SKKN Kinh nghiệm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào nhà trường góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và quản lý
Trong trường THCS rất nhiều công việc như xếp thời khoá biểu, thống kê-phân tích chất lượng giáo viên, học sinh ở các bộ môn, tại các thời điểm, nắm bắt-báo cáo số lượng, tình trạng, tình hình sử dụng sách, thiết bị dạy học, thông báo kết quả học tập cho phụ huynh, học sinh . cần được Tin học hóa để xử lý kịp thời, chính xác, nâng cao hiệu quả quản lý. Ứng dụng tin học vào đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách để đào tạo lực lượng lao động trẻ có chất lượng cao, năng động, sáng tạo đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiều phần mềm Sketchpad, Powerpoint,. đã được phổ biến vào Việt Nam. Sử dụng các phần mềm này có thể tạo ra nhiều sản phẩm hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên, thay thế cho khá nhiều các thiết bị dạy học hiện có cồng kềnh, tĩnh tại, vận hành khó khăn, phức tạp mà giáo viên phải mang theo khi lên lớp. Với ưu thế về việc cung cấp thông tin nhanh, nhiều, chuẩn xác, hấp dẫn cả về kênh chữ lẫn kênh hình, có thể tuỳ ý thay đổi vị trí, thứ tự cung cấp thông tin, hoạt hình hoá được các hình ảnh, đối tượng, các phần mềm này góp phần tạo ra được các quy trình tổ chức dạy học mới tiến bộ vượt trội, tích cực hoá được hoạt động của học sinh, nâng cao được chất lượng học tập. Các phần mềm tự kiểm tra, đánh giá học sinh, phần mềm tự tìm hiểu khả năng nghề nghiệp tương lai, . góp phần hỗ trợ học sinh tự học, tự tìm hiểu và định hướng tốt hơn. Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của BCHTW chỉ rõ một trong các nhiệm vụ trọng tâm của ngành GD&ĐT là phải đào tạo nguồn nhân lực CNTT&TT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT ở mọi cấp học, bậc học, ngành học. Năm học 2008 – 2009 Bộ GD&ĐT triển khai mạnh mẽ ứng dụng CNTT vào các nhà trường phổ thông trên toàn quốc, năm học 2009 – 2010 tiếp tục đẩy mạnh phong trào.
ra định kỳ, khảo sát, thi học kì của học sinh. - Xử lí kết quả, đánh giá, xếp loại học sinh theo từng học kỳ. - Công bố kết quả học tập theo cá nhân học sinh, theo đơn vị lớp. - Tiến tới công bố thông tin trên mạng để phụ huynh có thể truy cập theo dõi khi hội đủ các điều kiện cần thiết. Về các lĩnh vực khác của quản lí nhà trường: - Số liệu về cán bộ công chức: Các số liệu cá nhân của CBCC; Tình hình hồ sơ công chức; Thống kê số liệu về các mặt của CBCC trong đơn vị. - Số liệu về thư viện: Các số liệu về sách, tài liệu tham khảo; Tình hình sử dụng và tình trạng sách, tài liệu; Thống kê mức độ sử dụng sách, thiết bị của từng giáo viên, học sinh. - Số liệu về thiết bị phục vụ dạy học: Số liệu về thiết bị dạy học; Tình hình sử dụng, tình trạng thiết bị; Thống kê mức độ sử dụng thiết bị của giáo viên. - Số liệu về CSVC, tài chính: Số liệu về CSVC, xây dựng; Tình trạng hồ sơ CSVC, xây dựng; Số liệu về thu, chi; Tình hình hồ sơ tài chính. BP5. Tìm hiểu để chuẩn bị, mua sắm, lắp đặt thiết bị, phần mềm. Để có được sản phẩm thiết bị, máy móc tin học tốt, được bảo hành, bảo trì, có đầy đủ cơ sở pháp lí trong thanh toán tài chính thì phải tìm hiểu lựa chọn thiết bị và đơn vị cung ứng. Các đơn vị này phải có đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh, chuyên doanh về thiết bị CNTT, có thương hiệu trên thị trường. Ta có thể hỏi các chuyên gia CNTT nhờ họ giới thiệu và tìm hiểu trên mạng Internet để có nhiều thông tin mà lựa chọn. Chọn khoảng vài ba đơn vị cung ứng, lấy đầy đủ các thông tin về địa chỉ, điện thoại, giám đốc, ưu thế về các loại thiết bị, phần mềm, để liên hệ hợp tác. Ví dụ về cung ứng, lắp đặt thiết bị chúng tôi chọn: - Công ty cổ phần Công nghệ Thông tin&Truyền thông Phương Đông - Công ty TNHH Đào tạo & Dịch vụ tin học Tân kỷ nguyên Về cung ứng, cài đặt phần mềm ứng dụng CNTT chúng tôi chọn: - Công ty cổ phần Thiết bị & Phần mềm giáo dục – Hà Nội (chủ yếu). - Công ty TNHH Tin học Hoàng Gia. BP6. Tìm chuyên gia để chuẩn bị đào tạo và đào tạo. Có thể tìm chuyên gia đào tạo tập huấn từ các cơ quan, công ty chuyên trách, cũng có thể hợp tác cá nhân. Nên chọn các cơ quan, công ty chuyên đào tạo, tập huấn phần mềm ứng dụng có đầy đủ đội ngũ chuyên gia và tư cách pháp nhân hoạt động. Sau khi tìm hiểu, lựa chọn thì lấy đầy đủ các thông tin về địa chỉ, điện thoại, giám đốc, ưu thế về tập huấn loại phần mềm, của cơ quan để liên hệ hợp tác, đặt vấn đề tập huấn nội dung cụ thể. Ví dụ: - Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ và Tin học Nghệ An chúng tôi thuê tập huấn sử dụng phần mềm Camtasia Studio 4, Dynamic English Tool, “Tư liệu dạy họcđiện tử”, “Quản lí nhà trường SchoolAssist” - Công ty TNHH Đào tạo & Dịch vụ tin học Tân kỷ nguyên chúng tôi thuê tập huấn sử dụng phần mềm Powerpoint, Violet, “Tư vấn hướng học”, “Tạo đề kiểm tra, thi trắc nghiệm”, sử dụng mạng Internet, mạng LAN, ... Qua điện thoại hoặc trực tiếp tìm hiểu, đặt hàng chương trình đào tạo, chọn chuyên gia, trao đổi về chế độ cho chuyên gia, thời gian, cách thức kiểm tra, Trực tiếp tiến hành kí văn bản hợp tác đào tạo (chương trình, thời gian, số lượng người được đào tạo, tài liệu tập huấn, số tài liệu phải in ấn phát cho học viên, cung ứng thiết bị, cách thức kiểm tra công nhận, chế độ cho báo cáo viên, người kiểm tra, .). Trên sở sở đó nhà trường làm kế hoạch tài chính, lập lịch đào tạo, tập huấn. BP7. Huy động các nguồn lực tài chính để mua sắm thiết bị, đào tạo tập huấn. Phải có nguồn lực tài chính thì mới có thể thực hiện được. Các nguồn lực tài chính có thể khai thác huy động được là: nguồn thu của nhà trường, nguồn XHHGD của phụ huynh hoặc các nhà hảo tâm đóng góp, ngân sách giáo dục, khoa học của phường-xã, huyện-thành phố, của tỉnh, trung ương. Nguồn thu của trường (học phí), trích từ phần dành mua thiết bị và tổ chức hoạt động không nhiều nhưng có thể mua sắm được một số thiết bị hoặc hỗ trợ đào tạo một vài phần mềm và Hiệu trưởng phải chủ động dành kế hoạch chi trong học phí. Thực tế 2 năm chúng tôi dành được xấp xỉ 25 triệu để lắp hệ thống mạng Internet cho tất cả 70 máy, mạng LAN cho 2 phòng máy, một số thiết bị khác, tập huấn Tin văn phòng, sử dụng Internet cho tất cả CB, GV, NV. Nguồn XHHGD của phụ huynh hoặc các nhà hảo tâm đóng góp rất quan trọng. Trường phải tuyên truyền để phụ huynh thấy rõ lợi ích của chương trình ứng dụng CNTT đối với việc học tập của con em mình, nêu kế hoạch rõ ràng để phụ huynh xem xét và tự nguyện ủng hộ (chủ yếu qua họp vận động phụ huynh đóng góp đầu năm học). Bằng cách này 2 năm qua chúng tôi đã tạo được kinh phí mua mới 50 bộ bàn ghế, 5 máy tính, 2 máy chiếu, 3 màn hình cho 2 phòng dạy giáo án điện tử mới với tổng giá trị gần 120 triệu đồng và còn hơn 110 triệu đồng nữa để lắp đặt phòng học tương tác. Khai thác nguồn ngân sách giáo dục hoặc khoa học của xã, huyện, tỉnh là việc làm khó, chỉ có thể thực hiện khi ta tham mưu đưa được vào nội dung kế hoạch năm của địa phương. Chúng tôi đã tham mưu và được UBND thành phố chi ngân sách 150 triệu đồng hỗ trợ sắm 11 máy tính, 1 máy chiếu, 2 màn chiếu, 1 máy in A3, 1 ổn áp LIOA 10KVA, lưu điện, .... Tham mưu được tỉnh đưa vào ngân sách khoa học hỗ trợ hơn 100 triệu đồng tổ chức tham quan học tập, mua 7 phần mềm ứng dụng, thuê chuyên gia tập huấn cán bộ giáo viên được 3/4 tổng số chương trình đào tạo đã lập, bồi dưỡng công làm hàng chục giáo án điện tử và tổ chức thảo luận góp ý, sắm 1 camera KTS, 1 máy ảnh KTS, 1 ổ cứng di động 1000GB và một số thiết bị phụ trợ khác. BP8. Tham mưu bổ sung giáo viên, cán bộ chuyên trách tin học. Khi triển khai chương trình ứng dụng CNTT vào nhà trường nhất thiết phải có giáo viên, nhân viên chuyên trách Tin học vì các lí do sau: - Có giáo viên Tin học mới có thể triển khai dạy chương trình Tin học có chất lượng. - Có chuyên môn Tin học thì mới tham mưu đúng hướng, hỗ trợ kiểm tra khi mua sắm, lắp đặt thiết bị, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, chuẩn bị tập huấn, .... - Có nhân viên chuyên trách thì mới có thể phân giao trách nhiệm quản lí hệ thống máy, làm nhiệm vụ bảo trì thường xuyên, hỗ trợ cho giáo viên các môn khác triển khai sử dụng hệ thống máy móc vào dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục. Trên cơ sở có 1 GV Toán kiêm Tin học, đầu năm học 2008-2009 chúng tôi vẫn triển khai chương trình. Tuy nhiên, với 1 GV không chuyên, kiêm nhiệm nhiều việc khác (quản lí số liệu, xử lí phổ cập, ...) nên công tác tham mưu hạn chế, tốc độ triển khai ứng dụng chậm, công suất sử dụng các thiết bị tin học còn thấp. Từ cuối tháng 10/2008, chúng tôi xin được 1 GV chuyên Tin học về bố trí chuyên trách dạy Tin kiêm phụ trách 2 phòng máy vi tính và hệ thống thiết bị tin học. Từ đó, công tác tham mưu, tổ chức mua sắm, bảo trì, sửa chữa và tổ chức tập huấn các phần mềm, dạy học Tin học, dạy ngoại ngữ tại phòng đa năng đều có bước tiến mạnh mẽ. Đầu năm học 2009 – 2010, thành phố cho thêm 1 giáo viên Tin học loại giỏi giúp chúng tôi triển khai dạy Tin học chính khóa cho học sinh trên diện rộng, thêm người để làm các nội dung ngoại khóa, các cuộc thi về tin học. BP9. Triển khai phổ cập Tin học văn phòng, tạo phong trào soạn giáo án bằng máy vi tính. Tin học văn phòng được xác định là cửa vào để cán bộ, giáo viên có thể tiếp thu các phần mềm ứng dụng CNTT. Học tập, rèn luyện để có thể biết sử dụng máy vi tính, biết sử dụng bàn phím để soạn thảo văn bản đối với cán bộ, giáo viên lớn tuổi là một khó khăn lớn. Mắt đã kém, chân tay đã chậm, ngại ngùng, sĩ diện khi cùng ngồi với lớp trẻ để tiếp thu, học tập. Vì vậy, việc triển khai phổ cập Tin học văn phòng là bước đột phá khẩu cực kì khó khăn. Ban đầu, hiệu trưởng trực tiếp tổ chức tập huấn vài buổi nhưng số người tham dự không nhiều. Chúng tôi phải chuyển cách làm. Nhân một cuộc họp Hội đồng thường kì, tôi mời đ/c Võ Thị Huệ, cán bộ giảng dạy Đại học Điện lực đến nói chuyện về cách vượt khó khăn để tự trang bị các kỹ năng sử dụng máy vi tính, các phần mềm khi đã bước sang tuổi 47 nhưng đến 53 tuổi thì đã thiết kế được phần mềm ! Cuộc nói chuyện chỉ không đầy 50 ph nhưng đã cho thấy một tấm gương vượt khó thực tế của nữ giáo viên lớn tuổi, giúp cho giáo viên nhiều bài học kinh nghiệm về tự học tin học văn phòng với sự giúp đỡ của chồng, con và đồng nghiệp. Sau cuộc nói chuyện, công đoàn phát động phong trào GV phấn đấu soạn giáo án bằng máy vi tính. Dịp đó, ngành có chủ trương cho phép GV trình giáo án soạn thảo băng máy vi tính là một cơ hội tốt để thúc đẩy phong trào. Nhiều GV thấy rõ việc soạn, lưu giáo án bằng máy vi tính có nhiều tiện ích, vừa khỏe, vừa đẹp, nhưng ngại học vi tính đã đối phó bằng cách nhờ người khác copi giáo án, sửa sang và in giùm. Chúng tôi đặt điều kiện những GV nào muốn được chấp nhận giáo án soạn bằng máy vi tính thì phải được hiệu trưởng kiểm tra kỹ năng Tin học văn phòng cơ bản. Hiệu trưởng tổ chức thêm vài buổi tập huấn cho những ai có nhu cầu. Mỗi người phải tự học để đáp ứng yêu cầu soạn và trình bày được một giáo án theo mẫu của chương trình mới. Mẫu đơn giản nhưng đòi hỏi GV phải biết mở máy, biết chọn, đổi fon chữ, gạch chân, căn lề, kẻ bảng đơn giản, ... Chúng tôi công khai mẫu giáo án để tất cả GV biết và hướng tới đó mà tự trang bị kỹ năng. Nêu thời hạn 3 tuần để GV tự phấn đấu thì bắt đầu kiểm tra thực hành trên máy. Kiểm tra được GV nào đạt yêu cầu thì ghi tên GV đó lên bảng để biểu dương và khích lệ tinh thần thi đua. Việc kiểm tra phải kéo dài 5, 6 buổi để tạo điều kiện cho GV chậm chạp đuổi kịp yêu cầu. Với cách làm này chỉ sau 1 tháng đã có trên 70% GV biết soạn thảo giáo án bằng máy vi tính. Cửa tiếp thu ứng dụng tin học đã được mở. BP10. Triển khai đào tạo các phần mềm ứng dụng, kĩ năng sử dụng các thiết bị hỗ trợ. Bố trí để GV vừa hoàn thành công việc dạy học, bối dưỡng học sinh giỏi, công tác khác vừa theo được chương trình Tin học ứng dụng đồ sộ quả không dễ chút nào. Trường lập lịch ổn định hằng tuần học Tin học ứng dụng vào chiều thứ năm. Buổi đó, trường không tổ chức hoạt động gì khác để GV tập trung học tập. Tuần nào thứ năm bận tổ chức họp tháng thì bố trí vào 2 buổi chiều khác để ai không bận dạy buổi nào thì đi học buổi đó (chỉ bố trí thực hành để không phụ thuộc vào báo cáo viên). Ban giám hiệu trực tiếp kiểm diện, thông báo lên bảng về tính chuyên cần của học viên. Thứ tự triển khai các phần mềm cũng căn cứ vào tầm quan trọng, tính cấp bách của các phần mềm cho công việc dạy học, quản lí: - Ưu tiên triển khai các phần mềm ứng dụng phổ biến, cần cho nhiều bộ môn tổ chức hoạt động dạy học gồm có: Powerpoint, Violet, tập huấn sử dụng Internet khai thác thông tin, Quản lí nhà trường SchoolAssist - Song song triển khai tiếp các phần mềm chuyên dụng cho một số môn, lĩnh vực: Geometer Sketchpad (GV Toán), Dynamic English Tool (GV Tiếng Anh). - Sau đó, lần lượt đến các phần mềm "Tư liệu dạy học điện tử”, “Tạo đề thi trắc nghiệm khách quan’, ‘Tư vấn hướng học’. - Nhóm GV nòng cốt được tổ chức tập huấn riêng về một số kĩ thuật khác : sử dụng camera, máy ảnh KTS, máy quét ảnh, phần mềm "Camtasia Studio 4 tạo, sửa Videoclip’ Việc tổ chức kiểm tra kỹ năng sử dụng từng phần mềm ứng dụng cũng phải kéo dài để nhân phong trào, tạo điều kiện cho phần lớn GV có thể phấn đấu lần lượt theo kịp yêu cầu của chương trình. BP11. Xây dựng phong trào giáo viên, cán bộ ứng dụng CNTT vào thực tiễn. 11.1. Xây dựng phong trào giáo viên làm và sử dụng giáo án điện tử: Giao cho thành viên chủ chốt 9 bộ môn chủ trì họp nhóm giáo viên bộ môn để chọn mỗi bộ môn một số bài dạy học đáp ứng các yêu cầu: - Có khả năng đạt hiệu quả cao hơn hẳn khi chuyển sang dạy bằng giáo án điện tử. - Đại diện đủ cho các loại bài dạy học tiêu biểu của bộ môn. - Rải tương đối đều ở 4 khối lớp và thời gian dạy học trong năm học. Giao cho thành viên chủ chốt bộ môn chủ trì thiết kế, xây dựng giáo án mẫu: - Xác định ý tưởng về phương pháp dạy học, cụ thể hóa thành tiến trình bài dạy học. - Sử dụng phòng đa năng, các thiết bị và thư viện tư liệu dạy học để tiến hành xây dựng giáo án điện tử phục vụ cho tiến trình dạy học đã xác định. Tổ chức dạy thử, nhận xét, góp ý để hoàn thiện: - Tổ chức trình bày thử, đánh giá, góp ý kịch bản, kỹ thuật để hoàn thiện lại. - Tổ chức dạy thao giảng trên lớp chính thức để cả tổ cùng dự, góp ý, đánh giá nghiệm thu giáo án điện tử và bồi dưỡng cho GV là tác giả. Phát động phong trào giáo viên làm và sử dụng giáo án điện tử. Khuyến khích GV sử dụng mạng Internet tìm, chọn, sửa chữa giáo án điện tử phù hợp để sử dụng. Thống kê số liệu làm và sử dụng giáo án điện tử, biểu dương trong các cuộc họp tháng thường kì để khuấy động phong trào. 11.2. Triển khai các hoạt động ứng dụng khác để quản lí, phục vụ dạy học: + Xếp và điều chỉnh thời khóa biểu bằng máy vi tính. + Triển khai dạy Tin học lần lượt cho học sinh các khối lớp (theo chương trình). + Triển khai sử dụng phòng máy đa năng dạy Tiếng Anh cho các khối lớp + Giao cho GV chủ nhiệm tổ chức thực hiện chương trình sinh hoạt hướng nghiệp phần tư vấn hướng học cho học sinh lớp 9 bằng chương trình trên máy vi tính. + Yêu cầu triển khai và kiểm tra giáo viên làm đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan bằng phần mềm đã tập huấn. + Tổ chức làm đề khảo sát, đề thi học kì bằng phần mềm đã chuyển giao. + Quản lí chất lượng học sinh toàn trường bằng máy vi tính: - Nhập đầy đủ thông tin ban đầu về học sinh (lý lịch) - Cập nhật điểm kiểm tra định kỳ, khảo sát, thi học kì của học sinh. - Xử lí kết quả, đánh giá, xếp loại học sinh theo từng học kỳ. - Công bố kết quả học tập theo cá nhân học sinh, theo đơn vị lớp. - Thiết kê Website nhà trường, tiến tới công bố thông tin trên mạng để phụ huynh có thể truy cập theo dõi khi hội đủ các điều kiện cần thiết. + Quản lí thư viện, thiết bị phục vụ dạy học bằng máy vi tính: - Nhập các số liệu về sách, thiết bị dạy học vào máy vi tính. - Cập nhật tình hình sử dụng và tình trạng sách, thiết bị vào máy vi tính. - Xử lí thống kê mức độ sử dụng sách, thiết bị của từng giáo viên. - Công bố và sử dụng kết quả thống kê để điều chỉnh việc sử dụng sách, thiết bị. BP12. Tạo điều kiện sử dụng phòng dạy GAĐT, phòng mạng đa năng, Internet. - Thông báo, khuyến khích GV các bộ môn sử dụng các phòng dạy giáo án điện tử, GV ngoại ngữ sử dụng phòng máy đa năng để dạy học, sử dụng các máy vi tính nối mạng Internet đặt tại phòng giao ban, phòng công đoàn để khai thác thông tin trên mạng phục vụ dạy học. - Khi nhu cầu sử dụng của GV tăng cao, trường lập sổ đăng ký sử dụng phòng dạy giáo án điện tử, phòng đa năng treo ngay ở phòng đợi để GV chủ động đăng ký trước, tránh trùng giờ. Thông qua sổ này, lãnh đạo có thể nắm được mức độ sử dụng giáo án điện tử của từng giáo viên. - Nhắc nhở đ/c chuyên trách phòng máy hỗ trợ chuẩn bị, giúp GV sử dụng dạy học thuận tiện, đạt được hiệu quả cao. - Thông báo lịch mở phòng máy nối mạng Internet để học sinh có điều kiện đến sử dụng tham gia học tập, thực hiện các cuộc thi trên mạng. 4. Các kết quả đạt được sau 2 năm học: Với hệ thống biện pháp đã nêu, sau gần hai năm học, mặc dù thời gian chưa nhiều nhưng việc triển khai ứng dụng CNTT vào trường THCS Đặng Thai Mai đã đạt được nhiều kết quả rất tốt, tạo nên một bước nhảy vọt về trình độ ứng dụng CNTT của giáo viên cán bộ cũng như hệ thống thiết bị, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục, được học sinh, phụ huynh, xã hội ghi nhận. Trường đã sắm thêm được các thiết bị, sắp xếp và lắp đặt thành 1 hệ thống đa phương tiện để xây dựng giáo án điện tử, 3 phòng dạy giáo án điện tử, 1 phòng Tin học, 1 phòng máy đa năng để dạy ngoại ngữ. Lắp đặt hệ thống mạng LAN cho 2 phòng máy. Tăng thêm 13 máy vi tính trong đó có 3 máy cấu hình cao. Kết nối Internet cho tất cả 70 máy của toàn trường với 2 đường truyền tốc độ cao. Trường đã mua thêm được 8 phần mềm chuyên dụng phục vụ dạy học và quản lí: Violet, Dynamic English Tool, Camtasia Studio 4, “Tư liệu dạy họcđiện tử”, “Tư vấn hướng học” cho học sinh, “Tạo đề thi trắc nghiệm khách quan”, “Quản lí nhà trường SchoolAssist”, phần mềm “Quản lí thư viện”. Chương trình tập huấn đã làm cho trường từ chỗ rất ít GV biết dùng máy vi tính đến nay có hơn 85% GV đã biết soạn giáo án bằng máy vi tính, biết sử dụng Internet, gần 70% GV biết sử dụng hai phần mềm Powerpoint và Violet để làm giáo án điện tử, phần mềm “Tư vấn hướng học” để giúp học sinh chọn hướng học lên THPT, 9/12 GV Toán biết sử dụng phần mềm Geometer Sketchpad, 6/6 GV Tiếng Anh biết sử dụng phần mềm Dynamic English Tool để hỗ trợ soạn bài, tất cả cán bộ, giáo viên nhà trường biết sử dụng phần mềm Quản lí nhà trường SchoolAssist, cán bộ thư viện nhà trường biết sử dụng phần mềm “Quản lí thư viện”. Đã xây dựng mới được gần 70 giáo án điện tử, trong đó có 36 giáo án điện tử mẫu ở 9 bộ môn Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh, Toán, Lý, Hóa, Sinh và Tin học được cán bộ Sở GD&ĐT dự góp ý và đánh giá cao. Giáo viên các bộ môn đã khai thác kho giáo án và tư liệu dạy học trên mạng, chỉnh sửa đưa vào sử dụng hàng trăm giáo án điện tử. Đã có hơn 1291 tiết dạy giáo án điện tử được thực hiện tại các phòng dạy giáo án điện tử. Phong trào sử dụng giáo án điện tử từ phát triển bề rộng đã bắt đàu chuyển hướng về chiều sâu, khai thác ưu thế CNTT đáp ứng tốt nhất tinh thần đổi mới PPDH, tích cực hóa hoạt động của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. Toàn bộ học sinh lớp 6 & 7 đã được học đầy đủ chương trình Tin học của Bộ GD&ĐT. Gần 600 tiết học Tiếng Anh được tổ chức dạy tại phòng máy đa năng. Khối lớp 8 và 9 được ngoại khóa Lịch sử - Địa lý thành phố Vinh tại phòng máy với đĩa hình trình chiếu cho học sinh tìm hiểu. Sử dụng phần mềm Power point nhóm GV Tiếng Anh đã xây dựng được 4 chương trình thi tìm hiểu, nhóm GV Toán 8 đã xây dựng được chương trình cuộc thi “Chinh phục đỉnh cao trí tuệ” thi mô típ Đường lên đỉnh Olimpia. Các chương trình này đã đưa vào tổ chức cho học sinh hoạt động CLB, thi tìm hiểu rất sôi động. Trường đã tạo điều kiện cho hàng trăm lượt học sinh gia đình không có máy tính được tham gia cuộc thi OLIMPIC giải Toán trên Internet. Nhờ hệ thống thiết bị để tổ chức cuộc thi cấp trường mà phong trào thi giải Toán trên Internet của trường phát triển rất mạnh, đứng đầu toàn tỉnh về số học sinh tham gia (hơn 3200 lượt học sinh tham gia), học sinh của trường chiếm phần lớn các vị trí dẫn đầu của tỉnh, hàng tuần có nhiều em lọt vào tốp 10 học sinh đứng đầu cấp quốc gia. Thi VIOLYMPIC tháng 5/2009 trường có 1 em đoạt Huy chương bạc cấp quốc gia. Thi VIOLYMPIC cấp thành phố tháng 3/2010 trường có 41 em đậu và giành toàn bộ 5 giải Nhất của thành phố. Thi VIOLYMPIC cấp tỉnh tháng 4/2010 trường có 6 em đoạt giải cấp tỉnh. Thi VIOLYMPIC cấp quốc gia tháng 5/2010 trường có 2 em đoạt Huy chương bạc, 1 em đạot Huy chương đồng cấp quốc gia. Trường còn giúp Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lí 80 trường THCS, tiểu học, mầm non của toàn thành phố về nhiều chuyên đề Tin học như chương trình Quản lí cán bộ, tập lập, sử dụng e-mail để chuyển, nhận thông tin, quản lý thư viện. Rất nhiều cán bộ, các nhóm giáo viên của các đơn vị trường học trong thành phố, trong tỉnh và các tỉnh bạn đã đến tham quan, học tập cách thức triển khai ứng dụng CNTT của trường THCS Đặng Thai Mai. iii. kết luận Triển khai ứng dụng CNTT vào trường học để nâng cao chất lựợng dạy học, giáo dục, quản lí là việc làm rất cần thiết và có thể làm tốt nếu biết cách làm và có quyết tâm làm. Mỗi trường, tùy vào hoàn cảnh đơn vị và địa phương sẽ có cách làm riêng của mình. Với tinh thần giúp nhau nhanh chóng thực hiện ứng dụng CNTT vào nhà trường, trên cơ sở thực tế đã làm được, chúng tôi mạnh dạn trao đổi một số kinh nghiệm với các đồng nghiệp quản lý nhà trường. Có thể các đơn vị khác còn có những kinh nghiệm hay về vấn đề này. Rất mong được sự góp ý, trao đổi để học tập. Vinh, ngày 18 tháng 5 năm 2010 Phòng GD-ĐT Vinh Trường THCS đặng thai mai kinh nghiệm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào nhà trường góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và quản lí nhà trường Đề tài môn : Quản lý Họ và tên tác giả: Võ Hoàng Ngọc Hệ và môn đào tạo: Tiến sĩ PPDH Vật lí Đơn vị công tác: Trường THCS Đặng Thai Mai Số điện thoại : 0983 414749 Năm học 2009 – 2010
File đính kèm:
- skkn_kinh_nghiem_trien_khai_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao.doc