SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ 3-4 tuổi A1 Trường mầm non Cao Đức giảm tỷ lệ SDD
- Năm học 2022-2023 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3-4 tuổi A1 cụm trung tâm với tổng số 35 cháu. Trong đó nam là 13 cháu, nữ 22 cháu.
- Tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường, của phụ huynh, của đồng nghiệp để tôi được phát triển về chuyên môn cũng như công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tôi luôn nhận thức sâu sắc về việc nâng cao chất lượng chăm sóc cho trẻ trong trường MN là việc làm không thể thiếu đối với mỗi giáo viên đặc biệt là về sức khỏe của trẻ. Chính vì vậy tôi luôn dành thời gian, linh hoạt, sáng tạo, lắng nghe góp ý của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn và đồng nghiệp ở mọi lúc, mọi nơi.
- Tích cực sưu tầm các trò chơi phù hợp với độ tuổi của trẻ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để nâng cao sức khỏe cho trẻ.
- Nghiêm túc thực hiện chuyên đề mà hàng năm cấp trên tổ chức, luôn bám sát vào Nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường đó là: “Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong trường mầm non”.
Góp phần nhỏ bé của bản thân để : Hoàn thiện tốt công tác đánh giá ngoài và công nhận lại trường MN đạt chuẩn Quốc gia mức độ II của nhà trường.
MỤC LỤC Nội dung báo cáo Trang PHẦN I: MỞ ĐẦU 2 1. Mục đích của sáng kiến. 2 2. Tính mới của sáng kiến và ưu điểm nổi bật của sáng kiến. 2 PHẦN II: NỘI DUNG 4 Chương 1: Khái quát thực trạng của sáng kiến 4 Chương 2: Một số biện pháp được áp dụng lần đầu tại lớp 8 3-4 tuổi TMN Cao Đức. a. Biện pháp 1: Họp phụ huynh theo sự chỉ đạo của nhà trường. 8 b. Biện pháp 2: Phối hợp với trạm y tế xã khám sức khỏe đầu 10 năm cho trẻ. c. Biện pháp 3: Lập kế hoạch theo dõi cân đo cho trẻ. 11 d. Biện pháp 4: Tham mưu lên thực đơn hàng ngày. 11 e. Biện pháp 5: Chuẩn bị tốt về mặt tâm lý cho trẻ. 13 g. Biện pháp 6: Rèn luyện sức khỏe thông qua hoạt động mọi 14 lúc mọi nơi. Chương 3 : Kiểm chứng các giải pháp 16 PHẦN 3 : KẾT LUẬN 22 1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của sáng 22 kiến. 2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến. 23 3. Kiến nghị với các cấp quản lý. 24 PHẦN 4: PHỤ LỤC 24 1 Đối với các giải pháp mà tôi đã chọn cho các đề tài trước đây theo tôi thấy còn mang tính chung chung, hầu hết là dựa trên lý thuyết, để cho giáo viên áp dụng thì hiệu quả chưa thực sự cao, với tình hình thực tế hiện nay tôi quyết định nghiên cứu và đưa ra các biện pháp“ nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ 3- 4 tuổi A1 lớp tôi giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng” Với các giải pháp chính mà tôi chọn đó là công tác phối hợp với phụ huynh, với nhà trường để nâng cao chất lượng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng suy dinh dưỡng. Các giải pháp đã xác định rõ vai trò học hỏi của người giáo viên trong công tác chăm sóc trẻ để nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ trong trường mầm non Cao Đức huyện Gia Bình. Những giải pháp mà sáng kiến đưa ra có những nét khác và mới so với các giải pháp trước đây. Nó vừa có tính kế thừa và phát huy những ưu điểm, đồng thời được áp dụng thực tế hàng ngày trong nhà trường, phù hợp với yêu cầu của đội ngũ giáo viên nhân viên trường mầm non trong xã hội hiện đại ngày nay. * Đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ 3-4 tuổi A1 Trường mầm non Cao Đức giảm tỷ lệ SDD ” được áp dụng lần đầu của lớp tôi thời gian từ tháng 8 năm 2022. * Ưu điểm nổi bật: + Bản thân tôi luôn thực hiện nghiêm túc các văn bản, pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, về công tác chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng ở thể nhẹ cân, thấp còi và thừa cân. + Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo chặt chẽ và phối hợp có hiệu quả với các bậc phụ huynh và các đoàn thể trong và ngoài nhà trường về kiến thức chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, đặc biệt là đội ngũ nhân viên nấu ăn, tăng cường tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm đến các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân. + Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho từng bữa ăn phù hợp với địa phương, với tình hình kinh tế của nhân dân của nhà trường đặc biệt là phù hợp với tính chất của từng độ tuổi. 3. Đóng góp của sáng kiến: Đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ 3- 4 tuổi A1 Trường mầm non Cao Đức giảm tỷ lệ SDD ” . Nhằm góp phần nâng cao sức khỏe cho trẻ trong lớp, trong nhà trường, Bảo vệ và nâng cao sức khỏe thông qua việc“Giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm” cho học sinh tại trường mầm non. Phối hợp chặt chẽ với các 3 `Cả 2 cụm MN xã Cao Đức đều có môi trường xanh – an toàn – thân thiện có đủ số phòng học, phòng chức năng cho trẻ hoạt động hàng ngày. Trường luôn duy trì và giữ vững trường chuẩn mức độ 2 Và đặc biệt trong năm học 2022- 2023 nhà trường đang chuẩn bị tốt các điều kiện hoàn thành kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận lại trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ II trong học kỳ I này. Đối với GV trong nhà trường: Tất cả chị em nói chung và bản thân tôi nói riêng luôn yêu nghề, mến trẻ có tư tưởng chính trị vững vàng, năng động, tích cực trong mọi công việc được giao. Đặc biệt là có kỹ năng chăm sóc trẻ. Đối với phụ huynh: Thì đa số các phụ huynh cho con đi học đúng độ tuổi, phối hợp với nhà trường trong mọi hoạt động, đóng góp đầy đủ cho con em khi đến trường. Đối với trẻ: Thì đa số trẻ đến trường đều bạo dạn, lễ phép. a. Ưu điểm: - Năm học 2022-2023 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3-4 tuổi A1 cụm trung tâm với tổng số 35 cháu. Trong đó nam là 13 cháu, nữ 22 cháu. - Tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường, của phụ huynh, của đồng nghiệp để tôi được phát triển về chuyên môn cũng như công tác chăm sóc giáo dục trẻ. - Tôi luôn nhận thức sâu sắc về việc nâng cao chất lượng chăm sóc cho trẻ trong trường MN là việc làm không thể thiếu đối với mỗi giáo viên đặc biệt là về sức khỏe của trẻ. Chính vì vậy tôi luôn dành thời gian, linh hoạt, sáng tạo, lắng nghe góp ý của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn và đồng nghiệp ở mọi lúc, mọi nơi. - Tích cực sưu tầm các trò chơi phù hợp với độ tuổi của trẻ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để nâng cao sức khỏe cho trẻ. - Nghiêm túc thực hiện chuyên đề mà hàng năm cấp trên tổ chức, luôn bám sát vào Nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường đó là: “Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong trường mầm non”. Góp phần nhỏ bé của bản thân để : Hoàn thiện tốt công tác đánh giá ngoài và công nhận lại trường MN đạt chuẩn Quốc gia mức độ II của nhà trường. b. Hạn chế, nguyên nhân hạn chế: * Về phía phụ huynh: 5 Bảng 1: Danh sách cân đo ngày 15/ 09/ 2022 cho trẻ 3-4T lớp A1 cụm Trung tâm Cân nặng Chiều cao Ghi Đánh giá Đánh giá Kết luận chú TT Họ tên trẻ Ngày sinh Kg BT SDD Cm BT SDD 1 Hoàng Bảo Lâm 29/01/2019 15 BT 102 BT BT 2 Hoàng Bảo An 06/01/2019 10.5 SDD 86 SDD SDD 3 Hoàng Hải Yến 31/03/2019 14,2 BT 100 BT BT 4 Phạm Ngọc Anh Dũng 29/04/2019 14,6 BT 96 BT BT 5 Hoàng Anh Thư 11/06/2019 16,7 BT 97 BT BT 6 Nguyễn Thị Ánh Dương 15/05/2019 13 BT 94 BT BT 7 Trần Quang Huy 22/06/2019 12,5 BT 89 BT BT 8 Nguyễn Đức Gia Huy 30/07/2019 12,8 BT 89 SDD SDD TC 9 Nguyễn Thị Khánh Ly 14/08/2019 12,6 BT 95 BT BT 10 Hoàng Thanh Trúc 20/12/2019 11 BT 85 SDD SDDTC 11 Nguyễn Ngọc Tường Vy 11/06/2019 13,6 BT 92 BT BT 12 Hoàng Anh Thư 13/03/2019 12 BT 96 BT BT 13 Phạm Minh Tùng 05/08/2019 11 BT SDD 85 SDD SDD 14 Nguyễn Ngọc Phương Vy 12/10/2019 12,4 BT 92 BT BT 15 Vũ Thị Minh Thư 02/11/2019 13 BT 95 BT BT 16 Đoàn Thị Ánh Dương 26/08/2019 11,5 BT 87 SDD SDDTC 17 Trần Quang Minh Khang 02/09/2019 14,5 BT 94 BT BT 18 Nguyễn Minh Thư 30/10/2019 14,7 BT 93 BT BT 19 Nguyễn Văn Hải Minh 26/05/2019 17,8 BT 102 BT BT 20 Vũ Minh Hắng 21/07/2019 12,5 BT 94 BT BT 21 Nguyễn Ngọc Lan 26/10/2019 11,2 BT 86 SDD SDDTC 22 Nguyễn Văn Đại Phát 28/09/2019 14,8 BT 91 BT BT 23 Nguyễn Thảo Nhi 12/07/2019 14,7 BT 94 BT BT 24 Vũ Văn Khánh Duy 02/05/2019 21 SDD 102 BT SDDTC 25 Nguyễn Quang Huy 06/09/2019 11,8 BT 90 SDD SDDTC 26 Vũ Anh Thư 25/04/2019 15,3 BT 99 BT BT 27 Đỗ Thanh Tâm 07/05/2019 12,6 BT 93 BT BT 28 Nguyễn Bá Đức 18/01/2019 21,8 SDD 108 BT SDDTC 29 Vũ Nhật Huy 18/12/2019 11,9 BT 89 BT BT 30 Nguyễn Ngọc Diệp 29/12/2019 11,6 BT 89 BT BT 31 Trần Thanh Thảo 16/09/2019 11,8 BT 92 BT BT 32 Phạm Minh Huy 08/07/2019 13,4 BT 96 BT BT 33 Chim Han Na 17/07/2019 14,,8 BT 100 BT BT 7 để học tập, tâm lý trẻ trở nên tự ti, dần khép lại vì hay bị bạn bè trêu chọc, điều này có thể khiến bản thân mặc cảm, nặng hơn trẻ có thể bị trầm cảm, tự kỷ. Để phát huy vai trò tích cực của mình tôi tăng cường tìm hiểu tâm lý phụ huynh, gặp gỡ từng phụ huynh có trẻ nhẹ cân, thấp còi, thừa cân để đưa ra biện pháp tuyên truyền phù hợp. Đồng thời hướng dẫn phụ huynh việc khuyến khích trẻ ăn đa dạng các nhóm thực phẩm, hạn chế cho trẻ ăn vặt như bánh kẹo ngọt, hướng dẫn việc lựa chọn thực phẩm và chế biến bữa ăn hợp lý, lành mạnh cho trẻ trong bữa ăn gia đình. Tuyên truyền với phụ huynh thay vì cho trẻ ăn đồ ăn chế biến sẵn như mỳ tôm, xúc xích, bánh kẹo thì hãy bổ sung bữa sáng đầy đủ cho trẻ như ăn cơm, cháo hoặc mỳ gạo, bổ sung thêm canxi cho trẻ, luyện tập thể lực phù hợp với độ tuổi của trẻ để trẻ được vận động, vui chơi, sinh hoạt cùng gia đình, không để trẻ tự do ngồi suốt trước tivi, máy vi tính, điện thoạinên cho trẻ ngủ sớm để phát triển chiều cao. Tôi cũng tuyên truyền cho phụ huynh hiểu nên có chế độ ăn hợp lý cho trẻ khi ở nhà nên ăn uống khoa học, sáng tạo hơn về hình thức các món ăn nhằm hấp dẫn trẻ và bổ sung đầy đủ các nhóm chất trong 1 bữa ăn cho trẻ như chất bột đường, chất béo, ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi và các thực phẩm nhiều chất xơ như ngô, khoai, Tuyệt đối không để trẻ ăn đồ ăn vặt nhiều, vì nếu cho trẻ ăn vặt trẻ sẽ không còn muốn ăn cơm theo đúng bữa nữa. Tập cho trẻ có thói quen ăn uống đúng giờ và nên tập cho trẻ có thói quen năng vận động. Hạn chế sử dụng thức ăn chế biến sẵn, nước uống có ga khuyên phụ huynh không nên nôn nóng nhanh chóng tăng cân hoặc giảm cân hoặc bổ sung thuốc tăng chiều cao cho trẻ vì điều này thực hiện là cả một quá trình và sự kiên trì mới đạt kết quả. Qua trao đổi tôi mong muốn phụ huynh hiểu rõ tầm quan trọng của việc chăm sóc khi trẻ nhẹ cân, thấp còi và thừa cân. Thường xuyên phối hợp giáo viên chủ nhiệm, nhà trường thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhẹ cân, thấp còi, thừa cân khi ở nhà để giảm tỉ lệ SDD của trẻ đến mức thấp nhất có thể. Tuyên truyền cách chăm sóc sức khỏe trong buổi họp phụ huynh đầu năm. 9
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_cham_soc_tre_3_4_t.doc