SKKN Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi “Phần I: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” theo định hướng phát triển năng lực
Thực trạng ôn thi THPT môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn
Quỳnh Lưu – Hoàng Mai
* Địa điểm.
GV tiến hành khảo sát, điều tra ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu, thị xã Hoàng Mai (Nghệ An)
* Đối tượng khảo sát
- Về phía giáo viên: Tiến hành lấy ý kiến của 10 giáo viên Lịch sử tại các
trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai, Nghệ An
- Về phía học sinh: Tiến hành lấy ý kiến của 150 em HS lớp 10 tại các trường
THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu (THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Quỳnh Lưu 2), thị
xã Hoàng Mai (THPT Hoàng Mai)
* Kế hoạch
Tác giả chuẩn bị các mẫu phiếu điều tra, các bảng hỏi đối với GV và HS (Xem
P.lục 1)
* Nội dung điều tra, khảo sát7
- Việc điều tra, khảo sát đối với GV tập trung vào các nội dung sau:
+ Tình hình tự học và ôn thi của học sinh tại đơn vị trường đang thực hiện
điều tra.
+ Các phương pháp được sử dụng trong quá trình ôn thi phần Lịch sử thế giới
hiện đại.
+ Những thuận lợi và khó khăn của GV khi tổ chức hướng dẫn học sinh tự học
và ôn thi.
+ Kiến nghị, đề xuất của các thầy, cô giáo về việc tổ chức cho học sinh tự học
và ôn tập.
- Việc điều tra, khảo sát đối với HS tập trung vào các nội dung sau:
+ Suy nghĩ của các em về tình hình dạy học, ôn tập phần Lịch sử thế giới hiện
đại.
+ Tính hứng thú của các em đối với các phương pháp dạy học hiện nay.
+ Hiệu quả mà phương pháp tự học và ôn thi mang lại cho các em.
+ Đề xuất, mong muốn của các em trong việc tổ chức dạy học và ôn thi phần
Lịch sử thế giới hiện đại.
Hình ảnh : HS làm câu hỏi trắc nghiệm theo chủ đề (P.lục 3) 2.8: Hướng dẫn học sinh ghi nhớ sự kiện lịch sử 2.8.1: Sử dụng bảng niên biểu a) Khái niệm về bảng niên biểu. Bảng niên biểu hay còn gọi là bảng hệ thống hóa kiến thức. Thực chất đó là bảng hệ thống kiến thức theo thứ tự thời gian, hoặc nêu lên các mối liên hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước hay nhiều nước trong một thời kì. Hệ thống hóa kiến thức bằng bảng niên biểu giúp học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản, tạo điều kiện cho tư duy logic, liên hệ tìm ra bản chất sự kiện, nội dung lịch sử. Trên cơ sở đó vận dụng làm các bài tập đòi hỏi kĩ năng thực hành hoặc yêu cầu tồng hợp kiến thức. b) Các loại bảng niên biểu. Niên biểu được chia làm 3 loại chính: 35 - Niên biểu tổng hợp: Bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời gian dài. Loại niên biểu này giúp học sinh không chỉ ghi nhớ những sự kiện chính mà còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng. - Niên biểu chuyên đề: Niên biểu này đi sâu trình bày nội dung một vấn đề quan trọng nổi bật nào đó của một thời kỳ lịch sử nhất định; nhờ đó, học sinh hiểu được bản chất sự kiện một cách toàn diện, đầy đủ. - Niên biểu so sánh: Dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện xảy ra cùng một lúc trong lịch sử, hoặc thời gian khác nhau nhưng có điểm tương đồng, dị biệt nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện đó; hoặc để rút ra một kết luận khái quát. Bảng so sánh là một dạng của niên biểu so sánh nhưng có thể dùng số liệu và cả tài liệu sự kiện chi tiết để làm rõ bản chất, đặc trưng của các sự kiện cùng loại hoặc khác loại c) Vai trò và ý nghĩa Với phương pháp dạy học này, học sinh sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động trong quá trình học tập; rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cần thiết như tổng hợp, phân tích, so sánh, tư duy ngôn ngữ, khả năng sáng tạo cho học sinh, trên cơ sở đó, học sinh vận dụng để làm các bài tập đòi hỏi kỹ năng thực hành hoặc yêu cầu tổng hợp kiến thức. Do đặc thù của bộ môn Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ, nên học sinh không trực tiếp quan sát thực tế được các sự kiện lịch sử. Do đó việc học tập, tiếp thu kiến thức môn Lịch sử sẽ rất khó đối với học sinh.Vì vậy việc sử dụng phương pháp lập bảng niên biểu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các em học sinh: Thứ nhất giúp học sinh hệ thống được kiến thức trọng tâm của từng mục, từng bài, hoặc từng chương sau khi đã học xong. Thứ hai, phương pháp học này giúp các em nhớ lâu, nhớ sâu kiến thức lịch sử. Thứ ba, phương pháp này giúp các em có thể phát triển khả năng tổng hợp, khả năng phân tích, so sánh. Thứ tư, phương pháp này còn là một phương tiện thay cho khối lượng lớn kiến thức về từ ngữ, giúp các em phát triển tư duy để học tập tốt hơn bộ môn Lịch sử. Với tất cả những ý nghĩa trên, việc sử dụng bảng hệ thống hoá kiến thức trong dạy học lịch sử góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng bộ môn và hiệu quả học tập môn Lịch sử của học sinh d) Cách bước lập bảng niên biểu: Niên biểu dùng để hệ thống hóa các sự kiện lịch sử theo trình tự thời gian, đồng 36 thời nêu mối liên hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước hay nhiều nước trong một thời kì lịch sử,... - Các bước tiến hành: + Bước 1: Đặt tên niên biểu lịch sử. + Bước 2: Lựa chọn số lượng các cột dọc, ngang (theo yêu cầu, nội dung cụ thể của từng dạng). + Bước 3: Đặt tiêu đề cho các cột dọc, ngang. + Bước 4: Lựa chọn các nội dung phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu để hoàn thiện niên biểu. *Xác định thời điểm sử dụng: Niên biểu tổng hợp, so sánh và chuyên đề có thể thiết kế thành bài tập để sử dụng trong tất cả các dạng bài học lịch sử. Trong đề tài này, tôi đã sử dụng các dạng niên biểu lịch sử và rèn kĩ năng lập bảng niên biểu cho học sinh vào các thời điểm sau: - Truyền thụ tri thức mới. - Trong củng cố nhận thức. - Trong các tiết ôn tập, làm bài tập, tổng kết. - Trong các khâu kiểm tra, đánh giá. Như vậy, phạm vi sử dụng các dạng niên biểu trong quá trình dạy học lịch sử là khá rộng, qua các thời điểm áp dụng, giáo viên kết hợp hướng dẫn, rèn kĩ năng lập bảng niên biểu cho học sinh và hoàn toàn linh hoạt trong quá trình sử dụng nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh. e) Bài tập vận dụng (P.lục 4): Một số bài làm của học sinh 37 38 2.7.2: Sơ đồ tư duy a) Khái niệm Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. Trong quá trình giảng dạy, tùy vào nội dung và tính chất của từng bài giảng, sau mỗi bài học, mỗi chương, mỗi giai đoạn giáo viên có thể định hướng, hướng dẫn học sinh làm “sơ đồ tư duy” dựa trên nguyên lý từ “cây” đến “cành” đến “nhánh”, từ ý lớn sang ý nhỏ theo phương pháp “diễn dịch” : luận điểm, luận cứ, luận chứng. Từ những kiến thức, sự kiện, vấn đề cơ bản của từng bài, từng chương, từng phần trong sách giáo khoa hiện hành, thông qua sơ đồ tư duy, các em sẽ tự biết cách tổng hợp và xâu chuổi kiến thức theo trình tự, trật tự kiến thức và lý giải các mối quan hệ tác động biện chứng, nhân quả giữa các vấn đề, sự kiện. Từ đó các em sẽ thấy các bài học sẽ trở nên ngắn gọn hơn, súc tích và dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Lúc đó, kỹ năng tự học của các em sẽ trở nên bớt nhàm chán khi tự học ở nhà. b)Phương pháp lập sơ đồ tư duy Việc lập sơ đồ tư duy được bắt đầu từ trung tâm với một hình ảnh của chủ đề. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai.. bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều kiến thức hơn do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng. Mỗi từ hoặc ảnh hoặc ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ. Nên cố gắng tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (kiểu đường kẻ, màu sắc ) Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều. Cần bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm. Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin việc tạo lập lược đồ tư duy được thực hiện nhanh chóng và trực quan hơn thông qua phần mềm Mindmap c) Các bước dạy học trên lớp với SĐTD - Bước 1: HS lập SĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV. - Bước 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về SĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. - Bước 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh SĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. 39 - Bước 4: củng cố kiến thức bằng một SĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một SĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. Dạy học bằng SĐTD là phương pháp tạo hứng thú trong học tập cho học sinh, góp phần làm đổi mới và phong phú hơn các PPDH góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Sơ đồ tư duy có tác dụng cao trong ôn tập, hệ thống kiến thức từ đó giúp học sinh nhớ tốt hơn, trình bày kiến thức đầy đủ và nâng cao hiệu quả giờ ôn tập, luyện tập. d) Hình thức áp dụng Sơ đồ tư duy có thể hướng dẫn học sinh vẽ trong các trường hợp: - Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập bộ môn Lịch sử. - Chuẩn bị bài mới. - Luyện tập, củng cố kiến thức sau mỗi phần học, tiết học. - Để học các bài ôn tập hoặc tổng kết. e) Bài tập vận dụng Sử dụng SĐTD thể hiện nội dung II – Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó (Bài 10 Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa) 40 Hình ảnh : Sản phầm sơ đồ tư duy của học sinh 41 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn cũng như việc đề xuất các biện pháp sư phạm nói trên, ở chương 3 chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của các phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi. Thực nghiệm nhằm khẳng định tính khả thi của các phương pháp nhằm phát huy năng lực tự học và ôn tập của học sinh đối với phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000. 3.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm * Đối tượng - Tác giả lựa chọn học sinh lớp 12 tại đơn vị công tác để tiến hành thực nghiệm. Lớp thực nghiệm là lớp 12A5 và đối chứng là lớp 12A4 tương đương nhau về: sĩ số, trình độ, năng lực nhận thức. HS tại lớp thực nghiệm bao gồm các đối tượng khác nhau: giỏi, khá, trung bình, yếu. Mức độ điểm Trung bình Khá Giỏi Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Lớp 11A5 (12A5) 20 50% 17 42,5% 3 7,5% Lớp 11A4 (12A4) 22 55% 16 40% 2 5% Bảng thóng kê chất lượng học tập môn Lịch sử năm lớp11 của 2 lớp 12A4 và 12A5 Biểu đồ so sánh chất lượng học tập môn Lịch sử lớp 12A4 và 12A5 năm lớp 11 22 16 2 20 17 3 0 5 10 15 20 25 Trung bình Khá Giỏi 12A4 12A5 42 * Nhiệm vụ: - Lớp thực nghiệm 12A5 sẽ được tiến hành hướng dẫn công thức tự học và ôn thi như đề tài trình bày. HS được thực hiện theo hình thức cá nhân, nhóm học tập. Lớp đối chứng 12A4 được tiến hành dạy học bằng các phương pháp truyền thống. - Sau khi tổ chức dạy học tiến hành đánh giá như nhau bằng bài kiểm tra 45 phút (giữa kỳ I), tổng hợp và thống kê số liệu nhằm đánh giá hiệu quả của các phương pháp. 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Tại trường đơn vị công tác, GV chọn hai lớp 12 có sĩ số, trình độ và năng lực tương đương. - Phương pháp: tiến hành dạy học đổi mới tại lớp thực nghiệm 12A5. Ở lớp đối chứng 12A4, GV vẫn dạy theo nội dung, PP thông thường. - Hình thức: Giao nhiệm vụ học tập, triển khai công việc, hướng dẫn phương pháp, cung cấp tài liệu cho lớp thực nghiệm 12A5, HS có thời gian chuẩn bị, luyện tập các phương pháp. Lớp đối chứng 12A4 không phải chuẩn bị, lên lớp học như bình thường. - Đánh giá quá trình học: Lớp thực nghiệm đánh giá theo các tiêu chí của dạy học đổi mới, phát triển năng lực. Lớp đối chứng đánh giá tiết học theo việc ghi chép bài và xây dựng bài trong quá trình học. - Đánh giá kết quả: Cả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đều được tiến hành làm bài kiểm tra 45 phút (xem P.lục 5) để xem hiệu quả của các phương pháp. - Khi tiến hành các giờ học thực nghiệm, GV quan sát. Sau bài học, kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, thu thập số liệu, xử lý, nêu kết quả về mặt định tính và định lượng. + Đánh giá về mặt định tính: Dựa vào các nguồn thông tin có được từ khảo sát thực tiễn, dự giờ, phỏng vấn, trao đổi, quan sát, ghi chép, thực nghiệm cả quá trình để đưa ra các các kết luận có căn cứ khoa học, khách quan. + Đánh giá về mặt định lượng:Để đánh giá tính trung thực của kết quả thực nghiệm, GV sử dụng toán học thống kê xử lý kết quả thực nghiệm. 3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm -Nghiên cứu chương trình, SGK, tài liệu tham khảo và thiết kế giáo án. Trên có sở điều tra, phỏng vấn, dự giờ, tham vấn ý kiến của GV các trường, tác giả tiến hành soạn giáo án thực nghiệm và giáo án đối chứng. 43 -Trao đổi, bàn bạc và thống nhất về ý tưởng, nội dung, PP, biện pháp, phương tiện dạy học với GV có kinh nghiệm. -Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng -Kiểm tra các khâu chuẩn bị cho giờ học thực nghiệm. -GV tiến hành hoạt động dạy học ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng theo giáo án thực nghiệm và giáo án bình thường. - Đánh giá kết quả 3.5. Kết quả thực nghiệm Qua tiến hành các bài thực nghiệm cùng với một số biện pháp được tiến hành song song trước và sau thực nghiệm như: trao đổi, phỏng vấn, quan sát, dự giờ, phiếu hỏi ý kiến sau khi kết thúc giờ thực nghiệm về việc hướng dẫn phương pháp tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 có một số nhận xét sau: a. Về mặt định tính: - Các phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện đại đã đạt được mục tiêu dạy học. a)Về kiến thức: Có khả năng củng cố, hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.Biết phân kì và hiểu được những nội dung cơ bản về các giai đoạn phát triển của Lịch sử thếgiới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.b) Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát hóa vấn đề, nhận định và đánh giá,... về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử của lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.c) Thái độ, tư tưởng: Nhận thức được, trong học tập lịch sử cần thiết phải phân kì và khái quát hóa được những nội dung cơ bản về các giai đoạn phát triển của lịch sử. Từ đó, hiểu rõ sự phát triển của lịch sử Việt Nam luôn luôn là một bộ phận của lịch sử thế giới, gắn liền với cách mạng thế giới, đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Hiểu rõ, bao trùm suốt thời kì lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay là cuộc đấu tranh vì mục tiêu: hòa bình, ổn định, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội và hợp tác để cùng nhau phát triển - Các phương pháp đã thiết kế là khả thi, thể hiện được tính đặc thù của đổi mới dạy học trong môn Lịch sử THPT. Các sản phẩm do HS tự làm đúng yêu cầu kiến thức cơ bản, có sự sáng tạo, ứng dụng CNTT, trở thành tài liệu học tập, tham khảo cho HS và GV, thể hiện khả năng của HS về nhiều mặt: kiến thức, kĩ năng, tư duy,... - Trong quá trình thực hiện dự án, HS được GV cung cấp các tài liệu hỗ trợ như: tài liệu tham khảo, phiếu học tập, tài liệu phương pháp học, hệ thống câu hỏi theo chủ đề,... đã hỗ trợ thường xuyên và kịp thời các hoạt động tự học và ôn thi của HS. 44 b. Về mặt định lượng GV tiến hành một bài kiểm tra 45 phút với cùng nội dung đánh giá ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Hai lớp là HS tại đơn vị trường GV đang công tác có sĩ số, trình độ nhận thức ngang nhau. 12A5 là lớp thực nghiệm, 12A4 là lớp đối chứng. Cho bảng kết quả cụ thể như sau: Lớp đối chứng 12A4 Sĩ số: 40 HS Lớp thực nghiệm 12A5 Sĩ số: 40 HS Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Điểm dưới 5 8 20% 2 5% Điểm 5 12 30% 5 12,5% Điểm 6 10 25% 9 22,5% Điểm 7 8 20% 13 32,5% Điểm 8 2 5% 8 20% Điểm 9 0 0% 2 5% Điểm 10 0 0% 1 2,5% Bảng thống kê số lượng điểm sau thực nghiệm theo các mức độ: Mức độ điểm < = 5 6 – 7 Trên 8 điểm Số bài Tỉ lệ % Số bài Tỉ lệ % Số bài Tỉ lệ % Lớp thực nghiệm 12A5 7 bài 17,5% 22 bài 55% 11 bài 27,5% Lớp đối chứng 12A4 20 bài 50% 18 bài 45% 2 bài 5% 45 Biểu đồ so sánh chất lượng điểm sau thực nghiệm theo các mức độ Từ các kết quả trên cho phép chúng ta khẳng định rằng: tổ chức hướng dân học sinh tự học và ôn thi có hiệu quả hơn so với việc vận dụng PPDH thông thường. Hiệu quả này được thể hiện không chỉ về những chia sẻ, trao đổi, quan sát, dự giờ định tính mà được kiểm chứng bằng các phép thử, đối chiếu thực tế mà kết quả học sinh đạt điểm khá giỏi và hạn chế học sinh có điểm yếu và trung bình của lớp thực nghiệm 20 18 2 7 22 11 0 5 10 15 20 25 < = 5 điểm 6 - 7 điểm Trên 8 điểm 12A4 12A5 46 PHÀN 3 :KẾT LUẬN 1.Kết luận chung của đề tài Trong quá trình thực hiện đề tài: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi “Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” theo định hướng phát triển năng lực (Chương trình Lịch sử lớp 12, THPT), đề tài nghiên cứu này đã đạt được những kết quả như sau: - Bổ sung và phát triển cơ sở lí luận cho phương pháp tự học và ôn tập của HS làm cơ sở cho việc vận dụng trong dạy học kiến thức Lịch sử nói chung, Lịch sử thế giới hiện đại nói riêng bao gồm khái niệm, đặc điểm, công thức, ý nghĩa, trường hợp áp dụng... - Đề tài đưa ra các biện pháp phát triển năng lực cho HS trong dạy học: nhóm biện pháp phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề, ứng dụng CNTT, hợp tác, thuyết trình - Những kết quả nghiên cứu của đề tài này góp phần xây dựng cơ sở lí luận và định hướng vận dụng một số phương pháp trong dạy học Lịch sử thế giới hiện đại lớp 12 ở trường Trung học phổ thông. Nó hoàn toàn phù hợp với giáo dục nước ta hiện nay là dạy học tập trung vào người học, chú trọng phát triển năng lực tự học, gắn học với hành, khắc phục tính hàn lâm của nội dung dạy học. Kết quả nghiên cứu đề tài, bao gồm việc tổng kết những vấn đề lí luận và đưa ra các tiến trình dạy học cụ thể, đáp ứng yêu cầu về lí luận và thực tiễn, góp phần đổi mới PPDH, nhằm cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng giáo dục ở trường phổ thông. Những kết quả này của đề tài có thể tham khảo vận dụng cho các nội dung khác của chương trình Lịch sử phổ thông cũng như các môn học khác. 2.Kiến nghị, đề xuất Để việc vận dụng một số phương pháp hướng dẫn HS tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện đại lớp 12 ở trong các trường THPT có hiệu quả hơn, tôi đề nghị: -Bộ Giáo dục và Đào tạo khi xây dựng chương trình khung môn Lịch sử tăng thêm thời lượng cho chương trình tự chọn và tài liệu học tập để GV có điều kiện áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, nhóm phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn tập -Sở GD và ĐT, BGH nhà trường có thể tổ chức các buổi tập huấn, báo cáo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học (trong đó có nhóm phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi) tại trường, bồi dưỡng đội ngũ GV về lí thuyết và thực tiễn, để họ có khả năng vận dụng trong môn dạy của mình, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở trường phổ thông. Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất ôn thi có hiệu quả. 47 - Tổ/ nhóm chuyên môn: Khuyến khích GV nghiên cứu áp dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi vào dạy học, triển khai vận dụng và rút kinh nghiệm. - Đối với giáo viên: Không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, tìm tòi các phương pháp dạy học mới. Đồng thời, GV cần chuẩn bị tâm thế cho học sinh, khuyến khích HS tham gia hoạt động tự học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. Trên đây là kinh nghiệm của tôi trong việc hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới lớp 12 tại đơn vị công tác. Việc áp dụng đề tài đã mang lại những hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao năng lực học tập bộ môn Lịch sử của HS. Đề tài này có thể tiếp tục thử nghiệm, rút kinh nghiệm tại các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy bộ môn hiện nay. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận dược sự đóng góp ý kiến của các chuyên gia, các anh/chị/em đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện, đạt kết quả cao hơn. Nghệ An, ngày 08 tháng 03 năm 2021 Tác giả 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Ngọc Anh (chủ biên), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục, 2008 2. Bộ GD và ĐT, Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục 3. Bộ GD và ĐT, Sách giáo viên Lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục 4. Bộ GD và ĐT, Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử cấp THPT, 2014 5.Bộ GD và ĐT, Tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử trung học phổ thông 6. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên), Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 2010 7. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Phương pháp dạy học Lịch sử tập 1, 2; NXB Đại học sư phạm Hà Nội. 8. Nguyễn Anh Thái (chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013 9. Trương Ngọc Thơi, Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Lịch sử 12 theo chủ đề, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016 10. Đề thi minh họa và chính thức môn Lịch sử THPT Quốc gia các năm theo hình thức trắc nghiệm khách quan, một số tài liệu và bài viết trên các báo, trang thông tin khác
File đính kèm:
- skkn_mot_so_phuong_phap_huong_dan_hoc_sinh_tu_hoc_va_on_thi.pdf