SKKN Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục công dân tại trường Trung học Phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm trong việc phát
huy tính chủ động, sáng tạo, tư duy và sự cộng tác trong giảng dạy”. Đó là việc
làm rất cần thiết, bởi vì việc học tập không phải là việc làm hộ cho học sinh mà là
việc chính học sinh phải tự làm. Tuy nhiên, dường như có nhiều học sinh nghĩ rằng
để học tập họ chỉ cần làm mỗi một việc là đến lớp và thực hiện các hoạt động. Sau
đó họ trông chờ việc học tập sẽ tự diễn ra. Vì vậy làm thế nào ta có thể biến học
sinh của chúng ta thành những học trò tích cực? Chính điều đó tôi có sáng kiến đề
ra phương pháp “Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tư duy và sự cộng tác cho học
sinh trong việc giảng dạy”.
Việc đổi mới giáo dục Trung học dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ
đạo giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng trong việc phát
triển và đổi mới giáo dục Trung học. Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của
nhà nước về đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể
hiện trong nhiều văn bản:
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt, một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực ” [4].
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp
tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học” [3].
Những quan điểm, định hướng nêu trên là cơ sở thực tiễn và môi trường pháp
lí thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học nói riêng.
- Tính tích cực là gì?
Theo nghĩa từ điển: “Là một trạng thái tinh thần có tác dụng khẳng định và5
thúc đẩy” [1].
Như vậy, tích cực là một trạng thái của hành động trí óc hoặc chân tay của
người có mong muốn hoàn thành tốt một công việc nào đó. Tính tích cực học tập là
một phẩm chất, nhân cách của người học, được thể hiện ở tình cảm, ý chí quyết tâm
giải quyết các vấn đề mà tình huống học tập đặt ra để có tri thức mới, kĩ năng mới.
- Tính chủ động là gì?
Theo nghĩa từ điển: “Là tự mình quyết định hành động, không bị chi phối
bởi người khác hoặc hoàn cảnh bên ngoài” [1].
Như vậy, chủ động nghĩa là hành động theo những dự tính của mình định ra
chứ không phải do người khác áp đặt.
- Tính sáng tạo sáng tạo?
Theo Từ điển Triết học: “Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo
ra những giá trị vật chất.
Sáng tạo cũng có thể được hiểu là việc thực hiện bất kỳ hoạt động nào đem
lại sự mới mẻ và sự tiện ích cho con người.
g Năng lực điều chỉnh hành vi: Biết điều chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp với các hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN 3. Phẩm chất Thông qua việc giảng dạy sẽ góp phần hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất như: Yêu nước: Có niềm tin tưởng, tích cực tham gia các hoạt động của nhà nước tại cơ sở Trung thực: Thực hiện đúng pháp luật của nhà nước, không vi phạm pháp luật Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm với cộng đồng tích cực tham gia thực hiện tốt pháp luật của nhà nước, các hoạt động tham gia xây dựng chính quyền tại địa phương 4. Nội dung tích hợp môn GDCD: Tích hợp nội dung phòng chống tham nhũng II. Thiết bị dạy học và học liệu - Sách giáo khoa, sách giáo viên Giáo dục công dân. - Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân, NXB. Hà Nội, 2007, Hồ Thanh Diện: - Vũ Hồng Tiến - Trần Văn Thắng - Nguyễn Thị Hoa: Tình huống Giáo dục công dân, NXB. Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2008. - Dùng các dụng cụ dạy học trực quan như sơ đồ tư duy, máy chiếu, bảng phụ, bút dạ. - Băng đĩa, vi deo về một số nội dung liên quan đến bài học III. Tiến trình dạy học 1. Khởi động * Mục tiêu: - Kích thích HS tự tìm hiểu về nhà nước XHCn - Hình thành NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề, * Cách tiến hành: GV: Cho học sinh nghe đoạn bài hát “Việt Nam ơi mùa xuân đến rồi” GV: đặt câu hỏi: - Cảm nhận của em về lời bài hát trên? - Bài hát thể hiện nội dung gì? HS trả lời. GV nhận xét và dẫn dắt vào bài: Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân có vai trò quan trong trọng trong việc thành lập nhà nước XHXNnois riêng và sự ra đời của của nhà nước nói chung.Vậy nhà nước là gì? Nhà nước XHCN là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu bài 9: “Nhà nước XHCN” 2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động cơ bản của giáo viên và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Trực quan kết hợp với vấn đáp để tìm hiểu trách nguồn gốc của nhà nước - Mục tiêu: HS nêu được nguồn gốc hình thành nhà nước - Hình thành NL tự học, NL giao tiếp, - Cách tiến hành: Giáo viên cho học sinh quan sát sơ đồ về các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử và đặt câu hỏi - Tại sao trong xã hội CSNT chưa xuất hiện nhà nước - Nhà nước xuất hiện khi nào? - Nhà nước xuất hiện dựa trên những tiền đề kinh tế- xã hội nào HS: suy nghĩ trả lời GV: nhận xét và chốt kiến thức 1.Nguồn gôc và bản chất của nhà nước a. nguồn gốc - KT: xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất XH: phân chia gia cấp và mâu thuẫn giai cấp gay gắt không thể điều hòa b. Bản chất (giảm tải) Hoạt động 2: Trực quan kết hợp vấn đáp Tìm hiểu thế nào là nhà nước pháp quyền - Mục tiêu: HS nêu được khái niệm nhà nước pháp quyền - Hình thành NL tự học, NL giao tiếp - Cách tiến hành: GV; cho học sinh quan sát những hình ảnh sau 2. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam a.Thế nào là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Sau khi HS quan sát, GV đặt câu hỏi - Em có nhận xét gì về những hình ảnh trên? - Nhà nước quản lí mọi mặt của đời sống bằng pháp luật thì nhà nước đó là nhà nước gì? - thế nào là nhà nước pháp quyền? HS trả lời GV chốt kiến thức Hoạt động 3: vấn đáp kết hợp với thảo luận cặp đôi,phiếu học tậpđể Tìm hiểu thế nào là nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam - Mục tiêu: HS nêu được khái niệm nhà nước pháp quyền XHCNVN - Hình thành NL tự học, NL giao tiếp, hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề - Cách tiến hành: GV đặt câu hỏi - trong các nhà nước trong lịch sử, những nhà nước nào là nhà nước pháp quyền? HS trả lời GV chốt kiến thức Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam: Nhà nước pháp quyền là một nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật; mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân đều được thực hiện trên cơ sở PL. Sau GV tổ chức học sinh thảo luận cặp đôi theo phiếu học tập sau HS:thảo luận Hết thời gian quy định, GV thu phiếu học tập và yêu cầu 1 số cặp đôi báo cáo kết quả GV: nhận xét kết quả làm việc của học sinh Sau đó, GV đặt câu hỏi - Trên cơ sở phân biệt sự khác nhau giữa nhà nước tư sản và nhà nước XHCN, em hãy cho biết thế nào là nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam? HS: trả lời GV nhận xét và chốt kiến thức Hoạt động 4: Giảng giải kết hợp với thảo luận nhóm . - Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quản lý mọi mặt của đời sống xã hội bằng PL, do ĐCS Việt Nam lãnh đạo. b. Bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN Việt để tìm hiểu bản chất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được bản chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam -Hình thành NL tự học, NL giao tiếp, hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề - Cách tiến hành Giáo viên giao nhiệm vụ + Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm + Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận nhóm; GV chia lớp thành 4 nhóm, phân công vị trí và thời gian thảo luận 5 phút. + Học sinh nhận nhiệm vụ học tập + Tiến hành phân chia các nhóm theo yêu cầu của giáo viên + Chuẩn bị các dụng cụ học tập để thực hiện nội dung thảo luận nhóm -Giáo viên:Quan sát theo dõi học sinh học tập và thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Phân chia các thành viên trong nhóm tiến hành các nhiệm vụ - HS thảo luận, thư kí ghi chép và đưa ra kết luận về những nội dung giáo viên yêu cầu - Các HS còn lại quan sát, lắng nghe và bổ sung sau Nam + Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, toàn bộ hoạt động của Nhà nước đều thể hiện quan điểm của giai khi các bạn ghi xong Giáo viên tổ chức điều hành Giáo viên yêu cầu nhóm cử học sinh đại diện để trình bày nội dung - Các nhóm khác lắng nghe và cùng bổ sung Giáo viên nhận xét nội dung của từng nhóm + HS: Cử đại diện trình bày + HS: Nhận xét bổ sung - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận để rút ra các nội dung mà GV đặt ra Giáo viên chốt kiến thức để học sinh ghi nội dung vào vở Sau đó, GV cho HS xem một số hoạt động thể hiện tinh nhân dân và tính dân tộc của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam cấp công nhân, nhằm thực hiện ý chí và nguyện vọng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc + Bản chất nhà nước pháp quyền Việt Nam thể hiện: Tính nhân dân và Tính dân tộc: Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân; Nhà nước ta kế thừa và phát huy những truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc; Nhà nước có chính sách đúng đắn chăm lo lợi ích các dân tộc. . 3. Hoạt động củng cố Luyện tập a) Mục tiêu: Giúp học nắm vững, hiểu sâu nội dung cơ bản về bản chất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, vận dụng các kiến thức đã học để giải thích hoặc tham gia vào các hoạt động do cơ quan nhà nước ở địa phương tổ chức - Hình thành NL tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề cho HS. * Cách tiến hành: GV tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: “thử tài” GV hướng dẫn học sinh cách chơi. Hs có thể chon bất kỳ con số nào, mỗi con số tương ứng với một câu hỏi - HS tham gia chơi 4. Hoạt động vận dụng: Vận dụng kiến thức về nhà nước pháp quyền XHCN để giải quyết một tình huống cụ thể * Mục tiêu: Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để biết giải quyết một tình huống cụ thể, từ đó có cách giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn - Hình thành NL tự học, NL đánh giá, NL tư duy phê phán, NL công nghệ. * Cách tiến hành: Giáo viên giao nhiệm vụ học sinh làm bài tập sau Ngày bầu cử Hội đồng nhân dân, anh B có việc nên nhờ em là anh H đi bỏ phiếu giúp. Tại điểm bỏ phiếu, anh H gặp bạn là S cũng đi bỏ phiếu giúp mẹ là bà D vì hiện tại bà đang nằm viện và bị hôn mê. Khi chuẩn bị bỏ phiếu, Tổ trưởng tổ kiếm phiếu là ông N đề nghị hai anh H và S bỏ phiếu cho cháu mình là Y. Trong trường hợp trên, những ai đã thực hiện chưa tốt trách nhiệm của công dân trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, vì sao? Yêu cầu: Học sinh chỉ rõ hành vi của ai thực hiện chưa tốt và giải thích lý do vì sao Học sinh làm bài tập vào vở ghi GIÁO ÁN SỐ 3 BÀI 6: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG (TIẾT 4)- GDCD lớp 12 I. Mục đích yêu cầu 1. Kiến thức - Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của một số quyền tự do cơ bản của công dân. - Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân. - Biết thực hiện các quyền tự do về thân thể và tinh thần của công dân. - Phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do về thân thể và tinh thần của công dân. - Có ý thức bảo vệ quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng quyền tự do cơ bản của người khác. - Phê phán những hành vi vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân. 2. Năng lực Học sinh bài học này, học sinh có Năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Khả năng điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật 3. Phẩm chất Thông qua việc giảng dạy sẽ góp phần hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất như: Trung thực: Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về quyền tự do cơ bản của công dân. Trách nhiệm: Tôn trọng các quyền tự do cơ bản của người khác 4. Nội dung tích hợp môn GDCD II. Thiết bị dạy học và học liệu - Sách giáo khoa, sách giáo viên Giáo dục công dân. - Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân, NXB. Hà Nội, 2007, Hồ Thanh Diện: - Vũ Hồng Tiến - Trần Văn Thắng - Nguyễn Thị Hoa: Tình huống Giáo dục công dân, NXB. Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2008. - Dùng các dụng cụ dạy học trực quan như sơ đồ tư duy, máy chiếu, bảng phụ, bút dạ. - Băng đĩa, vi deo về một số nội dung liên quan đến bài học III. Tiến trình dạy học 1. Khởi động * Mục tiêu: - Kích thích HS tự tìm hiểu về quyền tự do ngôn luận - Hình thành NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề, NL sáng tạo học sinh * Cách tiến hành: Để mở đầu tiết học, GV mờ HS tham gia trò chơi: “ Đuổi hình bắt chữ” GV: hướng dẫn luật chơi - Trò chơi này có 6 hình ảnh, nhìn vào hình ảnh em hãy đoán cụm từ có liên quan đến nội dung hình ảnh - HS: tham gia chơi Sau khi Hs tham gia chơi xong, GV đặt câu hỏi: - Em hãy nhắc lại đáp án mà các bạn vừa trả lời? - Những đáp án này gợi cho em đến nội dung nào về quyền tự do cơ bản của công dân? - HS: Quyền tự do ngôn luận GV: (dẫn dắt vào bài) Quyền tự do ngôn luận là gì? Nhà nước đã có những quy định như thế nào về quyền tự do ngôn luận? Và mỗi công dân có thể hiện quyền tự do ngôn luận như thế nào cho đúng? Để trả những câu hỏi này chúng ta sẽ đi tìm hiểu trong bài 6: “Công dân với các quyền cơ bản” (tiết 4). Hoạt động cơ bản của giáo viên và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Giải quyết tình huống kết hợp đàm thoại để tìm hiểu khái niệm quyền tự do ngôn luận - Mục tiêu: HS nêu được khái niệm quyền tự do nngoon luận. - Hình thành NL tự học, NL giao tiếp, NL - Cách tiến hành: GV: đưa tình huống Sau đó, GV đặt câu hỏi: -Em có nhận xét gì về hành vi của bà A trong tình huống trên? HS: trả lời GV: nhận xét, gợi ý HS trả lời - Những cụm từ nào thể hiện bà A vi phạm quyền tự do ngôn luận? HS: trả lời - Em hiểu thế nào là quyền tự do ngôn luận? HS: trả lời GV: nhận xét và chuẩn hóa kiến thức GV: giảng giải Sau đó, GV đặt câu hỏi: 1.e. Quyền tự do ngôn luận - Trong thực tế em đã sử dụng quyền tự do ngôn luuaanj như thế nào? HS: trả lời - Em hãy lấy ví dụ? Hs: trả lời GV chuyển tiếp Để làm rõ hơn nội dung quyền tự do ngôn luận chúng ta tiến hành hoạt đọng tiếp theo - Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Hoạt động 2: thảo luận nhóm kết hợp với giải quyết vấn đề, giảng giải để tìm hiểu các hình thức thể hiện quyền tự do ngôn luận - Mục tiêu: HS nêu được các hình thức thể hiện quyền tự do ngôn luận - Hình thành NL tự học, NL giao tiếp, NL hợp tác, thuyết trình - Cách tiến hành: GV: chia lớp 4 nhóm - Giao nhiệm vụ HS: Làm việc - Hết thời gian quy định, các nhóm trình bày sản phẩm của mình lên bảng và đại diện từng nhóm lên thuyết trình sản phẩm của nhóm - HS các nhóm khác lắng nghe và đặt câu hỏi phản biện GV: nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm. Những hình ảnh cấc nhóm vẽ chỉ thể hiện một phần hình thức thực hiện quyền tự do ngôn luận. Sau đó, GV giới thiệu thêm một số hình ảnh về hình thức thực hiện quyền tự do ngôn luận GV: từ hoạt động thảo luận nhóm và qua một số hình ảnh các em vừa quan sát, em hãy cho biieets quyền tự do ngôn luận có thể thực hiện bằng những hình thức nào? HS: trả lời GV: nhận xét và chuẩn hóa kiến thức Để giúp học sinh hiểu rõ hơn việc sử dụng quyền tự do ngôn luận, GV đặt vấn đề HS: suy nghĩ và trả lời *Các hình thức thể hiện quyền tự do ngôn luận - Có thể trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan trường học, địa phương mình. - có thể viết bài gửi đăng báo để bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước; - có quyền đóng góp ý kiến, kiến nghị với các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri ở cơ sở, hoặc công dân có thể viết thư cho đại biểu Quốc hội trình bày, đề đạt nguyện vọng về những vấn đề mình quan tâm. GV: để làm rõ hơn luận điểm này, GV chiếu đoạn video về thể hiện quan điểm của học sinh trong việc sử dụng quyền tự do ngôn luận GV: nhận xét và chốt vấn đề - HS có quyền thể hiện quyền tự do ngôn luận của mình nhưng phải nói đúng sự thật, không được làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của người khác -Công dân có quyền nói, viết những gì mình thích nhưng không được làm ảnh hưởng đến những gì nhà nước bảo hộ hoặc không được kích động, chia rẽ làm mất trật tự an ninh chính trị.. Tốm lại tự do ngôn luận phải trong khuôn khổ của pháp luật. GV: Vậy, việc nhà nước bảo đảmquyền tự do ngôn luận cho công dân có ý nghĩa gì? HS; trả lời GV: nhận xết và kết luận: Có thể thấy quyền tự do ngôn luận là một trong các quyền tự do khoong thể thiếu của công daantrong một xã hội dân chủ, thông qua quyền này công dân được thể hiện tiếng nói của mình về các vấn đề kinh tế-, chính trị, xã hội. Đây là điều kiện để công dân tham giachur động và tích cực vào các hoạt động Nhà nước và xã hội. Vậy, để thực hiện quyền này Nhà nước và công dân cần phải có trách nhiệm gì? Hoạt động 3: Phiếu học tập kết hợp với đàm thoại để tìm hiểu trách nhiệm của công dân trong việc đảm bảo thực hiện hiện các quyền tự do cơ bản của công dân - Mục tiêu: HS nêu được trách nhiệm của công dân trong việc đảm bảo thực hiện hiện các quyền tự do cơ bản của công dân - Hình thành NL tự học, NL giao tiếp, NL hợp tác, thuyết trình - Cách tiến hành: GV: chia 4 nhóm, - Phát các đáp án cho các nhóm -Hướng dẫn HS cách thực hiện -Giao nhiệm vụ - HS: thảo luận và hoàn thiện phiếu học tập trong thời gian quy định GV: nhận xét và đánh giá kết quả từng nhóm - Chốt đáp án 2.Trách nhiệm của Nhà nước công dân trong việc đảm bảo thực hiện hiện các quyền tự do cơ bản của công dân 3. Hoạt động Luyện tập: Làm bài tập trắc nghiệm về quyền tự do ngôn luận a) Mục tiêu: Giúp học nắm vững, hiểu sâu nội dung cơ bản về quyền tự do ngôn luận, vận dụng các kiến thức đã học để giải các tình huống thường xuyên xảy ra liên quan đến nội dung quyền này *Cách tiến hành: GV: yêu cầu HS nhắc lại những quyền cơ bản đã học HS: trả lời GV: chuẩn hóa kiến thức bằng sơ đồ sau: GV: đặt câu hỏi: - Trong các quyền tự do cơ bản mà em đã học em thích nhất quyền nào? Vì sao? - Em rút ra được điều gì từ những quyền mà em đã học? HS: trả lời 4. Hoạt động vận dụng: Vận dụng kiến thức về quyền tự do ngôn luận để giải quyết một tình huống cụ thể a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để biết giải quyết một tình huống cụ thể, từ đó có cách giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn *Cách tiến hành: Giáo viên giao nhiệm vụ học sinh làm bài tập sau Trong buổi sinh hoạt lớp, giáo viên chủ nhiệm lấy ý kiến của học sinh về việc thi đua khen thưởng. Học sinh A không đồng ý với quy định đó nên đã nhờ tổ trưởng của tổ mình lấy danh nghĩa cá nhân để nêu lên quan điểm cho mình. Học sinh C, D không đồng ý với ý kiến của tổ trưởng nên đã nói lên quan điểm của mình. Tập hợp ý kiến của học sinh, giáo viên chủ nhiệm đã xây dựng kế hoạch thi đua khen thưởng cho lớp. Hành vi của người nào dưới đây thực hiện đúng quyền tự do ngôn luận?.Em đã thực hiện quyền tự do ngôn luận như thế nào, hãy kể một vài ví dụ cụ thể Học sinh làm bài tập vào vở ghi PHỤ LỤC 002 PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH ĐỂ TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Phiếu khảo sát dành cho học sinh Họ và tên:lớp Câu 1: Em có thích vẽ, hát, đóng kịch trong các trong tiết học hay không? Có Không Câu 3: Thầy (Cô) có tổ chức hoạt động học tập để tạo điều kiện cho em phát huy năng lực của mình không? Có Không Câu 4: Cách thức tiến hành hoạt động học tập thầy (cô) thường dùng là gì? Tổ chức thành hoạt động Dẫn dắt Khác Câu 5: Người thực hiện trong hoạt học tập động là ai? Giáo viên Học sinh Giáo viên và học sinh Câu 6: Mức độ thu hút và hiệu quả của hoạt động học tập như thế nào? Cao Thấp Trung bình Câu 7: Trong các giờ học môn GDCD có tạo được sự hứng thú học tập đối với em không? Có Không PHỤ LỤC 003: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH THAM GIA DỰ ÁN PHỤ LỤC 004: KẾT QUẢ HỌC SINH THAM GIA THI KHOA HỌC - KỸ THUẬT TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục công dân 10, 11, 12, Sách giáo viên, NXB Giáo dục. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - Những vấn đề chung, NXB Giáo dục. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn chuyên đề đổi mới sách giáo khoa, NXB Giáo dục. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, NXB Giáo dục. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên GDCD trường THPT, NXB Giáo dục. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa 10, 11, 12 môn GDCD, NXB Giáo dục. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thiết kế bài giảng 10, 11, 12 GDCD, NXB Hà Nội. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng GDCD 10, 11, 12, NXB Đại học sư phạm. 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 10. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, Nxb Giáo dục. 11. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT, Hà Nội. 12. Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (2014), Lý luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm. 13. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình và sách giáo khoa lớp 11 thí điểm - Viện nghiên cứu sư phạm - Đại học sư phạm Hà Nội năm 2005. 14. Lý luận dạy học môn Giáo dục công dân ở trường phổ thông trung học - NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 1999. 15. Vũ Hồng Tiến (chủ biên) - Bồi dưỡng nội dung và phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân 12 - NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 1999. 16. PTS Vương Tất Đạt (chủ biên) - Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân - Trường Đại học sư phạm Hà Nội I năm 1994. 17. Đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động dạy học môn GDCD - Tài liệu dùng cho lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên trong dạy học bộ môn GDCD ở các trường THPT - năm 2007 - Đại học Huế - Đại học sư phạm Huế. 18. Tham khảo ý kiến bạn bè, đồng nghiệp.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_nham_phat_huy_tinh_tich_cuc_chu_dong_s.pdf