SKKN Lựa chọn một số trò chơi dân gian nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Giáo dục thể chất tại trường Trung học Phổ thông Mường Quạ
CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Như chúng ta đã biết, tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh trung học Phổ thông
đã phát triển nhưng chưa bền vững và chưa thật hoàn thiện. Các em có tính tò mò,
thích khám phá nhưng lại nhanh thay đổi, tính tự giác, tự học, tự tập luyện chưa
cao. Chính vì vậy, trong quá trình dạy và học của chúng ta ở bậc THPTcần nhận
thức rõ được điều này để có phương pháp dạy học và cách tổ chức tiết học phù hợp
với tâm sinh lí của các em. Cùng với sự phát triển về con người, hoạt động học tập
dần được các em xem như để thỏa mãn nhu cầu về nhận thức. Tuy nhiên động cơ
học tập rất đa dạng và chưa bền vững, biểu hiện ở những thái độ nhiều khi mâu
thuẫn từ rất tích cực đến thờ ơ, lười biếng, từ nỗ lực học tập độc lập đến thụ động
học tập.
Trong quá trình dạy học, mỗi bộ môn có những nội dung giảng dạy, học tập
riêng, mang tính đặc trưng riêng của từng môn học. Riêng bộ môn Thể dục, trọng
tâm của quá trình dạy học và huấn luyện TDTT là sự lĩnh hội các kĩ thuật động tác
và các bài tập và tập luyện lặp đi lặp lại nhiều lần của người học, nhằm mục đích
thành thạo động tác hay bài tập từ đó phát triển cả về tố chất thể lực đồng thời
tăng cường sức khỏe. Muốn đạt được mục tiêu đó của giờ học thể dục - TDTT, thì
học sinh phải tập luyện một cách khoa học, tập tuyện phải theo tuần tự, từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp, tập luyện phải đủ lượng vận động phù hợp với từng
đối tượng HS và từng nội dung bài học.
Vận dụng các trò chơi trong giảng dạy thể dục cũng như các hoạt động tập
thể “Ngoài mang lại cho học sinh niềm vui thì trò chơi dân gian còn giúp các em
tiếp cận được những nét đẹp trong văn hóa dân tộc, rèn luyện sức khỏe cũng như
kỹ năng sống như tinh thần đoàn kết, sự chia sẻ, hỗ trợ, hợp tác thông qua các trò
chơi mà không hề gượng ép”.
tay nhau làm cá. 5 người làm lưới nắm tay nhau thành hàng ngang di chuyển trong ô của mình để đón những người làm cá vượt qua, chạm được người làm cá coi như đã bắt được cá. Những người làm cá - từng đôi một nắm tay nhau chạy, tìm cách vượt qua không chạm vào người làm lưới coi như thắng cuộc. (Không chạy ra ngoài vạch giới hạn hai bên) * Tổ chức chơi: - Giáo viên tập hợp HS thành 4 hàng ngang cự ly hẹp, phổ biến luật chơi để học sinh biết cách chơi. - Chia lớp thành nam, nữ chơi riêng (có thể kẻ 2 sân chơi), chọn 5 người nắm tay nhau làm lưới, những người còn lại thành từng đôi một nắm tay nhau làm cá vào vị trí chơi. - Tiến hành trò chơi:Giáo viên phát lệnh bắt đầu, khi nào người làm cá vượt qua được, hay người làm lưới bắt được hết cá là trò chơi kết thúc. * Lưu ý: - Kẻ sân rộng hay hẹp tùy theo số lượng người chơi, số người làm lưới nhiều hay ít. Khi kẻ sân cần lưu ý để người làm lưới cầm tay nhau mà vẫn thừa một khoảng trống cho người làm cá vượt qua (khoang trống dài - ngắn sẽ quyết định độ khó - dễ để người làm cá vượt qua. - Trò chơi này có thể chơi lặp đi lặp lại nhiều lần và nên thay đổi người làm lưới, làm cá. Cũng có thể kẻ thêm ô, thêm lớp lưới để tăng độ khó và tính hấp dẫn. III.2.17. Từng đôi nhảy dây: * Chuẩn bị: - 20 dây nhảy cá nhân 15 2m 1m 2m * Luật chơi: - Lớp ghép thành từng đôi một đôi nam nữ riêng, từng đôi đứng gần nhau quay mặt vào nhau một người cầm dây vu dây qua đầu qua chân của cả hai người chú ý nhịp độ khi vu dây và bật nhảy cho hợp lý để khỏi vướng dây (đứng tại chỗ bật nhảy bằng 2 chân). - Thời gian nhảy 2 hoặc 3 phút đôi nào có số lần nhảy nhiều hơn đôi đó thắng. * Tổ chức chơi: - Giáo viên tập hợp HS thành 4 hàng ngang cự ly hẹp, phổ biến luật chơi cho học sinh biết về cách chơi. - Cho học sinh tự chọn ghép đôi nam nữ riêng, nam thi đấu với nam nữ thi đấu với nữ. - Để có học sinh giúp đỡ cùng giáo viên nên nam hoặc nữ thi đấu trước nữ hoặc nam còn lại đếm nhịp nhảy sau đó đổi lại (giáo viên phân công cụ thể HS đếm nhịp nhảy của từng đôi). - Cho các đôi đứng thành hang ngang đôi cách đôi khoảng 2m, giáo viên hô khẩu lệnh (Chuần bị - Bắt đầu) và bấm thời gian 2 phút kết thúc (hết thời gian). * Lưu ý: - Về mặt thời gian thực hiện nhảy tùy vào trình độ sức bền của học sinh giáo viên quy đinh mức thời gian cho hợp lý, sức bền tốt có thể 3 - 5 phút. - Giáo viên nhắc nhở HS giữ sức và biết cách thở vì thời gian chơi dài nếu vào liền nhảy nhanh quá sẽ không đủ sức để duy trì nhảy. - Tăng tính hấp dẫn giáo viên có thể quy định 2 hay 3 đôi có số lần nhảy ít nhất sẽ bị phạt. IV. CÁCH LỰA CHỌN VÀ ÁP DỤNG TRÒ CHƠI VÀO TIẾT DẠY IV.1. Cách lựa chọn trò chơi Để chọn lựa một trò chơi áp dụng vào tiết dạy đòi hỏi người giáo viên phải nắm chắc các nội dung sau: - Nắm chắc mục tiêu, ý nghĩa cơ bản, thời gian tổ chức, số lượng người tham gia của trò chơi. - Năm chắc mục tiêu, yêu cầu, nội dung của tiết học để lựa chọn trò chơi phù hợp - Lựa chọn trò chơi phải phù hợp với khả năng, trình độ, thể lực, giới tính sức khỏe của học sinh, an toàn cho học sinh. - Phải căn cứ vào cơ sở vật chất sân bãi dụng cụ phục vụ cho trò chơi. * Một số dạng tiết để lựa chọn trò chơi: 16 TT Nội dung tiết học Cách chọn trò chơi Thời gian tổ chức Trò chơi 1 Nội dung tiết học ít, đơn điệu, học sinh dễ nhàm chán Nên chọn trò chơi vui, tạo không khí thoải mái, hứng thú cho tiết học Thời gian tổ chức trò chơi dài hơn, nên đưa trò chơi vào đầu hoặc giữa tiết học Đánh cá, Kéo co, Nhảy bao bố, leo cầu tre, 2 Nội dung tiết học có nhiều nội dung, lượng vận động lớn Nên chọn trò chơi vui, nhẹ nhàng, thư giãn Thời gian tổ chức trò chơi ngắn vừa phải, nên đưa trò chơi vào giữa hoặc cuối tiết học Bịt mắt bắt dê, Đi cà kheo, Ném còn, 3 Nội dung tiết dạy có trò chơi phát triển sức bền Nên chọn trò chơi có lượng vận động lớn, phát triển sức bền Thời gian tổ chức trò chơi để phát triển sức bền, nên đưa trò chơi vào cuối tiết học Cầm dây chạy thi, chạy tiếp sức, thi ai nhanh hơn, 4 Nội dung tiết dạy có phần bổ trợ Nên chọn trò chơi có động tác gần giống với động tác bổ trợ hoặc có tác dụng bổ trợ cho nội dung học tiếp theo Tùy theo nội dung bổ trợ có thể đưa trò chơi vào phần bổ trợ hoặc thay thế cho động tác bổ trợ bằng trò chơi Tùy theo nội dung bổ trợ để lựa chọn trò chơi cho phù hợp. IV.2. Ví dụ áp dụng trò chơi vào một số tiết dạy Tiết Lớp Nội dung tiết học Trò chơi Giải thích 3 10 - TDND: Học động tác 1, 2, 3(bài TDNĐ cho nam riêng, nữ riêng). - Chạy bền : Chạy biến tốc Đánh cá Tiết học này nội dung đơn điệu, học sinh dễ nhàm chán để tạo không khí hào hứng vui vẻ nên chọn trò chơi có ý nghĩa vui vẻ thoải mái, đưa vào ngay sau phần khởi động. 6 10 - TDNĐ:- Ôn động tác Chạy tiếp Tiết học này có nhiều nội 17 1-5, học 6-7 - Chạy ngắn: Chạy lặp lại các đoạn 30 - 40m. Chạy bền: Luyện tập chạy bền trên địa hình tự nhiên sức dung, nhưng nhận thấy phần chạy ngắn có nội dung chạy lặp lại các đoạn ngắn 30-40m vì thế đưa trò chơi chạy tiếp sức vào thay thế phần này tạo sự hấp dẫn cho học sinh chạy mà vẫn đảm bảo mục tiêu của tiết học. 11 10 - TDNĐ: Ôn từ động tác 1-11. - Chạy ngắn: Phối hợp xuất phát, chạy lao, chạy giữa quảng, về đích - Chạy bền: Trò chơi giáo dục sức bền Cầm dây chạy thi Tiết học có nhiều nội dung, nhận thấy có nội dung chạy bền tổ chức trò chơi phát triển sức bền. Vì vậy nên lựa trọn trò chơi có thiên hướng vận động cường đọ cao, số lượng người chơi đông, phát triển được sức bền cho học sinh như trò chơi “cầm gây chạy thi” 25 10 - Bóng đá: + Ôn kỹ thuật dẫn bóng bằng lòng bàn chân + Học kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân - Chạy bền: Luyện tập chạy bền trên đía hình tự nhiên Nhảy dây tập thể Tiết này nội dung học vừa phải, nên lựa chọn trò chơi tạo hứng thú, không khí vui vẻ cho học sinh, có thể trò chơi đưa vào sau phần khởi động chung, vừa bổ trợ cho khởi động chuyên môn đồng thời phát triển cơ chân phù hợp với nội dung học bóng đá (lưu ý thời gian tổ chức ngắn không để học sinh vận động cường độ quá cao ảnh hương đến nội dung tập luyện của tiết học) 18 IV.3. Ví dụ áp dụng vào một tiết học cụ thể: Tiết 25 – Lớp 10 Bài dạy: Bóng đá: - Ôn: Kỹ thuật dẫn bóng bằng lòng bàn chân - Học : Kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân Chạy bền: - Luyện tập chạy bền trên đía hình tự nhiên I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Nắm được kỹ thuật dẫn bóng bằng lòng bàn chân, biết kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân; kỹ thuật chạy bền trên địa hình tự nhiên. 2. Kỹ năng: Thực hiện cơ bản tốt kỹ thuật dẫn bóng bằng lòng bàn chân, bước đầu thực hiện được kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân; thực hiện tốt kỹ thuật chạy bền trên địa hình tự nhiên. 3. Về phẩm chất Bài học góp phần bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm, cụ thể đã khơi dậy ở học sinh: - Có ý thức tự giác, tích cực và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng bản thân. - Thể hiện tinh thần tập thể, đoàn kết, giúp đỡ bạn trong tập luyện - Có ý chí vượt qua khó khăn, nỗ lực phấn đấu vươn lên để đạt kết quả tốt trong luyện tập. - Thể hiện sự yêu thích môn Bóng đá trong học tập và rèn luyện. 4. Về năng lực * Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh chủ động thực hiện việc sưu tầm tranh ảnh phục vụ bài học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết sử dụng thuật ngữ kết hợp với hình ảnh để trình bày thông tin về động tác, biết hợp tác trong nhóm để thực hiện bài tập và các trò chơi bổ trợ phát triển thể lực. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các hoạt động luyện tập, trò chơi, thi đấu và vận dụng linh hoạt các phương pháp, phân tích được tình huống trong luyện tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn 19 đề để giải quyết phù hợp nhất. *Năng lực đặc thù - Vận dụng được một số điều luật của môn Bóng đá vào trong tập luyện. - Thực hiện được các kĩ thuật cơ bản của môn Bóng đá. - Biết điều chỉnh, sửa sai một số động tác của môn Bóng đá thông qua nghe, quan sát, tập luyện của bản thân và tổ, nhóm. - Biết phán đoán, xử lí các tình huống linh hoạt và phối hợp được với đồng đội trong tập luyện và thi đấu môn Bóng đá. - Vận dụng được những hiểu biết về môn Bóng đá để tập luyện hằng ngày. - Thể hiện sự tăng tiến thể lực trong tập luyện. - Đạt tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. II. Địa điểm - Phương tiện - Địa điểm: Sân vận động của trường - Phương tiện: + Giáo viên chuẩn bị giáo án, trang phục thể thao, tranh ảnh, mô hình,... minh họa bài dạy, một số dụng cụ phục vụ dạy học, phù hợp với hoạt động tập luyện của giờ học. + Học sinh chuẩn bị trang phục thể thao, sưu tầm tranh ảnh minh họa các động tác tập luyện và chuẩn bị dụng cụ theo hướng dẫn của giáo viên. III. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học - Phương pháp dạy học chính: Làm mẫu, sử dụng lời nói, tập luyện, trò chơi và thi đấu. - Hình thức dạy học chính: Tập luyện đồng loạt (tập thể); tập theo tổ/nhóm; tập theo cặp đôi. IV. Tiến trình dạy và học Nội dung LVĐ Phương pháp tổ chức và yêu cầu TG SL Hoạt động của GV Hoạt động của HS I. Phần mở đầu 1. Nhận lớp: - Hoạt động của cán sự lớp: 8-10' 1-2’ - GV nhận lớp phổ biến nội dung, yêu cầu của giờ học. - Hỏi thăm sức khỏe của HS và trang phục tập luyện. Đội hình nhận lớp: 20 - Hoạt động của giáo viên: 2. Khởi động: + Khởi động chung - Tập 4 động tác: tay ngực, lườn, vặn mình và chân. - Xoay các khớp cổ tay, cổ chân, vai, hông, gối,... + Trò chơi: Nhảy dây tập thể (Nhằm gây hứng thú tập luyện cho học sinh vừa bổ trợ khởi động chuyên môn) 2-3’ 4-5’ 2x8n 1 lần - GV giao nhiệm vụ cho cán sự lớp hướng dẫn lớp khới động và quan sát. chi dẫn cho HS thực hiện đúng động tác. - Giáo viên chia lớp thành 4 đội bằng nhau về số lượng giới tính. - Phổ biến luật chơi - Tổ chức chơi GV - Cán sự tập trung lớp. điểm số, báo cáo sĩ số, tình hình lớp học cho GV. - Cán sự điều khiển lớp khởi động chung Đội hình khởi động chung: GV - Học sinh thực hiện chơi trò chơi theo hướng dẫn của giáo viên II. Phần cơ bản 1. Học kỹ thuật: Đá bóng bằng lòng bàn chân 28-30’ 3-4’ 2-3 1ần * Giáo viên làm mẫu kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân và cho HS quan sát tranh kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân: - Giáo viên chọn vị trí thích hợp làm mẫu và cho HS xem tranh kĩ thuật động tác, để giúp tất cả HS đều quan sát được động tác cần học. Đội hình HS quan sát GV làm mẫu động tác: GV 21 2. Luyện tập đá bóng bằng lòng bàn chân - Tập mô phỏng động tác kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân. (không có bóng) - Thực hiện kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân theo tổ (tập với bóng) - Thực hiện kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân theo cặp đôi 2-3’ 3-5’ 5-7 lần - Giáo viên nêu tên động tác để học sinh biết, chú ý quán sát - Khi làm mẫu giáo viên kết hợp nêu điểm cơ bản, trọng tâm của động tác để học sinh dễ nhớ. - Nêu những sai lầm thường mắc và cách khắc phục cho HS khi thực hiện động tác. * Giáo viên hướng dẫn tổ chức cho HS luyện tập mô phỏng động tác kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân. - Giáo viên chia tổ tập luyện, mỗi tổ thành 2 hàng đứng cách nhau 4-6 m thực hiện với bóng - GV quan sát. nhận xét và chỉ dẫn cho HS những ưu điểm, hạn chế của HS khi thực hiện các động tác kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu cần + HS đứng thành những hàng ngang quay mặt vào trong quan sát GV làm mẫu. - HS quan sát, lắng nghe. GV chỉ dẫn, nhận xét để vận dụng vào tập luyện. Đội hình tập luyện đồng loạt. (mô phỏng động tác) GV Đội hình tập luyện theo tổ: - Yêu cầu: 1 hàng tập sút bóng lăn sệt sang 22 3. Luyện tập kỹ thuật dẫn bóng bằng lòng bàn chân 4. Chạy bền: Chạy vòng quanh sân vận động, sân trường 4-5' 5-6' 5-7’ đạt - Giáo viên tổ chức học sinh thành từng cặp đứng cách nhau 5-7 m thực hiện kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân - Giáo viên chia thành 4 tổ mỗi tổ xếp thành 1 hàng dọc thực hiện dẫn bóng Giáo viên phân nhóm sức khỏe: Khỏe, Trung bình , cho hàng bên; hàng bên phục vụ bóng, quan sát và nhận xét bạn tập,... Sau đó 2 hàng đổi nội dung cho nhau. Đội hình tập luyện theo từng cặp: - Yêu cầu: 2 em thành từng đôi cách nhau khoảng 5-7m tập sút bóng cho nhau. Đội hình tập luyện theo tổ: - Yêu cầu: mỗi em đầu hàng thực hiện kỹ thuật dẫn bóng tiến về trước cự ly khoảng 8-10m và dẫn bóng quay lại về đến hàng thì người thứ 2 tiếp tục cho đến hết. Nhóm khỏe: Chạy cự ly khoảng 800m, Nhóm trung bình chạy cự ly khoảng 600m, Nhóm yếu chạy cự ly khoảng 23 yếu chạy tốc độ khoảng 70% sức (Phổ biến yêu cầu về chạy bền) 500m III. Phần kết thúc: 1. Hồi tĩnh: - Thả lỏng tay chân, toàn thân 2. Nhận xét, dặn dò về nhà tập luyện - Ưu điểm - Hạn chế cần khắc phục - Nội dụng tập luyện ở nhà (bóng đá, chạy bền) 3.Xuống lớp: 4-5’ 2-3’ 1-2’ 2-3 lần - GV điều hành lớp thả lỏng - Giáo viên nhận xét kết qủa, ý thức, thái độ học, tập luyện của HS. - Giáo viên hướng dẫn HS tập luyện ở nhà Đội hình hồi tĩnh: GV - HS thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên Đội hình nhận xét xuông lớp: GV 24 PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết quả: Những năm đầu giảng dạy bản thân tôi nhiệt huyết hăng say thực hiện tốt đầy đủ nội dung chương trình của bộ môn Giáo dục thể chất. Học sinh cơ bản đạt yêu cầu đề ra của bộ môn, công việc dạy học vẫn tiếp diễn hàng ngày, hàng tháng, hàng năm có những lớp dạy từ lớp10 đến lớp 12. Trong quá trình dạy học đó tôi nhận ra rằng học sinh chỉ thực hiện theo yêu cầu của thầy đề ra, các em chưa thật sự vui vẻ tự giác hăng say tập luyện và yêu thích bộ môn. Từ đó tôi trăn trở, suy nghĩ tìm tòi nghiên cứu ngoài thay đổi phương pháp dạy học tôi đưa một số trò chơi tổ chức trong giờ học nhận thấy không khí tiết học vui vẻ, các em hồ hởi tập luyện, hiệu quả tiết dạy được nâng cao. Giáo viên cùng tổ chuyên môn thăm lớp dự giờ đánh giá cao. Từ đó tôi sưu tầm nghiên cứu, lựa chọn một số trò chơi dân gian đưa vào trong giảng dạy kết quả nổi bật như sau: - Giờ học giáo dục thể chất không khí vui vẻ, sôi nổi học sinh tích cực, tự giác tập luyện. - Kết quả học sinh được nâng cao, đạt và vượt yêu cầu đề ra. - Đồng nghiệp ghi nhận, tổ chuyên môn đánh giá cao - Học sinh thích học môn Giáo dục thể chất - Các trò chơi dân gian cho học sinh dễ tập, phù hợp với học sinh phổ thông. 2. Ý nghĩa “Học mà chơi – Chơi mà học” là một phương pháp được đề cao trong hoạt động dạy học do có tác dụng khơi dậy nhiều hứng thú cho người dạy lẫn người học. Đồng thời tạo ấn tượng sâu sắc về bài học, giúp việc học nhẹ nhàng mà hiệu quả. Trò chơi trong dạy học có nhiều cấp độ từ việc chơi cho vui trước khi học, đến việc học dưới hình thức trò chơi và đến mức độ cao hơn là học tập từ trò chơi. Sử dụng trò chơi trong dạy học đòi hỏi kĩ năng sư phạm thuần thục và khả năng sáng tạo cao của người dạy từ khâu xây dựng, lựa chọn, tổ chức thực hiện trò chơi đến việc hướng dẫn người học tư duy, tạo hứng thú, động cơ học tập từ trò chơi. Những nỗ lực sử dụng trò chơi trong dạy học bộ môn Giáo dục thể chất tại trường THPT Mường Quạ không chỉ khẳng định tính khoa học và nghệ thuật của hoạt động dạy học mà còn chứng tỏ tinh thần đam mê nghề nghiệp của giáo viên. Từ đó làm tăng hứng thú, động cơ học tập của học sinh và góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học bộ môn nói riêng và chất lượng dạy học chung của nhà trường. Trò chơi dân gian không chỉ đơn thuần là trò chơi cho học sinh mà nó còn chứa đựng văn hoá dân tộc Việt Nam độc đáo. Trò chơi dân gian không những 25 giúp cho các em phát triển khả tư duy, sáng tạo, khéo léo mà còn giúp em hiểu thêm về tình bạn, tình yêu gia đình, quê hương, đất nước, Việc sử dụng trò chơi dân gian trong dạy học môn Giáo dục thể chất có rất nhiều tác dụng, tuy nhiên khi sử dụng nó không nên quá lạm dụng, giáo viên cần vận dụng linh hoạt, phù hợp với nội dung của bài học: chỉ sử dụng trong thời gian ngắn, trò chơi nhẹ nhàng như khởi động buổi học với tiết học có nhiều nội dung, thời lượng vận động của học sinh nhiều; Sử dụng trò chơi cần nhiều thời gian, lượng vận động của học sinh lớn nếu nội dung bài học phù hợp với trò chơi, thông qua trò chơi giới thiệu một nội dung mới hoặc để củng cố một vấn đề. Nếu trong buổi học thấy tình trạng học sinh mệt mỏi cũng có thể sử dụng trò chơi học tập để giúp các em thay đổi trạng thái, lấy lại tinh thần học tập, việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn Giáo dục thể chất vừa giúp học sinh thấy thoải mái, vừa phát huy tính tự lực của các em đồng thời có những điểm tựa để góp phần nâng cao chất lượng dạy học cảu bộ môn. 3. Bài học kinh nghiệm: * Đối với giáo viên: - Cần phải nghiên cứu kĩ mục tiêu của tiết dạy để lựa chọn trò chơi phù hợp với yêu cầu của tiết dạy. - Giáo viên cần lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung của tiết dạy, đảm bảo lượng vận động vừa sức, cân đối với các nội dung khác trong tiết dạy (tránh tình trạng “Quá sức” hay “Đuối sức”). - Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo sân bãi, dụng cụ trước khi lên lớp. Đặc biệt, đối với những trường có sân học tập TDTT cố định, giáo viên nên kẻ sân các trò chơi cố định từ đầu năm để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình giảng dạy và tập luyện. - Giáo viên khi tổ chức trò chơi cần linh hoạt trong cách chia đội chơi để phù hợp với nội dung trò chơi và đối tượng HS, tạo điều kiện để HS phát triển tốt nhất khả năng của mình (phát triển năng lực riêng của mỗi em). * Đối với HS: - Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định tiết học Thể dục: trang phục quần áo, giày thể thao. - Chấp hành nghiêm túc sự phân công, chỉ đạo, hướng dẫn của giáo viên và cán sự lớp. - Tham gia học tập, tập luyện và các trò chơi tích cực, hứng thú. - Đảm bảo vệ sinh sân bãi, dụng cụ tập luyện sạch sẽ. - Luôn có ý thức đảm bảo an toàn cho bản thân và cho bạn trong quá trình học tập và tham gia trò chơi. 26 4. Kiến nghị và đề xuất: Đề nghị nhà trường tiếp tục tạo điều kiện mua sắm cơ sở vật chất còn thiếu, đầu tư sửa sang sân bãi để tổ chức tập luyện tốt hơn. Qua thực tế giảng dạy, qua học hỏi bạn bè đồng nghiệp cũng như tham khảo các tài liệu đã giúp tôi rút ra một số kinh nghiệm lựa chọn một số trò chơi dân gian để góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Giáo dục thể chất tại trường THPT Mường Quạ. Trong quá trình thực hiện chắc chắn không tránh khỏi một số thiếu sót mong thầy cô, đồng nghiệp bổ sung đóng góp ý kiến để được hoàn chỉnh hơn./. 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Quyết định số 1076/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Tổng thể phát triển Giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. 3. Quyết định số 641/QD-TTG ngày 28 tháng 4 năm 2011 về phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030. 4. Tâm lí lứa tuổi của Nguyễn Nhiệt Tình - Lê Minh Hạc. 5. Sinh lí học TDTT – NXB Hà Nội 1994 : Lưu Quang Hiệp - Phạm Thị Uyên. 6. Tâm lí học TDTT - NXB TDTT 1991 : Phạm Ngọc Viễn. 7. Lý luận và phương pháp thể chất - Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn. 8. Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT năm 2000 - NXB. TDTT 2001. 9. Sách giáo viên thể dục lớp 10, 11, 12 10. Phân phối chương trình thể dục trường THPT Mường Quạ 28
File đính kèm:
- skkn_lua_chon_mot_so_tro_choi_dan_gian_nham_tao_hung_thu_cho.pdf