SKKN Một số giải pháp quản lí của tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn Ngữ văn tại trường Trung học Phổ thông Đô Lương 4
Cơ sở thực tiễn
Qua thực tiễn giáo dục đào tạo trong nhiều năm qua đã thu được nhiều kết
quả to lớn góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, tạo một bước chuyển biến mới cho nền kinh tế - chính trị - xã hội. Song còn
một số yếu kém bộc lộ cả về quy mô, mục tiêu, chất lượng. Vẫn còn một số đơn vị
trường học chậm đổi mới, không tạo ra các nhân tố điển hình để đáp ứng được nhu
cầu đòi hỏi của đất nước. Một số vấn đề bất cập trong việc kiểm tra, đánh giá, thi
cử, bồi dưỡng nhân tài., các yếu tố tiêu cực trong quá trình thi, đánh giá chất
lượng vẫn còn xơ cứng chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn của xã hội.
Trường THPT Đô Lương 4 trong nhiệm kỳ 2015-2020 và đầu nhiệm kỳ
2020-2025 đã có những bước phát triển mạnh mẽ về chất lượng, quy mô trường
lớp, đã ổn định, đạt được nhiều thành tích đáng trân trọng trong công tác dạy và
học, trong đó có mảng bồi dưỡng học sinh giỏi là một đột phá. Bên cạnh những kết11
quả đạt được vẫn còn những bất cập và khó khăn nhất định trong công tác quản lý,
nhất là trong công tác quản lý ở cấp Tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên, chất lượng nguồn tuyển học sinh giỏi, phương pháp bồi dưỡng, cơ
sở vật chất đáp ứng cho công tác mũi nhọn. Do vậy, với vai trò là Tổ trưởng
chuyên môn, việc tìm kiếm các giải pháp quản lý nhằm nâng cao công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi một cách khoa học, hiệu quả giúp giáo viên gặt hái được thắng
lợi trong công tác bồi dưỡng, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và niềm tin của
phụ huynh và học sinh huyện nhà là vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết.
tạo giai đoạn 2011 -2015; 2015-2020; 2020-2025. 6/ Nghị quyết Đại hội công nhân viên chức năm học 2016-2017, 2017 -2018, 2018-2019, 2019-2020,2020-2021 của trường THPT Đô Lương 4. 7/ Báo cáo tổng kết năm học 2014 -2015, 2015-2016, 2016 -2017, 2017 -2018, 2018-2019, 2019-2020 của trường THPT Đô Lương 4. 8/ Từ điển Bách khoa Việt Nam, nhiều tác giả, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa Hà Nội, 2006 9/You can/ Không gì là không thể, Tác giả: George Matthew Adams, Thu Hằng dịch, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, tái bản 2019. 10/ Bồi dưỡng học sinh giỏi THPT, tập 2, Tác giả: Nguyễn Đăng Mạnh, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008 36 PHỤ LỤC 1 SỞ GD&ĐT NGHỆ AN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số 26 /BC.THPT Đô Lương , ngày 26 tháng 02 năm 2021 BÁO CÁO Tổng kết công tác bồi dưỡng học sinh giỏi năm học 2020-2021, kết hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi năm học 2021-2022 A. TỔNG KẾT CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2020-2021 I. Đặc điểm tình hình. 1. Thuận lợi: - Được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát và kịp thời của Ban Giám hiệu; có kế hoạch cụ thể, nhất là kinh nghiệm, sự tâm huyết, nghiên cứu có chiều sâu trong công việc bồi dưỡng HSG, phối hợp tốt với các trường bạn trong chia sẻ chuyên môn, đề thi. - Trường có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học đạt kết quả tốt. - Giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, sẵn sàng nhận nhiệm vụ, quyết liệt, tâm huyết, trách nhiệm có nhiều kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng HSG nhiều năm liền. - Chất lượng học sinh tương đối đồng đều, đa số có ý thức học tập tốt và có ý thức phấn đấu vươn lên. - Các tổ chức đoàn thể thể hiện rõ tinh thần, động viên, khích lệ, tạo điều kiện kịp thời, hỗ trợ các học sinh các vấn đề liên quan đến hoạt động đoàn thể. 2. Khó khăn: - Giáo viên dạy bồi dưỡng đều phải tự soạn chương trình dạy, theo kinh nghiệm của bản thân, theo chủ quan, tự nghiên cứu, tự sưu tầm tài liệu. - Học sinh học chương trình chính khóa phải học quá nhiều môn, lại cộng thêm chương trình bồi dưỡng HSG nên rất hạn chế về thời gian tự học. - Một số học sinh tham gia học bồi dưỡng còn gượng ép do không thuộc môn học theo ban thi và tâm lý cuối cấp. - Bộ môn đặc thù Tiếng Anh vẫn còn bế tắc suốt nhiều năm liền chưa có giải pháp tháo gỡ. II. Tổng kết công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 2020-2021. 1. Tuyển chọn học sinh để bồi dưỡng Do đặc thù năm học 2019-2020 bị ảnh hưởng dịch COVID-19 nên Sở không tổ chức được kỳ thi chọn HSG khối 11 bởi vậy đây là khóa bồi dưỡng có thời gian dài nhất, sau đó Sở lại thay đổi quy chế thi chọn HSG khối 12. 2. Bố trí lịch bồi dưỡng - Năm học 2019-2020 bố trí 01 buổi/tuần (Tổng số buổi bồi dưỡng theo lich nhà trường: 21 buổi); Năm học 2020-2021 bố trí 02 buổi/tuần tại trường theo lịch 37 chung vào chiều thứ 4 và thứ 6, tuần cuối bố trí tất cả các buổi (Tổng số buổi bồi dưỡng theo lich nhà trường: 18 buổi). - Các buổi sáng nhà trường tạo điều kiện để các đội tuyển rút ra tự học trên cơ sở giáo viên phụ trách giao nhiệm vụ học tập và dưới sự giám sát, quản lý chặt chẽ của GVBD và BGH. - Hai tuần cuối chuẩn bị thi của tháng 10, nhà trường tạo điều kiện để GVBD tập trung cao độ cho công tác bồi dưỡng (Bố trí nhóm chuyên môn dạy thay). 3. Tổ chức thi thử để tăng sự cọ xát Tổ chức thi khảo sát đội tuyển bằng các đề thi do GVBD ra đề; các đề thi mà BGH thu thập được (Số lượng đề thi rất nhiều); phối hợp với trường THPT Nghi Lộc 5 tổ chức được 02 lần thi (01 lần tại trường bạn và 01 lần tại trường ta). 4. Họp để đánh giá công tác bồi dưỡng, việc học của học sinh và động viên đội tuyển - Theo định kỳ BGH tổ chức họp để đánh giá công tác dạy và học của từng đội tuyển, đặc biệt nhắc nhở những học sinh về thái độ học tập, phát hiện các điểm yếu, tìm các giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, động viên thầy và trò. - BGH thường xuyên giám sát, đốc thúc, nhắc nhở, chấn chỉnh những trường hợp thiếu nghiêm túc, ý thức, tinh thần, thái độ học tập của học sinh; đồng thời động viên để học sinh cố gắng, nỗ lực phấn đấu. 5. Lập hồ sơ dự thi BGH đã hoàn chỉnh các loại hồ sơ theo đúng các văn bản hưởng dẫn của Sở, không để xảy ra sai sót về dữ liệu thi. 6. Tổ chức đưa đón học sinh đi thi - Gặp gỡ phụ huynh, học sinh trước khi lên đường đi thi, công đoàn, đoàn thanh niên có mặt để động viên kịp thời. - Lập kế hoạch tổ chức đưa đón đội tuyển đi thi tại địa điểm thi cụ thể rõ ràng, nghiêm túc, trách nhiệm; BGH tạo điều kiện để GVBD cùng tham gia đưa học sinh đi thi để vừa động viên, vừa tranh thủ bổ túc, trang bị thêm kiến thức cho học sinh. Hợp đồng xe đưa đón học sinh đi thi: xe đến đúng giờ, đưa các em đi về an toàn. 7. Chế độ: Thực hiện đầy đủ chế độ bồi dưỡng cho giáo viên cả 02 năm học, mặc dùng năm học 2020-2021 thời gian ít hơn. 8. Nhóm Hành chính: Chu đáo, tận tình, thực hiện tốt công tác chuẩn bị, hậu cần. III. Kết quả. TT MÔN HỌC SINH GIẢ I GVBD GHI CHÚ 1 Toán Đoàn Thị Linh Nhì T Bảy Em Nguyễn Hữu Sơn là học sinh thông minh, tuy nhiên tính cách lộp chộp, khi nhận dạng câu hình đã 38 Nguyễn Hữu Sơn KK làm rồi, tìm đúng hướng đi nhưng không giải được nên mất quá nhiều thời gian trong khi đó không phải bài toán nhiều điểm 2 Lý Nguyễn Trung Trường Ba T Đức Em Nguyễn TrungTrường rất có tố chất nhưng chữ viết cẩu thả, trình bày không tốt, mất điểm; Em Đậu Ngọc Nghĩa đã rất xuất sắc, tỏa sáng đúng lúc, vượt qua chính mình (Đây là một bất ngờ, nhưng cũng là giải pháp thành công “Con béo kéo con gầy”. Đậu Ngọc Nghĩa Ba 3 Hóa Lê Thị Phương Nhì T Khoan Kết quả tốt Đặng Thị Thương Ba 4 Sinh Nguyễn Thị Trang Nhì C Hợi Em Lưu Thị Linh do tư tưởng gượng ép, không đúng tổ hợp môn lựa chọn vì thế có phần sao nhãng, quyết tâm chưa cao Lưu Thị Linh KK 5 Văn Trần Thị Phương Hảo Ba C Quyên Em Phạm Như Quỳnh có phần bị áp lực tâm lý dẫn đến quá trình làm bài không tốt Phạm Như Quỳnh KK 6 Sử Nguyễn Thị Mai Nhì TPhương Trong quá trình học và kết quả các đề thi thử Em Đặng Thị Nhâm được xem là hạt giống đỏ, tuy nhiên tại thời điểm thi Em Nguyễn Thị Mai đạt đúng điểm rơi phong độ Đặng Thị Nhâm Ba 7 Địa Nguyễn Thị Phương KK C Phúc Cô và Trò cũng đã rất cố gắng, bản thân Em Võ Thị Thanh có thời gian tâm lý không ổn định nhưng sau đó đã kịp thời động viên Võ Thị Thanh KK 8 GD Nguyễn Thị Thủy Nhì C Vân Em Nguyễn Thị Ngà cũng là một thành công bất ngờ, GVBD, GVCN và BGH đã có những gặp riêng để 39 Nguyễn Thị Ngà Nhì động viên, trao đổi, một học sinh rất kiệm lời, các bài thi càng về cuối ngày thi đều rất thấp, nhưng em đã tỏa sáng đúng lúc 9 Anh Trần Thị Vân Anh Hỏng C Thủy Em Trần Thị Vân Anh đã tiệm cận gần điểm đậu, có phần tiếc nuối do bài luận, từ mới chưa gặp lại là từ khóa để làm cơ sở luận giải các câu hỏi tiếp theo, tuy nhiên đúc kết lại đây là môn học còn bế tắc, chưa đủ trình, bàn bạc tìm giải pháp tháo gỡ Nguyễn Thị Trang Hỏng 10 Tin Nguyễn Đình Hạnh KK C Thuận Cần sự chắc chắn, Em Nguyễn Đình Hạnh ra khỏi phòng thi cũng rất tự tin, tuy nhiên vẫn không lấy hết điểm, mặc dù môn đặc thù đã chạy được chương trình * Kết quả toàn đoàn: Có 17/19 em đủ điều kiện công nhận Học sinh giỏi Tỉnh, chiếm tỷ lệ 89,5%, xếp thứ 14/64 trường THPT Công lập toàn tỉnh, đây là một kết quả tốt nhất về thành tích HSG kể từ khi thành lập trường đến nay. * Phân tích đối sánh kết quả với năm học 2018-2019: TT Môn Năm học 2018-2019 GVBD Năm học 2020-2021 GVBD 1 Toán 1 Ba, 1 KK Thầy Sáng 1 Nhì, 1KK Thầy Bảy 2 Lý 1 Ba Thầy An 2 Ba Thầy Đức 3 Hóa 1 KK Thầy Tư 1 Nhì, 1Ba Thầy Khoan 4 Sinh 1 Ba Thầy Minh 1 Nhì, 1KK Cô Hợi 5 Văn 1 Nhì, 1Ba Cô Nga 1 Ba, 1 KK Cô Quyên 6 Sử 2 Ba Thầy Phương 1 Nhì, 1Ba Thầy Phương 7 Địa 2 Ba Cô Hoài 2 KK Cô Phúc 8 GDCD 1 Nhì, 1Ba Cô Lam 2 Nhì Cô Vân 9 Anh Thầy Thi Cô Thủy 10 Tin Ba Cô Hoa KK Cô Thuận Kết quả chung 14/19 (2 Nhì, 10 Ba, 2 KK) Xếp thứ 18/64 17/19 (6 Nhì, 5 Ba, 5 KK) Xếp thứ 14/64 * Đánh giá chung: Hoàn thành tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. IV. Một số kinh nghiệm. 1. Chọn học sinh để bồi dưỡng 40 Phải có lòng yêu thích môn học, chữ nghĩa rõ ràng, sạch đẹp, có tư duy tốt, chuyên cần, tự giác trong học tập, bản lĩnh thi đấu. 2. Tiến trình dạy-học - Dạy theo chuyên đề; Sau mỗi chuyên đề cần kiểm tra; Đa dạng hình thức kiểm tra: vấn đáp: GV-HS, HS-HS theo cặp đôi, kiểm tra viết để đánh giá mức độ chính xác trong kiến thức của HS khi trình bày vì thực tế có nhiều HS nói thì đúng và đủ ý nhưng khi trình bày hay tâm lí và mắc lỗi (bản lĩnh thi đấu chưa vững vàng). - Liên kết, móc nối các chuyên đề với nhau. - Sưu tập đề, các dạng bài tập và câu hỏi theo chuyên đề. - Làm đề kiểm tra (làm nhiều) và chấm, chữa bài có lưu kết quả các lần kiểm tra. - Chọn học sinh đi thi: Đảm bảo về kiến thức, vững vàng về tâm lí. 3. Hình thành động cơ, kỹ năng học tập bộ môn 3.1. Về phía giáo viên: - Gây hứng thú học tập bộ môn ngay trong quá trình lên lớp theo thời khóa biểu. - Thường xuyên sưu tập đề của đồng nghiệp, internet. Chuẩn bị nội dung chu đáo trước khi lên lớp bồi dưỡng. - Hình thành cho HS tính tự giác trong học tập: theo quan điểm “Từ một người chăm chỉ làm việc và biết nhìn vào ưu điểm của người khác, không săm soi yếu điểm của họ sẽ tỏa ra một thứ năng lượng hấp dẫn những người xung quanh” Vì thế người GV ngay từ những buổi đầu lên lớp phải thể hiện sự nghiêm túc, nhiệt tình trong công việc, giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho HS tạo thói quen đúng giờ giấc, giáo dục động cơ học tập. Duy trì việc học tập thường xuyên, tuần nào theo lịch chung mất buổi dạy thì phai lên kế hoạch dạy bù. Từ đó HS sẽ có thái độ nghiêm túc và tự giác trong học tập. - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá (Cọ xát thường xuyên là bài học thực tế nhất trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi). - “Danh sư xuát cao đồ”: Thầy giỏi mới có trò giỏi, thầy phải đọc nhiều. Biết thổi ngọn lửa tình yêu vào môn học để truyền lửa cho học sinh. 3.2. Về phía học sinh: - Rèn kỹ năng viết, trình bày khoa học, logic. - Tự lên mạng sưu tầm tài liệu, tham khảo. - Mạnh dạn trao đổi, hỏi bài giáo viên. - Không giới hạn không gian học tập; Không giới hạn hình thức học bài: Học một mình, kết hợp đọc, viết để nhớ lâu; Học cặp đôi... - Sưu tầm những sách, vở của anh chị khóa trước. - Không để rơi điểm đáng tiếc, dù chỉ 0,25. - Bình tĩnh, tập trung trí tuệ cao nhất, tỏa sáng đúng lúc. - Khơi dậy truyền thống hiếu học của nhà trường, tính tự học, sự tự tin và học từ nhiều kênh. 41 - Ôn lại thật kỹ và sâu kiến thức cơ bản, nội dung quan trọng để đảm bảo không phải mong “mình sẽ trúng tủ” là cách tốt nhất để giữ được điềm tĩnh trước kỳ thi. - Chuẩn bị bước vào kỳ thi: Ngủ một giấc thật ngon trước ngày thi và nạp đủ năng lượng; Mang tất cả các dụng cụ cần thiết, chủ động giờ để đến trường thi sớm; Hít thật sâu và đều trong thời gian phát đề cũng là một cách làm nhịp tim chậm và điều hòa; Đọc kỹ đề trước khi làm bài, làm từ câu dễ đến khó, câu nhiều điểm đến ít điểm, điều tiết thời gian hợp lý, không “đốt” thời gian vào những câu khó; Luôn giữ tinh thần minh mẫn nhất để làm bài tốt; Nếu tư duy logic bị ngắt quãng hãy nghiêng về não trái để lục lại trí nhớ. - Sự thành công được đúc kết bởi 3 chỉ số cơ bản sau đây: IQ (Kiến thức) + PQ (Đam mê) + CQ (Sáng tạo). 4. Quan tâm, chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Ban Giám hiệu; sự phối hợp của phụ huynh; cộng sự của trí tuệ tập thể, đặc biệt của nhóm chuyên môn hẹp. - Sự quan tâm của BGH, chỉ đạo quyết liệt, sâu sát, vào cuộc sớm để có quỹ thời gian dài, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, năm bắt tình hình, uốn nắn những lệch lạc của học sinh, tìm giải pháp động viên, trao đổi chuyên môn với trường bạn...Bố trí không gian hợp lý, tạo điều kiện cho Thầy và Trò làm việc. - Sự quyết tâm vượt lên chính mình của cả Thầy và Trò, sự lao động miệt mài, nghiêm túc là chìa khóa của sự thành công, sự đoàn kết, trí tuệ tập thể, phát huy nội lực, sẵn sàng chia sẻ, hợp tác trong từng nhóm chuyên môn hẹp; sự phối hợp từ phía cha mẹ học sinh, quan tâm, động viên của các tổ chức đoàn thể. - Các giáo viên bộ môn, các tổ chức đoàn thể hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi. B. Kế hoạch công tác bồi dưỡng học sinh giỏi năm học 2021-2022. I. Mục tiêu. 1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học nói chung, đặc biệt là chất lượng hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi. 2. Phát huy nội lực trong đội ngũ giáo viên nhà trường, tạo điều kiện giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông qua việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi. 3. Phát hiện học sinh có năng khiếu các môn học, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, rèn luyên kỹ năng, năng lực sáng tạo của học sinh. Nhằm đóng góp vào việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng mũi nhọn của nhà trường. 4. Tuyển chọn được đội tuyển học sinh giỏi có chất lượng, tham gia dự thi đạt kết quả cao. 5. Tạo điều kiện cọ xát, thúc đẩy các kỹ năng cho học sinh mũi nhọn, từ đó gây hiệu ứng nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, toàn diện. II. Chỉ tiêu: Phấn đấu đạt trên 80 % số em dự thi, xếp tốp 20 toàn tỉnh, Phấn đấu có nhiều giải, hướng tới giải nhất, thủ khoa. III. Một số mốc thời gian. TT Thời gian Phụ trách Ghi chú 1 02/3/2021 Hội nghị bồi dưỡng HSG 42 2 03/3/2021 Thi chọn đội tuyển bồi dưỡng 3 05/3/2021 Bồi dưỡng buổi 1 4 Trước 20/5/2021 Thi khảo sát chất lượng đội tuyển 5 Trước 18/9/2021 Họp để rút kinh nghiệm 6 Trước 30/9/2021 Thi chọn đội tuyển chính thức 7 Trao thưởng cho đội tuyển HSG 8 Trước 30/9/2021 Hoàn thành dữ liệu học sinh dự thi 9 Trước 23/10/2021 Gặp gỡ học sinh, phụ huynh 10 Theo lịch Sở Lên đường đi thi theo lịch IV. Công tác kiểm tra, đánh giá. 1. Đối với học sinh: - Trong thời gian bồi dưỡng, GVBD phải tiến hành kiểm tra đánh giá học sinh để làm căn cứ chọn đội tuyển đi thi. Giáo viên dược giao trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển chủ động cho học sinh làm bài dựa trên cấu trúc đề thi và nội dung chương trình của môn dự thi. Tiến hành chấm điểm, chữa bài và trả bài kịp thời. - Tổ chức làm bài thi chung 3 đợt theo lịch (giáo viên bồi dưỡng nộp đề và đáp án trước cho Ban chuyên môn), chấm điểm và thông báo kết quả sau 3 ngày. 2. Đối với giáo viên bồi dưỡng: Trên cơ sở đã bố trí lịch dạy và phòng dạy phải tiến hành thường xuyên đều đặn. Nếu nghỉ phải báo cáo và bố trí dạy bù vào thời gian thích hợp liền kề. Khuyến khích giáo viên chủ động bố trí thời gian bồi dưỡng ngoài lịch của nhà trường. 3. Giám hiệu nhà trường: - Kiểm tra việc xây dựng chương trình bồi dưỡng của các tổ nhóm chuyên môn, ký duyệt trước khi cho soạn giáo án giảng dạy; - Hàng tuần kiểm tra giáo án và việc thực hiện chương trình giảng dạy; - Hàng tháng kiểm tra nắm bắt tình hình bồi dưỡng, việc đánh giá của giáo viên thông qua bài làm của học sinh, phát hiện và điều chỉnh kịp thời các trường hợp thực hiện chưa tốt theo kế hoạch. IV. Tổ chức thực hiện. 1. Ban Giám hiệu. - Xây dựng và phổ biến kế hoạch, những nội dung và yêu cầu cần thiết. - Phân công, lựa chọn giáo viên bồi dưỡng các đội tuyển. - Xếp thời khoá biểu, phân công phòng bồi dưỡng. - Họp giáo viên bồi dưỡng định kỳ để phổ biến, triển khai và nghe báo cáo tình hình. - Kiểm tra việc thực hiện chương trình, thời khóa biểu của GVBD. - Họp với học sinh và phụ huynh học định kỳ (2 lần). - Lập hồ sơ dự thi, lập kế hoạch, đưa đoàn đi thi. - Tổ chức trao giải, rút kinh nghiệm công tác BD cho các năm tiếp theo. 2. Tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên bộ môn: 43 - Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng, phân công giáo viên bồi dưỡng cho cho từng môn, từng buổi cụ thể. - Chỉ đạo, kiểm tra giáo viên được phân công bồi dưỡng việc thực hiện kế hoạch, nội dụng, chương trình. - Tổ trưởng có kế hoạch theo dõi, giám sát việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở các tổ, nhóm, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thi thử nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn. - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp trong quá trình bồi dưỡng cũng như sau mỗi đợt thi. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị chung của nhóm/tổ chuyên môn (Nhà trường đề cao trí tuệ tập thể). - Giáo viên tổ nhóm, bộ môn coi nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ chung của nhóm, tổ, cần phát huy lòng tự trọng, ý thức trách nhiệm cao, cùng thực hiện. 3. Giáo viên được phân công bồi dưỡng: - Thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng; Có giáo án dạy bồi dưỡng. Đảm bảo đúng tiến độ theo yếu cầu của BGH; trang bị kiến thức cơ bản chính xác, khoa học; dạy đúng theo kế hoạch, sát với chương trình. Thực hiện đúng theo lịch đã phân công. - Thực hiện nghiêm chế độ hội họp, hàng tháng báo cáo với Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn về các vấn đề liên quan. - Chủ động trao đổi, tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng, kết hợp nhiều hình thức (giảng bài, ra đề kiểm tra và chấm chữa trả bài) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt chỉ tiêu đề ra. 4. Kinh phí cho công tác bồi dưỡng và khen thưởng: Thực hiện theo qui chế chi tiêu nội bộ của trường. V. Kế hoạch chi tiêt. 1. Phân công giáo viên bồi dưỡng, phòng học: TT HỌ VÀ TÊN MÔN PHÒNG BD PHÒNG TỰ HỌC 1 Trần Đăng Sáng Toán Tổ Toán-Tin Tổ Toán-Tin 2 Hoàng Nữ Hạnh Lý Lớp 11A1 TH Lý 3 Nguyễn Thị Loan Hóa Tổ Tự nhiên TH Hóa 4 Phan Văn Sơn Sinh Thể thao 1 Thể thao 1 5 Đặng Thị Hiệp Văn Tổ Văn-NN Tổ Văn-NN 6 Phùng Thị Hà Giang Sử Công đoàn Công đoàn 7 Nguyễn Thị Phúc Địa Thể thao 2 Thể thao 2 8 Trần Thị Lam GDCD Tổ Xã hội Tổ Xã hội 9 Hồ Thị Vân Anh Lớp 11B Thiết bị C4 10 Lê Thị Hoa Tin TH Tin 2 TH Tin 2 2. Thời gian thực hiện: 44 Khung thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 01/3/2021 đến 31/10/2021. 3. Lịch dạy: HKII (Lớp 11): Bố trí ít nhất 01 buổi/tuần; HKI (Lớp 12): Bố trí ít nhất 02 buổi/tuần. Trên đây là báo cáo tổng kết công tác bồi dưỡng học sinh giỏi năm học 2020-2021 và kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi năm học 2021-2022, đề nghị các bộ phận liên quan phát huy nội lực thực hiện trách nhiệm, hiệu quả./. HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Quốc Dũng THAM MƯU – PHỤ TRÁCH P. HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Bá Hũng 45 PHỤ LỤC 2 PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NĂM 2020-2021 TT Tên chuyên đề Nội dung Buổi học 1 Đọc – hiểu - Ôn tập lí thuyết ; Một số đề minh họa 1,2 2 Nghị luận xã hội - Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Nghị luận về một hiện tượng đời sống 3,4 3 Lí luận văn học - Văn học- nghệ thuật ngôn từ - Văn học phản ánh đời sống bằng hình tượng - Nhà văn và quá trình sáng tác - Phong cách văn học - Tiếp nhận văn học - Chức năng văn học 5,6,7,8,9 4 Văn học trung đại - Tự tình – Hồ Xuân Hương - Thu điếu – Nguyến Khuyến - Thương vợ - Trần Tế Xương - Bài ca Ngất ngưởng – NCT - Bài ca ngắn đi trên bãi cát- CBQ - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – NĐC 10,11,12, 13,14 5 Văn xuôi lãng mạn 1930 -1945 - Hai đứa trẻ- Thạch Lam - Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân 15,16, 17,18 6 Văn xuôi hiện thực 1930-1945 - Hạnh phúc của một tang gia (Trích “Số đỏ”- Vũ Trọng Phụng - Chí Phèo- Nam Cao 19,20, 21,22 7 Thơ mới 1930- 1945 - Vội vàng – Xuân Diệu - Tràng giang – Huy Cận - Đây Thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử 23,24, 25,26 8 Thơ ca cách mạng - Lưu biệt khi xuất dương – Phan Bội Châu - Chiều tối – Hồ Chí Minh - Từ ấy – Tố Hữu 27,28,29 9 Kịch - Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích “Vũ Như Tô” – Nguyễn Huy Tưởng 30 10 Văn học 1945- 1954 - Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh - Tây Tiến – Quang Dũng - Việt Bắc – Tố Hữu 31,32, 33,34 11 Ôn tập Hệ thống hóa kiến thức tổng hợp 35,36 DUYỆT CỦA BGH NHÓM TRƯỞNG CM Nguyễn Quốc Dũng Đặng Thị Hiệp
File đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_quan_li_cua_to_chuyen_mon_nham_nang_ca.pdf