệm đó Chúng ta hãy nghiên cứu thí nghiệm sau đây ( Yêu cầu học sinh không xem sách giáo khoa) - Giáo viên đặt dụng cụ và hóa chất lên bàn - Yêu cầu Học sinh cho biết: Tên dụng cụ: Hóa chất: trạng thái, màu sắc của các chất trước và sau phản ứng. - Thực hiện thí nghiệm. Trộn hỗn hợp bột sắt vào bột lưu huỳnh theo tỉ lệ 7:4. Yêu cầu Học sinh quan sát màu sắc của hỗn hợp. Đốt hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn( cách tiến hành như ví dụ 1) -Yêu cầu Học sinh quan sát hiện tượng trả lời câu hỏi: Chất rắn thu được sau khi đốt có màu đen, không bị nam châm hút chứng tỏ điều gì? HS trả lời: Sản phẩm không bị nam châm hút vậy chất rắn đó không có sắt. Giáo viên kết luận và hướng HS rút ra kết luận: Phản ứng hóa học là gì? Giáo viên có thể chọn thêm thí nghiệm đốt đường rồi mới rút ra kết luận Phản ứng hóa học là gì? Để tạo điều kiện cho học sinh dễ nắm bắt kiến thức, khắc phục sự trừu tượng về các khái niệm, kích thích sự say mê hứng thú của học sinh, giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh được quan sát đầy đủ trực tiếp các thí nghiệm để tự mình rút ra kiến thức. Tuỳ theo mức độ của thí nghiệm mà giáo viên cần phải cân nhắc để lựa chọn những thí nghiệm biểu diễn sao cho phù hợp để tiết dạy đạt hiệu quả cao hơn. *Ví dụ 3 : Tiết 21 - Bài 15: ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG Cần chuẩn bị dụng cụ và hoá chất như sau : Dụng cụ : cân, các quả cân, 2 cốc thuỷ tinh Hoá chất : dung dịch bariclorua, dung dịch natrisunphat Lưu ý: Thí nghiệm này tương đối đơn giản tuy nhiên việc để cho cân ở vị trí thăng bằng khi đặt các quả cân lên là rấ khó. Vì vậy, với thí nghiệm này GV nên chọn cân điện tử. Giáo viên tiến hành thí nghiệm: - Đặt hai cốc chứa dung dịch bariclorua (BaCl2) và dung dịch natrisunphat (Na2SO4) lên một bên đĩa cân - Đặt các quả cân và đĩa bên kia sao cho cân thăng bằng Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và xác nhận vị trí của kim cân Học sinh nhận xét : Kim ở vị trí thăng bằng Giáo viên hỏi: Kim ở vị trí thăng bằng chứng tỏ điều gì? Học sinh: Khối lượng ở trên đĩa cân A và trên đĩa cân B bằng nhau. - Giáo viên đổ cốc 1 vào cốc 2, yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng và rút ra kết luận. Học sinh nhận xét : Có chất rắn, trắng xuất hiện. Vậy đã có phản ứng hoá học xảy ra. Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát vị trí kim của cân ? Học sinh thấy kim của cân vẫn ở vị trí thăng bằng Giáo viên : Qua thí ghiệm trên em có nhận xét gì ? Có thể học sinh nhận xét: trước và sau phản ứng khối lượng các chất không thay đổi hoặc trong một phản ứng hóa học tổng khối lượng của các chất tham gia bằng tổng khối lượng của các sản phẩm. Giáo viên giới thiệu: Đó là nội dung cơ bản của định luật bảo toàn khối lượng. Vậy nội dung của định lật bảo toàn khối lượng được phát biểu như thế nào? Học sinh phát biểu định luật. *Ví dụ 4: Tiết 37, 38 - Bài 24: TÍNH CHẤT CỦA OXI Giáo viên cần lựa chọn những thí nghiệm điển hình Oxi tác dụng với phi kim: GV chọn phi kim điển hình như lưu huỳnh, phôtpho Oxi tác dụng với kim loại: GV sẽ chọn kim loại điển hình là sắt Chuẩn bị dụng cụ và hoá chất : Dụng cụ : Đèn cồn, muôi sắt, diêm, 4 lọ thuỷ tinh có đầy khí oxi. Hoá chất: Photpho, lưu huỳnh, dây sắt, Nếu trước tiết dạy Giáo viên nên thu khí oxi vào lọ có nút đậy và dán nhãn tên khí oxi rồi lên lớp làm thí nghiệm ( trong quá trình thu khí GV chừa lại 1 ít nước trong lọ chứa khí oxi ).Và lưu ý lọ thu khí oxi phải đầy, không có lẫn không khí, đậy nút kín giữ cho oxi không bị thoát ra ngoài . Còn nếu trước tiết dạy GV không có nhiều thời gian để chuẩn bị ( chẳng hạn như các tiết dạy trên lớp của GV liền kề nhau ) thì GV nên sử dụng KMnO4 để thu khí oxi tại lớp khi làm thí nghiệm . Dây sắt: Giáo viên sẽ dùng dây phanh xe, tách từng sợi nhỏ, lấy 1 đoạn dây rồi cuốn thành lò xo. Và khi quấn thêm vào đầu dây sắt 1 mẩu than gỗ, để tránh tình trạng mẩu than gỗ quấn ở đầu dây có thể bị rơi xuống khi cho vào lọ oxi, ta nên thay than gỗ bằng gỗ của 1/4 que diêm, quấn chặt phần cuối của đoạn dây (đã cuốn thành lò xo ) xung quanh que diêm. Thí nghiệm 1: Oxi tác dụng với lưu huỳnh Giáo viên làm thí nghiệm đốt lưu huỳnh trong oxi theo trình tự sau : Đưa một muôi sắt có chứa một lượng nhỏ bột lưu huỳnh vào ngọn lửa đèn cồn à Yêu cầu HS quan sát và nhận xét Sau đó GV đưa lưu huỳnh đang cháy vào lọ có chứa oxi à Các em hãy quan sát và nêu hiện tượng. So sánh hiện tượng lưu huỳnh cháy trong oxi và trong không khí ? Sau khi HS trả lời xong Giáo viên giới thiệu chất khí sinh ra đó là lưu huỳnh đioxit còn gọi là khí sunfurơ, có công thức hoá học là SO2 . à GV yêu cầu 1 HS lên bảng viết phương trình hoá học của phản ứng. Thí nghiệm 2: Oxi tác dụng với photpho Giáo viên làm thí nghiệm đốt photpho đỏ trong không khí và trong oxi ( cách làm cũng tương tự như đốt cháy lưu huỳnh ) à GV yêu cầu HS nhận xét hiện tượng ? So sánh sự cháy của photpho trong không khí và trong oxi ? HS nhận xét, so sánh xong, GV giới thiệu cho HS biết khói trắng dày đặc bám vào thành lọ dưới dạng bột tan được trong nước, đó là điphotpho pentaoxit có công thức hoá học là P2O5 à GV yêu cầu HS lên vết phương trình hoá học của phản ứng . Thí nghiệm 3: Oxi tác dụng với sắt - Hiện tượng: Hiện tượng thường gặp là que diêm hay mẩu than mồi bị rơi xuống bình O2, Fe không cháy. Bình thủy tinh bị vỡ khi đang làm thí nghiệm. - Nguyên nhân: + Do buộc không chặt que diêm hay mẩu than hoặc để than cháy quá lâu nên thể tích than nhỏ lại và rơi xuống khi Fe chưa kịp cháy. + Hoặc do miệng bình oxi nhỏ, dây sắt và que diêm mồi quá dài vì thế dây sắt bị rung, thao tác chậm làm mất nhiệt hoặc que diêm quá dài cháy lâu làm mất một lượng lớn oxi nên không đủ oxi cho Fe phản ứng. + Không cho nước hoặc ít cát vào bình oxi. + Dây Fe bị gỉ hoặc bị bẩn. + Dây Fe quá to. + Mẩu than chưa nung nóng đỏ(nếu mồi là than). - Kinh nghiệm để thí nghiệm thành công: + Cho ít nước trong bình oxi (hoặc ít cát sạch) + Dùng giấy nhám chà sạch gỉ hoặc bẩn trên dây Fe (dây sắt không nên to quá, tốt nhất là 1 dây phanh xe đạp) dài độ 30 cm cuộn thành lò xo( để tăng diện tích tiếp xúc) và ở đầu buộc chặt 1/ 3 que diêm. + Đốt cho que diêm cháy (hoặc nung nóng đỏ mẩu than) và đưa nhanh vào bình oxi. Que diêm cháy mạnh làm cho sợi dây Fe nóng lên và cháy khi hết oxi ở đầu dây Fe, Fe nóng chảy thành giọt tròn. - GV làm thí nghiệm theo các bước sau : - Lấy một đoạn dây sắt (đã cuốn) đưa vào trong bình oxi. Cho HS nhận xét xem có dấu hiệu của phản ứng hoá học không? - GV quấn vào đầu dây sắt một mẩu gỗ của que diêm ( thay cho mẩu than gỗ) , đốt cho que diêm cháy rồi đưa vào lọ chứa khí oxi à Yêu cầu quan sát và nhận xét hiện tượng ? - GV giới thiệu những hạt nhỏ màu nâu đó là sắt ( II, III ) oxit thường được gọi là oxit sắt từ, có công thức hoá học là Fe3O4 à GV yêu cầu HS lên viết phương trình hoá học của phản ứng . Qua 3 thí nghiệm trên GV lưu ý cho HS biết tác dụng của lớp nước dưới đáy lọ đựng khí oxi . * Ví dụ 5: Tiết 42 - Bài 28 : KHÔNG KHÍ - SỰ CHÁY( Tiết 1) Dụng cụ: Ống thuỷ tinh hình trụ không đáy có chia vạch, có nút, có muôi sắt, chậu thuỷ tinh, đèn cồn. Hoá chất: Photpho, nước, dây đồng Lưu ý: Nếu ống thuỷ tinh không chia vạch sẵn thì GV sẽ chia vạch trên ống thành 6 phần bằng nhau, khi tiến hành thí nghiệm thì đặt ống hình trụ giữa chậu thuỷ tinh, và đổ nước vào sao cho nước dâng lên trong ống thuỷ tinh đến vạch thứ nhất, phần không khí còn lại sẽ chiếm 5 phần. Để quan sát mực nước dâng lên rõ hơn GV có thể pha màu cho nước hoặc cho vào nước vài giọt dung dịch NaOH và vài giọt phênoltalêin GV làm thí nghiệm: Đốt photpho đỏ (dư) ngoài không khí rồi đưa nhanh vào ống hình trụ và đậy kín miệng ống bằng nút cao su. HS quan sát rồi lần lượt trả lời các câu hỏi sau: - Trong khi P cháy, mực nước trong ống thuỷ tinh thay đổi như thế nào? - Tại sao nước lại dâng lên trong ống ? - Oxi trong ống hình trụ đã phản ứng hết chưa ? Vì sao ? - Nước dâng lên đến vạch thứ hai chứng tỏ điều gì ? - Tỉ lệ thể tích chất khí còn lại trong ống là bao nhiêu ? GV giới thiệu chất khí còn lại trong ống không duy trì sự cháy, sự sống, không làm đục nước vôi, đó là khí nitơ - Vậy khí nitơ chiếm tỉ lệ thế nào trong không khí ? Sau khi lần lượt trả lời các câu hỏi trên GV yêu cầu HS rút ra kết luận về thành phần của không khí . *Ví dụ 6: Tiết 47,48- Bài 31: TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG CỦA HIĐRÔ Dụng cụ: đèn cồn, ống nghiệm, ống dẫn khí bằng thuỷ tinh đầu uốn cong và miệng ống đã được vuốt nhọn có nút cao su, nút cao su có ống dẫn khí L, diêm, ống thuỷ tinh không đáy, bông gòn, cốc đựng nuớc, giá đỡ. Hoá chất: Lọ đựng khí oxi có nút đậy, kẽm viên, dung dịch HCl, bột CuO Thí nghiệm 1: Hiđro tác dụng với oxi GV giới thiệu dụng cụ và hoá chất để điều chế khí hidro, cách thử độ tinh khiết của hidro. Khi đã biết chắc rằng hidro đã tinh khiết, GV châm lửa đốt . à Các em hãy quan sát ngọn lửa hidro trong không khí ? GV đưa ngọn lửa hidro đang cháy vào lọ đựng khí oxi à Các em hãy quan sát và nhận xét. ( GV đưa cho HS quan sát lọ ) à Qua thí nghiệm trên, em hãy rút ra kết luận . Sau đó gọi 1 HS lên viết phương trình hoá học của phản ứng . GV giới thiệu: Phản ứng hidro cháy trong oxi tạo ra hơi nước đồng thời toả nhiệt à vì vậy người ta dùng hidro làm nguyên liệu cho đèn xì oxi-hidro để hàn cắt kim loại . Nếu lấy tỉ lệ về thể tích 2 phần H2: 1phần O2 thì khi đốt hỗn hợp sẽ gây nổ mạnh. (nếu có điều kiện GV có thể thu sẵn hỗn hợp nổ vào túi nilon và cho đốt thử) Thí nghiệm 2 : Hidro tác dụng với đồng (II ) oxit (CuO) GV giới thiệu cách lắp dụng cụ thí nghiệm GV cho HS nhận xét về màu sắc của bột CuO Sau đó GV tiến hành thí nghiệm : - Cho 1 luồng khí hidro (sau khi đã kiểm tra sự tinh khiết) đi qua bột CuO màu đen, ở nhiệt độ thường . à Các em hãy quan sát xem có dấu hiệu để chứng tỏ phản ứng hoá học xảy ra không ? - Sau đó GV đưa ngọn lửa đèn cồn vào phía dưới ống nghiệm đựng bột CuO ( vẫn tiếp tục cho luồng khí hidro đi qua bột CuO) à GV yêu cầu HS quan hiện tượng và nhận xét . GV yêu cầu HS so sánh màu của sản phẩm thu được với màu dây đồng . HS so sánh xong GV yêu cầu HS cho biết tên của sản phẩm ? GV chốt lại kiến thức : Khi cho khí H2 đi qua CuO nung nóng thì có kim loại Cu và hơi nước được tạo thành, phản ứng tỏa nhiệt . GV yêu cầu HS lên viết phương trình hoá học của phản ứng . GV yêu cầu HS nhận xét thành phần phân tử của các chất tham gia và tạo thành trong phản ứng ? (HS nhận xét) . GV hỏi thêm: Vậy khí hidro có vai trò gì trong phản ứng trên ?(HS trả lời) . GV chốt lại kiến thức: Trong phản ứng trên H2 đã chiếm oxi trong hợp chất CuO. Do đó người ta nói rằng H2 có tính khử . GV giới thiệu: H2 không chỉ tác dụng được CuO mà ở những nhiệt độ khác nhau H2 còn có thể tác dụng được với một số oxit kim loại khác để tạo ra kim loại và hơi nước . Đây là một trong những phương pháp để điều chế kim loại . Sau đó GV yêu cầu HS viết phương trình hoá học của một số oxit kim loại khác tác dụng với H2 chẳng hạn như : Fe2O3 + H2 ; HgO + H2 ; ... * Ví dụ 7 : Tiết 54,55- Bài 36: NƯỚC Dụng cụ : Cốc thuỷ tinh 250ml, phễu thuỷ tinh, ống nghiệm, lọ thuỷ tinh nút nhám đã thu sẵn khí oxi, muôi sắt, bát sứ. Hoá chất : Quì tím, Na, nước , vôi sống, photpho đỏ Bài này GV sẽ biểu diễn 3 thí nghiệm : Thí nghiệm 1 : Nước tác dụng với kim loại GV sẽ chọn kim loại điển hình là Natri GV tiến hành thí nghiệm theo các bước sau : - GV cho HS sờ tay vào bên ngoài cốc nước để cho HS biết đây là cốc nước ở điều kiện nhiệt độ bình thường . - GV nhúng quì tím vào nước à yêu cầu HS quan sát và nhận xét - GV cho 1 mẩu natri nhỏ bằng hạt đậu xanh vào cốc nước, đặt phễu đậy trên miệng cốc nước à yêu cầu HS nhận xét hiện tượng. - Để biết được khí thoát ra là khí gì GV để luồng khí thoát ra 1 lúc để khí đẩy hết không khí ra rồi châm lửa vào phần đuôi phễu chỗ khí H2 thoát ra à yêu cầu HS quan sát màu sắc ngọn lửa và cho biết khí thoát ra là khí gì ? - Khi ngọn lửa cháy hết, GV bỏ phễu ra, lấy một mẩu giấy quì tím nhúng vào dung dịch sau phản ứng à yêu cầu HS nhận xét và so sánh với màu giấy quì tím ban đầu khi nhúng vào nước . - GV giới thiệu dung dịch tạo thành làm qùi tím chuyển màu xanh đó là dung dịch bazơ có tên là natri hiđroxit có công thức hoá học là NaOH à GV yêu cầu HS lên viết phương trình hoá học. GV giới thiệu thêm đây là phản ứng toả nhiệt, ngoài Na ra nước còn có thể tác dụng với K , Ca ở nhiệt độ thường. GV chứng minh đây là phản ứng toả nhiệt bằng cách cho HS sở vào thành cốc sau khi phản ứng xảy ra GV hỏi: Tại sao ta chỉ dùng 1 lượng nhỏ Na mà không dùng một lượng lớn ? à HS trả lời Thí nghiệm 2 : Nước tác dụng với một số oxit bazơ - GV chọn vôi sống (canxi oxit) làm oxit bazơ điển hình GV làm thí nghiệm : Cho một cục vôi nhỏ vào bát sứ, rót một ít nước vào vôi sống à Yêu cầu học sinh quan sát và nhận xét - GV nhúng một mẩu quì tím vào dung dịch thu được à yêu cầu HS nhận xét Hợp chất tạo thành thuộc loại chất gì ? Có công thức hoá học như thế nào ? (GV hướng dẫn HS dựa vào hoá trị của Ca và nhóm OH để lập công thức hoá học) à Yêu cầu HS lên viết phương trình GV thông báo thêm : ngoài CaO ra nước còn có thể tác dụng với Na2O, K2O, CaO , tạo ra các dung dịch bazơ tương ứng Thí nghiệm 3 : Nước tác dụng với một số oxit axít GV có thể chọn P2O5 làm oxit axít điển hình - Vậy để có P2O5 GV phải làm thí nghiệm để điều chế bằng cách đốt P rồi cho vào lọ oxi . Sau khi P cháy hết , GV bỏ muôi sắt ra rồi rót một ít nước vào lọ, đậy nút lại và lắc đểu - HS nhận xét - GV lấy một mẫu quì tím nhúng vào dung dịch thu được à gọi 1 HS nhận xét. - GV thông báo dung dịch làm quì tím hoá đỏ là dung dịch axít. Vậy hợp chất tạo ra ở phản ứng trên thuộc loại axit - GV yêu cầu HS nhớ lại axít tương ứng của P2O5 có công thức hoá học được viết như thế nào? Sau đó gọi 1 HS lên viết phương trình hoá học của phản ứng. - GV thông báo thêm nước còn có thể tác dụng với một số oxit axít khác như: SO2 , SO3 , N2O5 , . tạo ra axit tương ứng. Trên đây chỉ là một số ví dụ minh họa, qua thực tế giảng dạy, việc sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy hoá học đã đem lại hiệu quả thiết thực: Học sinh dễ nắm bắt kiến thức, tiếp thu bài tốt hơn, phát huy được năng lực nhận thức của học sinh, kích thích hứng thú học tập của bộ môn và học sinh tin vào khoa học hơn. + Kết quả các bài kiểm tra đã có tiến bộ khả quan. + Tỉ lệ học sinh yếu giảm, tỉ lệ HS khá, giỏi tăng thông qua kết quả của bộ môn Hoá 8 cuối năm như sau: Tổng số HS Điểm 8- 10 Điểm 6,5-7,9 Điểm 0-2 TB trở lên Ghi chú SL % SL % SL % SL % 89 17 19,1 38 42,7 0 0 86 96,6 3/PHẦN KẾT LUẬN Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu bản thân tôi rút ra được một vài kinh nghiệm giảng dạy trong một tiết dạy Hoá học 8 có sử dụng thí nghiệm biểu diễn nhằm phát huy năng lực nhận thức của học sinh sáng kiến đã cho một số kết quả khả quan sau: + Học sinh yêu thích học tập bộ môn Hoá hơn. + Học sinh quan sát giáo viên làm thí nghiệm, mô tả hiện tượng, giải thích, và viết các phương trình hoá học từ đó, học sinh rút ra nhận xét về tính chất hoá học, qui tắc, định luật nên học sinh dễ tiếp thu và nhớ lâu hơn trong quá trình học tập.Vì vậy mà chất lượng học tập của học sinh được nâng cao hơn. + Học sinh tin vào những điều thầy nói vì có thí nghiệm chứng minh vào lời nói của thầy, vì tin thầy nên học sinh cũng tin vào khoa học. + Dựa vào hiện tượng thí nghiệm, sự thay đổi những dấu hiệu bên ngoài ( màu sắc, trạng thái , ) tác động vào các giác quan của học sinh nên trong đầu học sinh sẽ nảy ra những câu hỏi vì sao ? Để trả lời những câu hỏi đó buộc các em phải phân tích tổng hợp tìm tòi giải đáp, nhờ vậy mà năng lực nhận thức của học sinh được nâng cao. + Do học sinh quan sát được các thao tác làm thí nghiệm của giáo viên nên khi đến tiết thực hành các em tự tay tiến hành thí nghiệm dễ dàng hơn. Vì vậy, để đạt được những kết quả như ở trên nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy học thì khi làm thí nghiệm biểu diễn trên lớp GV cần chú ý những vấn đề sau : Phải đảm bảo những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật biễu diễn thí nghiệm như: + Khi biểu diễn thí nghiệm phải đảm bảo an toàn. + Thí nghiệm phải thành công, nếu không thành công HS sẽ không tin vào những điều thầy nói, không tin vào khoa học. - GV phải làm thử thí nghiệm vài lần trước khi lên lớp, không được chủ quan mặc dù thí nghiệm dễ hoặc đã làm nhiều lần. + GV phải thực hiện thí nghiệm đúng các thao tác với phong cách dứt khoát và tự tin. + Chuẩn bị bài giảng thật chu đáo, đưa ra những câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu. + Thí nghiệm phải rõ ràng, học sinh quan sát đầy đủ + Thí nghiệm phải đơn giản, mỹ thuật vừa sức học sinh + Số lượng thí nghiệm vừa phải: Không nên làm quá 3 thí nghiệm trong một tiết dạy vì vậy GV phải chọn thí nghiệm phục vụ trọng tâm của bài. + Phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu diễn thí nghiệm và lời giảng của giáo viên. Thí nghiệm hoá học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình nhận thức, phát triển và giáo dục. Sử dụng thí nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hoá học. Đặc biệt là khi sử dụng thí nghiệm biểu diễn bằng phương pháp nghiên cứu vì phương pháp này phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Do đó, giáo viên cần chú trọng sử dụng phương pháp này trong quá trình giảng dạy bộ môn. Nếu trong một thí nghiệm biểu diễn có thể sử dụng được cả hai phương pháp minh hoạ và phương pháp nghiên cứu thì giáo viên thường phải sử dụng phương pháp thứ hai. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào mục tiêu của bài học mà giáo viên có thể lựa chọn phương pháp minh họa hay phương pháp nghiên cứu cho phù hợp. Mặt khác, giáo viên cần vận dụng linh hoạt việc đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và nhất là đảm bảo thí nghiệm thành công ở mức cao nhất, tạo được niềm tin khoa học cho học sinh. Điều này chỉ có được khi giáo viên tích cực tìm tòi nghiên cứu, làm nhiều thí nghiệm để rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm trên đã được kiểm nghiệm qua thực tế giảng dạy tại trường cho thấy nó phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song có thể còn những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý cấp trên và đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
File đính kèm:
- Mot vai kinh nghiem giang day.....doc