SKKN Một số kinh nghiệm chế biến món ăn cho trẻ tại trường mầm non

Chế độ ăn uống trong trường mầm non gồm 2 bữa: Bữa trưa và bữa phụ chiều đối với mẫu giáo và cả nhà trẻ. Trẻ được ăn theo thực đơn đã xây dựng theo mùa, tuần chẵn lẻ, thực phẩm phong phú, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Các món ăn 100% được chế biến tại trường. Trong chế biến món ăn, kỹ thuật làm chín là khâu cuối cùng của kỹ thuật chế biến. Nó kết hợp với khâu phối hợp nguyên liệu và gia vị để tạo nên món ăn hoàn chỉnh. Kỹ thuật làm chín thực phẩm là làm cho những nguyên liệu tươi sống trở thành những món ăn chín, bổ, hợp vệ sinh, có mùi thơm ngon, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ thể dễ hấp thu và tiêu hóa. Qua làm chín những thực phẩm, nguyên liệu vốn nhạt nhẽo trở thành những món ăn đậm đà, thơm ngon, hợp khẩu vị. Món ăn sau khi làm xong phải đạt độ chín thích hợp. Độ chín của món ăn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Làm cho cơ thể hấp thu tối đa các chất dinh dưỡng hợp khẩu vị người ăn.

 Đối với thịt động vật: thường làm chín mềm, nhừ. Đối với thực phẩm nguồn gốc thực vật: các loại rau, hoa, quả cần chín tới, các loại củ có bột phải chín bở. Do đó khi chế biến món ăn cần nắm vững yêu cầu về độ chín của các loại món ăn đó để sử dụng nhiệt độ và thời gian thích hợp. Mỗi loại món ăn đều có mùi vị riêng biệt, mùi vị của món ăn là do cách làm chín kết hợp với nguyên liệu và gia vị trong món ăn tạo nên. Ví dụ: món canh có vị ngọt của thịt, xương. Món nướng có vị ngọt đậm đà của thịt và mùi thơm của gia vị tẩm ướp. Sau khi làm chín thực phẩm, các món ăn tạo nên những màu sắc riêng, nó phụ thuộc vào sự biến đổi của các chất dinh dưỡng trong thực phẩm dưới tác dụng của nhiệt. Tùy vào mỗi phương pháp làm chín mà tạo ra những màu sắc khác nhau :

- Làm chín bằng nước và hơi nước màu sắc của thực phẩm ít thay đổi.

- Làm chín bằng chất béo và chất trung gian, món ăn thường có màu vàng nâu, nâu sẫm.

 Ví dụ: rau luộc phải xanh, cá chiên phải có màu vàng đều Trên cơ sở đó, ta vận dụng chặt chẽ việc sử dụng nhiệt kết hợp với thời gian làm chín để đảm bảo đúng màu sắc cho từng món ăn. Muốn đảm bảo yêu cầu trên, đòi hỏi người nấu phải hiểu biết đầy đủ và nắm vững kỹ thuật chế biến món ăn như biết vận dụng cá yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chế biến món ăn như:

 - Tính chất của nguyên liệu, gia vị.

 - Sự toả nhiệt của chất đốt.

 - Sự dẫn nhiệt của dụng cụ.

 

doc26 trang | Chia sẻ: haitina33 | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm chế biến món ăn cho trẻ tại trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần 2 + tuần 4)
Thứ
Bữa chính trưa 
(10h15p-11h30p)
Bữa chiều
Mẫu giáo + Nhà trẻ
Bữa phụ mẫu giáo
(14h-14h45p)
Bữa phụ nhà trẻ (13h45p-14h15p
Bữa chính chiều
(15h15p-16h)
2
Cơm - thịt gà – thịt lợn om nấm
Rau cải xanh xào thịt bò, nấm hương
Canh bí xanh nấu xương gà- Chuối tiêu
Cháo tôm cà rốt
Sữa Dielac
Sữa Dielac
Cháo tôm cà rốt
Đu đủ
3
Cơm - đậu phụ rán- thịt lợn sốt cà chua
Bí ngô xào tỏi- thịt lợn
Canh rau rền, rau đay nấu cua đồng- Sữa chua
Bún thịt bò
Sữa Dielac
Sữa Dielac
Bún thịt bò
Dưa hấu
4
Cơm – Thịt lợn kho tàu
Bắp cải xào thịt
Canh bầu nấu tôm
Sữa Dielac
Chè bột sắn, hạt sen, đỗ xanh
Sữa Dielac
Cơm - thịt gà rang gừng
Bắp cải xài thịt lợn
Canh rau ngót nấu thịt lợn
5
Cơm- Trứng vịt- thịt lợn hâp nấm hương
Su su, cà rốt xào thị bò
Canh rau ngót nấu thịt thăn lợn
Mỳ chũ nấu cá, rau cải
Sữa Dielac
Sữa Dielac
Mỳ chũ nấu cá, rau cải
Chuối tiêu
6
Cơm- Cá ba sa, thịt lợn sốt cà chua
Khoai tây xào thịt lợn
Canh rau cải nấu thịt lợn- Dưa hấu
Bánh su kem
Sữa Dollac
Sữa Dielac
Cơm-thịt bò nấu cà ri
Giá đỗ, mướp xào thịt
Canh mồng tơi nấu thịt
7
Cơm – Tôm, thịt lợn rim 
Bí xanh xào thịt lợn
Canh rau muống nấu thịt lợn
Cháo thịt bò, cà rốt
Sữa Dollac
Sữa Dielac
Cháo thịt bò, cà rốt
Biện pháp 2: Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi sử dụng
Người chăm sóc trẻ, chế biến thực phẩm cần rửa tay bằng xà phòng và nước sạch, móng tay phải cắt ngắn, không tiếp xúc với thực phẩm khi đang bị đau bụng, hay có biểu hiện của bệnh truyền nhiễm
Dụng cụ chứa nước phải sạch không đẻ bụi bẩn bám phải có nắp đậy. Nắm vững được các tính năng và tính chất của các thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật để lựa chọn nguyên liệu tươi ngon đảm bảo.
 Nhà trường thực hiện một cách nghiêm túc tất cả các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Có dụng cụ thái chín, sống riêng biệt. Ký kết hợp đồng thực phẩm với các công ty thực phẩm có uy tín và đầy đủ tư cách pháp nhân do quận phê duyệt Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu giao nhận thực phẩm - sơ chế - chế biến - chia ăn.phải tuân thủ theo đúng quy trình bếp một chiều. Thực hiện kiểm thực 3 bước trước khi cho trẻ ăn
Khi nấu, hạn chế mở vung, khuấy đảo nhiều, rất dễ bị mất chất dinh dưỡng. Nếu cho thêm nước vào thức ăn hoặc nước uống thì phải đun sôi lại rồi mới bắc ra. Khi nếm thức ăn thì phải có dụng cụ riêng và sạch, nếm xong còn thừa không được đổ vào nồi thức ăn. Thức ăn đã nấu chín phải được đậy cẩn thận để cạnh bếp hoặc trên bàn chia thức ăn.
Cơ thể trẻ luôn cần dinh dưỡng để phát sinh năng lượng với tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh. Sự cung cấp đủ dinh dưỡng và bổ sung nguồn nhiệt lượng là rất cần thiết, vì vậy yêu cầu người nấu ăn phải có kỹ năng trong khi chế biến thực phẩm nhằm đảm bảo được các chất dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực phẩm động vật chứa nhiều đạm là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sống, phát triển, chúng làm cho nguyên liệu rất dễ bị ôi, hỏng vì vậy sau khi sơ chế phải sạch. Chất đạm động vật có tính chất dễ biến đổi và dễ bị hao tổn trong quá trình sơ chế nên không được ngâm quá lâu và rửa quá kỹ trong nước. Thịt động vật phải rửa sạch ,cắt miếng và trần qua nước sôi trước khi đưa vào xay. Khi sơ chế các loại rau, củ, quả thì phải rửa kỹ từng quả, từng tàu lá (nhất là loại rau có nhiều lá), nên rửa dưới vòi nước và rửa ít nhất 3 lần sau đó ngâm từ 15 - 30 phút để loại trừ bớt độc tố hoặc dư lượng thuốc bảo vệ thực vật còn sót lại trong rau, củ, quả. Lưu ý không làm rau bị dập nát khi rửa, vì rau xanh có rất nhiều vitamin dễ hòa tan trong nước nên ta sơ chế sạch rồi mới cắt, thái tránh hao hụt vitamin trong quá trình sơ chế. 
Chất đường bột có trong gạo cũng rất dễ hòa tan trong nước nên khi sơ chế ta không nên ngâm lâu hoặc vo kỹ trong nước.
Nếu thực phẩm có chứa nhiều chất béo thì khi sơ chế không được để dưới ánh sáng mặt trời vì chất béo sẽ bị ôxi hóa tạo thành những chất độc có hại cho cơ thể con người, nhất là đối với trẻ em.
 Nắm rõ loại thực phẩm nào luôn tồn tại sẵn độc tố ở một số bộ phận để có cách sơ chế phù hợp. Chẳng hạn, trong củ khoai tây, độc tố thường tập trung ở mắt nên khi sơ chế phải khoét cạnh mắt rồi ngâm trong nước khoảng 15 phút.
 Chế biến là giai đoạn làm chín thức ăn bằng nhiệt. Thực phẩm đã qua sơ chế khi đem chế biến phải được làm chín kỹ sẽ tiêu diệt được hầu hết các vi sinh vật có hại cho cơ thể con người nhằm đảm bảo an toàn cho cơ thể của trẻ. 
Thức ăn, nước uống đều phải đun sôi, nấu chín hoàn toàn. Tuyệt đối không được chế biến thực phẩm ở dạng tái hoặc lòng đào nhất là các loại thực phẩm như thịt lợn, thịt gà, thịt bò, cá thì cần phải chế biến kỹ hơn vì vi khuẩn
chỉ bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao.
- Thường xuyên lưu mẫu thức ăn của trẻ 24/24 giờ.
Biện pháp 3: Tìm tòi học hỏi kinh nghiệm để nâng cao khả năng chế biến món ăn cho trẻ mầm non
 + Một công việc dù khó hay dễ mà chúng ta không tìm tòi,học hỏi về chúng thì chắc rằng ta không thể làm tốt việc đó được vì vậy bản thân tôi luôn tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.Đặc biệt với các cô nuôi như tôi là người trực tiếp chế biến ra các món ăn để chăm sóc sức khỏe cho trẻ thì vấn đề học càng quan trọng.Vì càng học nhiều bao nhiêu kinh nghiệm nấu ăn càng được nâng cao bấy nhiêu,các cô sẽ làm tốt hơn công tác nuôi dưỡng của mình.Bên cạnh đó các cô phải thường xuyên thay đổi thực đơn và chế biến món ăn cho trẻ như thế nào giúp trẻ ăn ngon miệng, hết suất .
 + Câu nói của Lê Nin: “Học, học nữa, học mãi” luôn thúc đẩy tôi không ngừng tìm tòi học hỏi những người xung quanh, đồng nghiệp và trên mọi kênh thông tin có liên quan tới đến vấn đề chế biến các món ăn và giúp tôi có những kinh nghiệm quý báu trong việc chế biến món ăn trong gia đình cũng như trong trường học. Bên cạnh đó tôi thường xuyên nấu thử những món ăn,món bánh mới mà tôi vừa học hỏi được để mọi người cùng thưởng thức và tham khảo góp ý cho tôi giúp tôi tự tin hơn trong công việc cũng như trong chuyên môn của mình.
Biện pháp 4: Lựa chọn thực phẩm đảm bảo chất lượng. 
              Khi chọn rau thực phẩm phải tươi ngon, không có thuốc trừ sâu hay chất kích thích, chất xúc tác. Thức ăn chế biến sẵn phải chọn thương hiệu, uy tín về chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
 Cụ thể: Bằng việc làm hàng ngày tôi cùng chị em thực hiện nghiêm ngặt việc giao nhận với các thương hiệu cung cấp thực phẩm sạch, an toàn, uy tín như Công ty cổ phần xuất ăn công nghiệp có cam kết hai bên. Cùng với những kinh nghiệm lựa chon thực phẩm của tôi để chọn ra những thực phẩm tươi ngon có chất lượng, để tạo ra bữa ăn ngon và lành như :
*Cách chon các loại rau, củ, quả :
+ Lựa chọn cà chua :Cà chua là loại quả có giá trị dinh dưỡng rất cao. Trong quả cà chua có chứa nhiều loại vitamin như A ,C. Đặc biệt, ở độ chín hoàn toàn lượng vitamin C và Carotenoit đạt tỷ lệ cao nhất, lượng Axit giảm,lượng đường tăng , thịt quả có vị ngọt hơn lúc xanh. Lựa chọn những quả chin đều, thành quả dầy, thành cứng, nhiều bột, ít hạt. Loại bỏ những quả dập nát, mốc meo, ủng thối.
+ Bắp cải : Bắp cải là loại rau ăn lá, ngoài việc cung cấp các vitamin, khoáng chấtnó còn cung cấp một lượng chất sơ giúp cơ thể dễ tiêu hóa, lợi tiểu tốt. Nên chọn cây chắc, lá xoăn, tầu lá dầy cuốn chặt, lá mầu trắng. loại bỏ những cây lá vàng, úa, thối.
+ Rau mùng tơi : Chọn loại rau lá nhỏ mầu xanh biếc, bóng,không giập nát hoặc sấu. Không chọn loại rau lá to và dầy.
+ Bí đỏ: Chọ quả bí già, múi to ,vỏ vàng cứng thịt quả dầy c ó mầu da cam sẫm, viền ngoài có mầu xanh, ăn rất bì thơm và ngọt.
+ Các loại rau xanh: rau xanh là loại rau lấy lá, thân hoặc một bộ phận của thân lá làm thức ăn, là loại rau dùng nhiều nhất trong các loại rau như cải cúc, cải thảo, cải xanhchúng là loại rau cung cấp vitamin có giá trị cao nhất. Do đó hàm lượng chất sắt trong rau xanh cũng rất lớn, tỷ lệ hấp thụ cũng tương đối cao. Nên trọn các loại rau tươi non, mập mạp, không bị sâu, không có lá vàng, cây rau vẫn nguyên vẹn.
+ Cách chọn dưa hấu: Khi nhìn bằng mắt thì thấy vân quả rõ dàng, độ đậm nhạt rõ dàng. Với những quả vỏ đem thì vỏ đen xẫm có ánh. Cho dù là loại nào thì cuống dưa phải lõm vào, gà cuông dưa có mầu xanh lục, là quả dưa chín. Dùng ngón tay ấn vào vỏ dưa, thấy dưa cứng là dưa ngon, nếu vỏ mềm là dưa loại. Dưa càng chín thì vỏ dưa càng nhẵn thì dưa càng nhẹ. Nếu cùng loại quả nào nhẹ thì đó là quả ngon nếu quả nhẹ thì là dưa chưa chín. Dùng tay vỗ vào vỏ dưa mà phát ra tiếng kêu thanh, tay cầm thấy dung là dưa chín.
+ Khoai tây: Còn được goi là đậu đất, nó bao gồm các hợp chất cacbon thủy hóa (chủ yếu là tinh bột) tương đối cao, thông thường đều là 12-25%, vì thế nó cung cấp cho con người một năng lượng rất lớn. Khi chon khoai tây nên chọn củ tròn đều, da nhẵn, không có khuyết điểm, không bị sâu ăn, không có nốt bệnh, củ to đều là khoai chất lượng tốt.
*Cách chọn một số loại thực phẩm :
+ Khi kiểm tra chất lượng trứng : Ta nhìn bên ngoài và cảm giác khi sờ tay nguyên liệu bao ngoài nhẵn không có độc tố, khi bỏ lớp bùn bao ngoài thì vỏ trứng nhẵn đều. Dùng trứng gõ nhẹ trên mặt bàn cảm giác thấy trứng hơi nảy lên. Khi lắc thì không có tiến động, cũng có thể dung tay trái để cầm trứng còn tay phải thì gõ nhẹ đàu nhỏ của trứng thấy trứng hơi rung rung và có tính đàn hồi là trứng tốt.
+ Cua đồng : Ta nên chọn con to vừa, con cua có yếm to thừờng vỏ mỏng hơn, nhiều thị. Con cua đực, yếm nhỏ, càng to, vỏ cua dầy.
+ Cá : Khi mua lên chọn con to, mình dầy, đầu nhỏ,vẩy cá sáng sạch và xếp đều ở trên cơ thể cá, mang cá khép chặt có mầu hơi hồng, không có mùi lạ, hậu môn nhỏ sạch. Cá không còn tươi thì mắt cá đục, con ngươi lõm vào, bị choc vẩy, mang cá mở to, có mầu đen, thịt cá mền, xương cá tách ra.
+ Tôm đồng : nên chọn con càng nhỏ mình dài, tròn thân vỏ mỏng. Tôm còn sống là ngon nhất. Thịt tôm còn trong chưa chuyển mầu trắng đục hay hồng. Không nên chọn tôm gày đầu, có vết đen, óp, vỏ mền mầu xám đục. Vỏ và thịt ngả mầu vàng mùi ươn hôi. 
+ Gà : Nếu là gà mổ sẵn thì nên chọn những con mắt nhắm, da sáng, bên ngoài khô và hơi ướt, không dính tay, vết lõm khi ấn tay vào ngay lập tức trở về trạng thái ban đầu, mùi vị bình thường, sau khi đun nấu canh thịt trong mỡ nổi lên bề mặt có mùi thơm. Còn nếu gà còn sống thì chọn nhưỡng con gà khỏe mạnh, lông mầu sáng bóng, mầu đỏ tươi, chân thẳng nhẵn và không đóng vẩy, ức đầy và không ướt ở phần hậu môn. Chọn những con gà bánh tẻ, mỏ nhọn da có mầu vàng lườn đầy xách nặng tay.
+ Thịt lợn : Với những miếng thịt tươi sẽ có màng ngoài khô, màu sắc đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, óng ả. Mỡ có mầu sắc, độ rắn bình thường, nếu thịt đã ôi sẽ có màu hơi thâm hoặc xanh nhạt không bóng có thể có nhớt hoặc mùn khó chịu. Những miếng thịt tươi sẽ có lát ắt bình thường, sáng, khô, còn miếng thịt hỏng lát cắt màu sắc tối và hơi ướt. Miếng thịt tươi sẽ có độ rắn chắc đàn hồi cao khi dùng ngón tay ấn vào miếng thịt sẽ tháy không để lại vết lõm không bị dính nếu miếng thịt dã bị ôi thì ngược lại.
+ Chọn thịt bò : Thịt bò ngon co mầu đỏ tươi, mỡ bò phải có mầu vàng tươi gân mầu trắng và cứng khi ấn vào. Thớ thịt bò nhỏ, mềm, không quá mịn. Lấy tay ấn vào thớ thịt thấy thịt có độ đàn hồi tốt không dính tay và không có mùi hôi. Thịt bò mầu tái xanh, có những nốt trắng tròn giữa các thớ thịt là bò bị sên, bị sán hay bị gạo. Các loại thịt mà có mùi hôi cũng không nên chọn.
+ Chọn mua gạo : gạo tốt là loại gạo có hạt tròn đẹp, khô, không có sâu mọt, không có bụi cám, ngửi có mùi thơm. Loại chất lượng kém là loại sắc xám, hạt gạo dễ vỡ vụn, có mùi ẩm mốc.
Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sơ chế đến khâu chế biến phải theo quy trình bếp một chiều, không để dụng cụ sống chín lẫn lộn .
 Rau quả cần rửa sạch dưới vòi nước chảy, không nên cắt nhỏ ngâm nước, xương thịt cần chần qua nước sổi rữa sạch mới đem sơ chế, chế biến để giảm bớt các độc tố.
Biện pháp 5 : Cách chế biến thức ăn cho trẻ
 Đây là khâu quyết định một bữa ăn đạt độ cảm quan cao.
 Để trẻ ăn ngon, hết suất thì thức ăn phải có mùi vị thơm ngon hấp dẫn, thường xuyên thay đổi cách chế biến. Trong quá trình nấu nướng, biết cách phối hợp với từng món ăn để tạo nên mùi vị đặc trưng.
- Khi chế biến thức ăn cho trẻ tôi giảm bớt sử dụng muối nên tăng cường lượng nước mắm rất dinh dưỡng (nước mắm có bổ sung chất sắt) phối hợp thêm một số loại rau quả có chứa nhiều vitaminC để có tác dụng cho việc hấp thụ chất sắt, phòng chống được các bệnh khi chuyển mùa.
VD: Như rau đay hàm lượng vitamin C là 77, rau mồng tơi là 72, cải bắp 30, cà chua 40, bí ngô 40
Tăng lượng thức ăn nhiều canxi giúp cho sự phát triển chiều cao của trẻ, kết hợp với việc uống sữa hàng ngày.
Một lưu ý là: Khi sơ chế thức ăn cần phải chú ý cắt thái nhỏ hoặc xay nhỏ các loại rau, thực phẩm thịt,cá, và khi chế biến phải nấu mềm, nhừ để trẻ dễ ăn, dễ tiêu hoá.
* Tôi xin được trình bày cách chế biến một số món ăn nhiều dinh dưỡng mà trường tôi đang áp dụng.
VD1: súp tôm gà
Thành phần:
- Tôm nõn: 0.1kg
- Thịt gà: 0.3kg 
- Bột bắp: 0.1kg
- Cà rốt: 0.025kg
- Hành tây: 0.025kg
- .Hạt nêm: 0.025kg
- Trứng gà: 0.05kg
- Hành lá: 0.075kg
- Rau mùi: 0.0125kg
Cách làm:
Tôm sơ chế sạch xay nhỏ cho vào xào
 Thịt gà sơ chế sạch lọc xương xay nhỏ cho vào xào
 Cà rốt, hành tây sơ chê sach thái chân hương rồi cho vào xào
 Trứng gà tách bỏ lòng trắng lấy lòng đỏ đánh tan
Hành lá, rau mùi sơ chế sạch thái nhỏ
 Xương gà cho vào ninh làm nước dùng. Sau khi nước dùng đã được cho tôm , thịt gà ,cà rốt và hành tây vào đồng thời hòa bột bắt đổ từ từ xuống hỗn hợp tôm thịt trên cho tới khi sánh nêm hat nêm vừa ăn rôi cho rau mùi và hành lá vào là được
Yêu cầu thành phẩm
- Trạng thái: tôm và thịt gà chín mềm
- Màu sắc : biến đổi tự nhiên của tôm, gà, rau củ và lòng đỏ trứng
- Mùi vị: mùi vị thơm ngon đặc trưng vị vừa ăn 
Ví dụ 4 : cháo lươn hành răm
Nguyên liệu : dành cho 10 suất ăn
Lươn : 0,12 kg
Gạo nếp : 0,045 kg
Gạo tẻ : 0,15 kg
Đỗ xanh : 0,047 kg
Thịt lợn : 0,083 kg
Hành lá : 0,011 kg
Rau răm : 0,007 kg
Hành khô : 0,007
Cách làm :
Lươn đem xóc muối , rửa cho sạch nhớt . sau đó cho lươn lên luộc chín, vớt ra để nguội , tuốt lấy thịt lươn . xương lươn đem xay nhỏ cho vào nước lươn đã luộc để lọc lấy nước.
Thịt lợn thái nhỏ cho vào trần , vớt ra cho vào xay nhỏ
Hành lá và rau răm nhặt và rửa sạch thái nhỏ
Hành khô bóc vỏ, rửa sạch đem thái mỏng rồi cho hành vào phi thơm rồi cho thịt lươn vào xào chung , nêm gia vị vừa ăn 
Nước lươn cho vào nồi cho gạo tẻ, gạo nếp, đỗ xanh vào đun sôi rồi cho thịt đã xay vào, hạ nhỏ lửa cho đến khi cháo nở mềm. Cho lươn đã xào vào nấu chung với cháo rồi cho hành, răm vào nêm lai cho vừa ăn là được
Yêu cầu thành phẩm :
Trạng thái : cháo xánh,thịt lợn nhừ, lươn chín mềm
Mầu sắc : ngon màu vàng óng của lươn màu xanh của hành răm và mau vàng nhạt của đỗ xanh
Mùi vị : thơm mùi đặc trưng của lươn và hành răm cùng với mùi ngậy của cháo
Biện pháp 6 : Phối hợp với giáo viên trên lớp :
 Qua những buổi kiểm tra dự giờ ăn trên lớp hằng ngày tôi thường hỏi và trao đổi vơi giáo viên về tình hình , sở thích của trẻ sau những món mà trẻ được ăn VD : Các cô thấy trẻ ăn món trứng thịt kho tầu thế nào? Trẻ có ăn hết suất không vậy ?... Để biết cách thay đổi cách nấu sao cho phù hợp với trẻ. 
Ngoài việc trao đổi với giáo viên tôi vẫn thường trò chuyện cùng trẻ như : Cô đố các con hôm nay chúng mình được ăn món gì nhỉ ? Các con ăn có thấy ngon miệng không ?  Qua đó vừa tạo được hứng thú cho trẻ khi ăn vừa làm cho giờ ăn của trẻ thêm sôi nổi làm trẻ ăn ngon miêng hơn lại rút ra cho mình nhiều kinh nghiệm quý 
4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm: 
	Nhờ sự nỗ lực của bản thân,cùng với lòng yêu nghề mến trẻ hay tìm tòi học hỏi kết hợp các biện pháp khoa học như trình bày ở trên.Tôi cùng các anh chi em đồng nghiệp trong tổ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao đã hoàn thành tốt công việc nuôi dưỡng của mình cũng như các chỉ tiêu trong năm học mà nhà trường đề ra đó là : “thực hiện bếp 5 tốt”:
 1.Quản lý nuôi dưỡng tốt.
 2.Vệ sinh nhà bếp tốt.
 3.Tổ chức chế biến thức ăn tốt.
 4.Cải tiến thực đơn tốt.
 5.Tiết kiệm nhiên liệu tốt.
Nhân viên trong tổ nuôi chúng tôi luôn đạt giải cao trong cuộc thi cô nuôi gỏi cấp trường.Tôi đã đạt được giải nhì trong cuộc thi chế biến món ăn phụ cho trẻ.Đó là kết quả của sự cố gắng hết mình không chỉ của bản thân mà là sự phối hợp nhịp nhàng của tập thể tổ nuôi chúng tôi. Những thành tích đấy đóng góp một phần không nhỏ vào việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng hàng năm của trường.
Quá trình áp dụng và thực hiện một số biện pháp chế biến món ăn cho trẻ đã đạt được kết quả:
 +Tổng số trẻ ăn bán trú là 780 trẻ
 +Thường xuyên được cân kiểm tra sức khỏe là 780 trẻ
 +Tỷ lệ tăng cân thường xuyên là: 764
 -Tỷ lệ kênh A : 95.5%
 -Tỷ lệ kênh B đầu năm: 4.3%
 +Không còn trẻ kênh C
 +Không có dịch bệnh xảy ra.
Kết quả này cho thấy sự thay đổi rõ rệt của trẻ từ dầu năm đến cuối năm, là một thành công lớn của cán bộ giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng của nhà trường trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Điều đó chứng tỏ kinh nghiệm chế biến món ăn của các cô nuôi ngày càng được nâng cao, chuyên nghiệp hơn, xây dựng thực đơn ngày càng phong phú đa dạng hơn giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất, từ đây trẻ được phát triển về cả thể lực, trí tuệ lẫn nhân cách sống. Bếp của chúng tôi luôn được đoàn kiểm tra của Quận đánh giá xếp loại bếp tốt.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận:
             Nhờ sự nổ lực của bản thân, lòng yêu nghề, hay tìm tòi cách chế biến các món ăn, kết hợp các biện pháp như trình bày ở trên. Tôi cùng chị em trong tổ làm việc tinh thần trách nhiệm cao đã hoàn thành tốt công việc nuôi dưỡng của mình cũng như tiêu chí của trường đề ra đó là thực hiện “bếp 5 tốt” 
  Muốn làm tốt công việc có kết quả như mong muốn, trước hết phải chuẩn bị đầy đủ như: Xây dựng thực đơn phù hợp với trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ thuật chế biến món ăn. Luôn có sự phối hợp nhịp nhàng giữa cô nuôi và giáo viên đứng lớp. Các món ăn thường xuyên thay đổi để trẻ ăn ngon miệng, tăng sự tiêu hoá, hấp thu, giúp trẻ phát triển tốt, góp phần giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ.
2. Bài học kinh nghiệm: 
	Sau khi đưa ra một số biện pháp chế biến món ăn trên đây tôi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu cho bản thân cũng như trong công việc hàng ngày của một cô nuôi như tôi.
 Để bữa ăn của trẻ được cải thiện nâng cao về chất lượng thì việc chế biến món ăn cho trẻ trong trường mầm non là hết sức cần thiết vì bữa ăn giúp trẻ bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cần thiết cho cơ thể của trẻ trong ngày. Giúp cơ thể trẻ khỏe mạnh, phát triển toàn diện về trí, thể, mỹ, tình cảm, quan hệ xã hội, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ. Để làm được điều đó cần thực hiện tốt những vấn đề sau:
 - Xây dựng thực đơn thay đổi theo tuần, tháng, mùa.
 - Chọn mua thực phẩm có nguồn gốc, có săn trong địa phương.
 - Chế biến món ăn thật phong phú, hấp dẫn, màu sắc đẹp, thơm ngon, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý.
 -Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm.
 - Kết hợp với giáo viên trên lớp trong việc tổ chức cho trẻ bữa chính, bữa phụ chiều tại trường để kịp thời điều chỉnh món ăn cho trẻ.
 - Tôi rất mong được ban giám hiệu nhà trường, các cô giáo cùng các chị em trong tổ bếp ủng hộ và giúp đỡ tôi để tôi cỏ thể hoàn thành tốt công việc của mình.
3. Kiến nghị:
- Đề nghị trường tổ chức các lớp tập huấn về chăm sóc, chế biến món ăn cho trẻ cách xây dựng thực đơn để bữa ăn của trẻ phong phú hơn.
          Trên đây là một số kinh nghiệm chế biến món ăn cho trẻ mầm non tôi đã đúc kết được trong thời gian công tác tại trường mầm non. Trong qúa trình áp dụng thực hiện đề tài không sao tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong được sự góp ý của lãnh đạo cấp trên của các bạn đồng nghiệp để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn để thực hiện có hiệu quả hơn.
 Tôi xin chân thành cảm ơn !
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kĩ thuật chế biến món ăn – NXB Hà Nội
100 món ăn ngon miệng dễ làm – Cẩm nang đời sống
Tự học nấu ăn – Nhà xuất bản lao động
Món ăn hàng ngày – Cẩm Tuyết – NXB lao động
Các tài liệu tập huấn về công tác nuôi dưỡng, chế biến thực phẩm của Sở GD – ĐT Hà Nội.

File đính kèm:

  • doccham_soc_nuoi_duongdao_thi_lieumn_hoa_sua_18420198.doc
Sáng Kiến Liên Quan