SKKN Khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng và dạy học Địa lí ở trường Trung học Phổ thông Con Cuông
Lứa tuổi HS THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do
cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo
điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của các em đã
đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ.
Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy
nhiên, sự quan sát ở các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ
nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện
đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế.
Hoạt động tư duy của HS THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư
duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân
tích, tổng hợ, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh
hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Nhìn chung tư duy của HS THPT phát
triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán
đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số HS vẫn còn
nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết
luận vội vàng theo cảm tính. Vì vậy GV cần hướng dẫn, giúp đỡ các em tư duy
một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối
cùng. Việc phát triển khả năng nhận thức của HS trong dạy học là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên.
Qua kết quả nghiên cứu tâm - sinh lí của HS trong những năm gần đây cho
ta thấy, thanh thiếu niên (đặc biệt là HS bậc THTP) có những thay đổi trong sự
phát triển tâm - sinh lí, đó là sự thay đổi có gia tốc. Trong điều kiện phát triển các
phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, HS được tiếp
nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, hiểu
biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây
mấy chục năm. ngoài khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái
quát hoá ngày càng được phát triển, HS không thích chấp nhận một cách đơn giản
những áp đặt của GV. Các em thích tranh luận, bày tỏ những ý kiến riêng biệt của
cá nhân mình về những vấn đề lí thuyết và thực tiễn. Đây là những thuận lợi cơ
bản trong việc thực hiện đổi mới PPDH địa lí nói chung và TKBG địa lí nói riêng.
Theo PPDH truyền thống thường coi quá trình dạy học là quá trình truyền thụ tri
thức thông qua người thầy nên người thầy giữ vai trò chủ động, HS bị động tiếp
thu kiến thức theo kiểu đọc - chép (ghi nhớ - tái hiện). Hiện nay việc lĩnh hội tri
thức của HS chỉ có thể hiệu quả khi GV biết tổ chức quá trình dạy học tích cực với
HS có vai trò là trung tâm, GV chỉ là người điều khiển, hướng dẫn HS lĩnh hội tri
thức. HS phải tích cực hoạt động tư duy một cách độc lập, có sáng tạo. Ứng dụng
CNTT trong dạy học địa lí sẽ làm cho HS đón nhận một cách thích thú và chấp
nhận sự mới mẻ này.
NỐI: GV tổ chức thi hùng biện về chủ đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng (HS đã chuẩn bị trước ở nhà). - Bước 5: Lưu bài giảng và sử dụng vào dạy học Khi đã hoàn tất việc thể hiện kịch bản trên máy tính, kiểm tra lại lần cuối về nội dung kiến thức, hình ảnh, các tư liệu sau đó lưu lại, gửi lên mail cá nhân để thuận tiện cho quá trình sử dụng. SLIDE 16 38 BÀI 5: VŨ TRỤ, HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT. Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài dạy * Tên bài: Bài 5 – Vũ trụ, Hệ mặt trời và Trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất. * Thời lượng: 1 tiết (45 phút) * Kiến thức cơ bản: - Trình bày được khái quát về Vũ trụ, Hệ Mặt Trời, Trái Đất trong Hệ Mặt trời. - Trình bày và giải thích được các hệ quả tự quay quanh trục của Trái Đất: hiện tượng luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất, sự lệch hướng của các vật thể khi chuyển động. * Kĩ năng - Phân tích được tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời, vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời. - Xác định được các múi giờ và sự lệch hướng của các vật thể khi chuyển động trên mặt đất. * Thái độ - Nhận thức được sự tồn tại khách quan của các hiện tượng tự nhiên. - Tôn trọng sự sống có trên Trái Đất; có ý thức bảo vệ sự sống của các loài sinh vật. * Năng lực hình thành - Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: + Năng lực sử dụng bản đồ. + Năng lực tính toán. + Năng lực sử dụng tranh ảnh địa lý, video clip. Bước 2: Thu thập nguồn tài liệu, bổ sung, mở rộng kiến thức Ngoài những kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, để làm phong phú và cập nhật hơn cho nội dung của bài học tôi có tham khảo thêm các hình ảnh, video trên Internet. Bước 3: Xây dựng kịch bản cho việc thiết kế bài giảng trên máy tính * Ý tưởng của bản thiết kế: 39 Sau khi đã thu thập được đầy đủ tài liệu và nắm được nội dung kiến thức cơ bản cần truyền đạt cũng như những kiến thức minh hoạ cần thiết cho bài giảng, tôi bắt đầu xây dựng kịch bản. Bài giảng thiết kế phải kết hợp được một cách tốt nhất các PPDH tích cực nhằm phát huy tính chủ động của HS. Trong quá trình thiết kế bài giảng này, tôi tăng cường sử dụng các hình ảnh, video tăng tính trực quan để học sinh hiểu rõ hơn về Vũ trụ, Hệ mặt trời và Trái đất cũng như hệ quả các chuyển động tự quay quanh trục của Trái đất. Ví dụ: Trong hoạt động tìm hiểu về Vũ trụ, Hệ mặt trời và Trái đất trong Hệ mặt trời, tôi tăng cường sử dụng các hình ảnh, video minh họa để HS có cái nhìn trực quan hơn, từ đó dễ dàng hình thành kiến thức mới. Trong hoạt động tìm hiểu về hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái đất, tôi tập trung sử dụng các video minh họa, giúp HS dễ dàng hiểu bài, từ đó hình thành kiến thức mới. Bước 4: Thiết kế bài giảng địa lí và sử dụng vào dạy học BÀI 5: VŨ TRỤ, HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT. A. KHỞI ĐỘNG - Bước 1: GV nhóm và phổ biến luật chơi. + GV chia lớp thành 3 nhóm (tùy số lượng HS). + Hình thức trò chơi: trò chơi ô chữ. + GV phổ biến luật chơi. SLIDE 14 40 ● Có 4 ô chữ ● Giơ đáp án khi hết thời gian ● Mỗi đáp án đúng được 10 điểm. + GV nhờ một HS đứng trên bảng ghi điểm cho các nhóm. - Bước 2: Tiến hành chơi. + Ô chữ số 1: Trái Đất có hình dạng gì? Đáp án: Hình cầu + Ô chữ số 2: Trong Hệ Mặt Trời, Trái Đất và các hành tinh khác đứng yên hay chuyển động? Đáp án: Chuyển động. + Ô chữ số 3: Các đường nối hai cực Bắc và Nam được gọi là gì? Đáp án: Đường kinh tuyến. + Ô chữ số 4: Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục hết bao nhiêu thời gian? Đáp án: 24 giờ. - Bước 3: Thư kí tổng kết điểm các nhóm, thông báo nhóm về nhất. - Bước 4: GV nhận xét tinh thần tham gia trò chơi của các nhóm, tuyên dương nhóm có số điểm cao nhất. - Bước 5: Khi HS trả lời xong 4 ô chữ, màn hình xuất hiện hình ảnh Hệ Mặt Trời, GV dùng hình ảnh và dẫn dắt HS vào bài mới: Trái đất có dạng hình cầu, là hành tinh duy nhất trong Hệ Mặt Trời có sự sống. Cũng giống như các hành tinh khác, Trái Đất vừa chuyển động tự quay quanh trục vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh mặt Trời. Các chuyển động này đã tạo nên nhiều hệ quả địa lí quan trọng trên Trái Đất, tác động trực tiếp và gián tiếp đến sinh hoạt và sản xuất của con SLIDE 3 41 người. Trong bài học hôm nay, cô và trò chúng ta cùng tìm hiểu về vũ trụ, hệ mặt trời và trái đất, các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời 1. Mục tiêu - Trình bày được khái quát về Vũ trụ, Hệ Mặt Trời, Trái Đất trong Hệ Mặt Trời. - Sử dụng được tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời, vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Động não, đàm thoại gợi mở. - Hình thức: Cá nhân. 3. Phương tiện - Hình 5.1, 5.2 sgk, video chuyển động các hành tinh quanh Hệ Mặt Trời, phiếu học tập. (Xem thêm video về chuyển động của các hành tinh trong Hệ mặt trời ở Slide 15 của bài giảng hoặc ở đĩa CD) SLIDE 11 SLIDE 15 42 4. Tiến trình hoạt động - Bước 1: + GV yêu cầu HS đọc SGK, kết hợp xem video, Hình 5.1, 5.2 và vốn hiểu biết của mình và hoàn thành phiếu học tập sau – thời gian 5 phút. (Xem thêm video trong Slide 17 của bài giảng hoặc ở đĩa CD về các chuyển động Trái đất trong Hệ mặt trời) - Bước 2: HS nghiên cứu cá nhân để hoàn thành phiếu học tập. GV quan sát và hỗ trợ HS kịp thời. - Bước 3: Sau khi HS hoàn thành phiếu học tập, 3 HS có kết quả nhanh nhất và chính xác nhất sẽ được cộng điểm hoặc điểm tốt (tùy quy định của GV). SLIDE 16 SLIDE 17 43 - Bước 4: + GV đặt thêm một số câu hỏi: ● Quỹ đạo chuyển động của các hành tinh có ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ quay của nó? ● “Tại sao Trái đất là hành tinh duy nhất trong hệ MT có sự sống?” + HS trả lời và GV hướng dẫn HS khái quát nhanh kiến thức. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 1 I. Khái quát Vũ Trụ, hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời 1. Vũ trụ - Vũ Trụ là khoảng không gian bao la vô cùng tận chứa các Thiên Hà. - Thiên Hà là một tập hợp của rất nhiều thiên thể cùng với khí, bụi và bức xạ điện từ - Thiên Hà chứa Hệ Mặt Trời và các hành tinh của nó gọi là Hệ Ngân Hà. 2. Hệ Mặt Trời - Hệ Mặt Trời gồm có MT ở trung tâm cùng các thiên thể khí chuyển động xung quanh và các đám mây bụi khí. - Có 8 hành tinh trong Hệ Mặt Trời: Thủy Tinh, Kim Tinh, Trái Đất, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh, Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh. 3. Trái Đất trong hệ Mặt Trời - Trái Đất là một hành tinh ở vị trí thứ 3 (theo thứ tự xa dần Mặt Trời) trong Hệ Mặt Trời. - Các chuyển động của Trái Đất: Chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động tịnh tiến xung quanh MT. HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 1. Mục tiêu - Trình bày và giải thích được các hệ quả tự quay quanh trục của Trái Đất: hiện tượng luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất, sự lệch hướng của các vật thể khi chuyển động. - Xác định được các múi giờ và sự lệch hướng của các vật thể khi chuyển động trên mặt đất. 44 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Hoạt động nhóm. - Kĩ thuật động não, phát vấn, đàm thoại. 3. Phương tiện - Hệ thống câu hỏi thảo luận (để chuyển cho HS). - Quả địa cầu, đèn pin, các video. 4. Tiến trình hoạt động - Bước 1: GV chiếu Slide cấu trúc nội dung chính của hoạt động, giao nhiệm vụ cho HS theo hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị trước. + GV yêu cầu HS dựa vào SGK, quan sát quả địa cầu được chiếu sáng, video cung cấp trên màn hình (Xem thêm Slide và kiến thức đã học, trả lời các câu hỏi sau (câu hỏi được GV in sẵn và chuyển giao cho HS): + Thời gian: 8 phút: ● Tại sao có hiện tượng ngày đêm luân phiên nhau ở khắp mọi nơi trên Trái Đất? ● Giờ trên Trái Đất được phân chia như thế nào? ● Đường chuyển ngày quốc tế là kinh tuyến nào? Nguyên tắc chuyển ngày được quy định như thế nào? ● Lực nào làm lệch hướng chuyển động của các vật thể trên Trái Đất? Sự lệch hướng giữa 2 bán cầu Bắc và Nam khác nhau như thế nào? - Bước 2: HS nghiên cứu, thảo luận và thống nhất ý kiến hoàn thành yêu cầu của GV. - Bước 3: GV và HS lần lượt giải quyết các câu hỏi SLIDE 18 45 (Xem thêm video trong Slide 19 của bài giảng hoặc ở đĩa CD về sự luân phiên ngày và đêm trên Trái đất) (Xem thêm video trong Slide 20 của bài giảng hoặc ở đĩa CD về giờ trên Trái đất và đường chuyển ngày quốc tế) (Xem thêm video trong Slide 21 của bài giảng hoặc ở đĩa CD về giờ múi) SLIDE 19 SLIDE 20 SLIDE 21 46 - Bước 4: GV giảng thêm cho HS: ● Vì sao phải chia Trái Đất thành 24 múi giờ? ● Hướng dẫn HS sử dụng đường chuyển ngày quốc tế. ● Hướng dẫn HS xác định sự lệch hướng khi chuyển động của các vật thể ở cả 2 bán cầu Bắc và Nam. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 2 II. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 1. Sự luân phiên ngày, đêm: https://www.youtube.com/watch?v=li2WCdz0lO8 - Do Trái Đất hình cầu nên sinh ra ngày, đêm. -Trái Đất tự quay quanh trục nên trên bề mặt Trái Đất có hiện tượng luân phiên ngày đêm. 2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế https://www.youtube.com/watch?v=vOzbuf7b2KU a. Giờ trên Trái Đất: https://www.youtube.com/watch?v=Rdto820SOBo * Giờ địa phương Do Trái Đất hình cầu và tự quay nên mỗi thời điểm trên các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy MT ở các độ cao khác nhau. Trên mỗi kinh tuyến sẽ có một giờ riêng gọi là giờ địa phương. * Giờ múi: Là giờ thống nhất trong từng múi lấy theo giờ của kinh tuyến giữa múi đó. * Giờ quốc tế (GMT): Là giờ của múi số 0 (lấy theo giờ của kinh tuyến gốc đi qua giữa múi đó). b. Đường chuyển ngày quốc tế https://www.youtube.com/watch?v=oLbmopNVOug - Là kinh tuyến 1800 - Từ Tây sang Đông lùi lại một ngày lịch, từ Đông sang Tây cộng thêm một ngày lịch. 3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể. https://www.youtube.com/watch?v=qj-w3G9JdY8 - Do ảnh hưởng của lực Coriolis. - BCB lệch về bên phải, BCN lệch về bên trái. - Lực Coriolis tác động đến sự chuyển động của các khối khí, dòng biển, đường sông, đường bay 47 C. Hoạt động luyện tập 1. Mục tiêu Giúp HS củng cố kiến thức toàn bài 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Sơ đồ tư duy. - Hình thức: Nhóm (GV chia lớp thành 3 nhóm) 3. Tiến trình hoạt động - Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS. ● Mỗi nhóm trong vòng 6 phút hoàn thành sơ đồ tư duy thể hiện nội dung tổng hợp bài 5. ● Nhóm hoàn thành xuất sắc nhất được 60 điểm, các nhóm tiếp theo lần lượt là 40 và 20 - Bước 2: Giáo viên nhận xét, đánh giá sơ đồ mỗi nhóm. - Bước 3: Giáo viên tổng kết điểm, trao thưởng cho các nhóm. D. Hoạt động nối tiếp - hướng dẫn HS tự học Giáo viên khuyến khích HS thực hiện các nhiệm vụ sau: ● Nhiệm vụ 1: Giải thích tại sao Mặt Trời mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây? ● Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các thông tin liên quan đến chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời. 2.3.6. Kết quả thực nghiệm Để có cơ sở đánh giá giờ thực nghiệm hiệu quả, chính xác, sau mỗi giờ thực nghiệm cần tiến hành đánh giá thái độ học tập của HS và sự tiếp nhận của GV trong việc ứng dụng CNTT trong dạy – học. Tôi đã tiến hành các bước sau: - Dự giờ thực nghiệm - Trao đổi với GV và HS. - Kiểm tra chất lượng giờ học bằng cách cho HS làm bài kiểm tra trắc nghiệm và kiểm tra tự luận ngay. Các kết quả kiểm tra sẽ được tổng hợp sau khi GV chấm bài làm của HS. Nội dung câu hỏi, đáp án cũng như cách thức kiểm tra được tiến hành như nhau ở cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Thang điểm của hai lớp được xây dựng theo thang điểm 10. Sau khi tổng kết kết quả kiểm tra khảo sát, tôi thu được kết quả cụ thể như sau: 48 Bảng 2.2. Kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở trường THPT Con Cuông BÀI LỚP SỐ HS ĐIỂM TB ≤ 3 4 5 6 7 8 9 10 B5 - ĐL10 TN 10C2 41 0 0 5 4 13 8 6 5 7,5 B5 - ĐL10 ĐC 10C6 42 0 3 11 12 9 4 2 1 6,2 B14 - ĐL12 TN 12C1 36 0 0 4 5 8 10 5 4 7,5 B14 - ĐL12 ĐC 12C4 35 0 1 9 12 6 4 2 1 6,4 TỔNG SỐ TN 77 0 0 9 9 21 18 11 9 7,5 ĐC 77 0 4 20 24 15 8 4 2 6,3 TỔNG (%) TN 100 0 0 11,7 11,7 27,3 23,4 14,3 11,6 ĐC 100 0 5.2 26,0 31,2 19,5 10,4 5,2 2,5 Bảng 2.3. Bảng tỉ lệ điểm của các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở trường THPT Con Cuông qua xử lí bảng 2.2 XẾP LOẠI THỰC NGHIỆM ĐỐI CHỨNG Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Xuất sắc ( 9 - 10 điểm ) 20 26,0 6 7,8 Giỏi ( 8 điểm ) 18 23,4 8 10,4 Khá ( 7 điểm ) 21 27,2 15 19,5 Trung bình (5 - 6 điểm) 18 23,4 44 57,1 Dưới TB (< 5điểm) 0 0 4 5,2 2.3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm Thông qua quá trình thực nghiệm ở trường THPT Con Cuông. Qua các mẫu phiếu khảo sát và đánh giá kết quả làm bài của HS, tôi có nhận xét sau: - Tình hình học tập bộ môn địa lí THPT chương trình mới, được ứng dụng CNTT trong quá trình thiết kế đã tạo cho HS sự say mê, hứng thú hơn trong học tập. Giúp các em biết cách khai thác tri thức, phát huy tối đa năng lực tư duy sáng tạo. Vì vậy, việc nắm kiến thức được chắc hơn và kết quả học tập cao hơn. 49 - Với những lớp dạy đối chứng HS ít tập trung hơn nên giờ học có phần tẻ nhạt, lớp học trầm hơn. Sự tiếp thu kiến thức của các em còn mang tính thụ động, chưa phát huy được tính tích cực học tập nên kết quả học chưa cao. - Điểm trung bình chung của kiểu TKBG và dạy thực nghiệm có ứng dụng CNTT cao hơn so với điểm trung bình của kiểu TKBG theo truyền thống. + Lớp thực nghiệm: Điểm trung bình chung cao (7,5 điểm), tỉ lệ HS bị điểm yếu hầu như không có, điểm trung bình 5 - 6 ít hẳn (18%), số HS đạt điểm khá giỏi cao rõ rệt (50,6%), điểm 9 - 10 cao (26%). + Lớp đối chứng: Điểm trung bình chung thấp (6,3 điểm), vẫn còn HS bị điểm yếu (5,2%), tỉ lệ điểm trung bình 5 - 6 cao (57,1%), HS đạt điểm khá giỏi chỉ chiếm 29,9%, điểm 9 - 10 ít chưa bằng 1/3 so với lớp thực nghiệm(7,8%). 50 PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN 3.1. Kết luận 3.1.1. Quá trình nghiên cứu Quá trình nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn cũng như tiến hành thực nghiệm đã được thực hiện một cách nghiêm túc, khách quan, khoa học. Tôi đã huy động được nhiều nguồn tư liệu, các thông tin cần thiết với tính pháp lí và độ tin cậy cao, kết hợp với các hoạt động gắn với thực tiễn để phục vụ cho để tài ngiên cứu của mình. 3.1.2. Ý nghĩa của đề tài và bài học kinh nghiệm Từ thực tiễn thực hiện đề tài này, tôi thấy ứng dụng CNTT trong TKBG và dạy học môn địa lí đã mang lại hiệu quả rõ nét. Đề tài này tuy không phải là một đề tài mới mẻ, đã có không ít người trước đây đã đề cập đến và cũng được áp dụng giảng dạy ở một số trường phổ thông; nhưng với ý tưởng mới trong cách thiết kế, cách thể hiện nội dung, tôi mong có thể góp một phần nhỏ bé nào đó trong việc đổi mới phương pháp, tìm ra con đường hiệu quả để đưa CNTT vào giảng dạy nói chung và môn địa lí ở trường THPT nói riêng được thuận lợi, hiệu quả. Qua quá trình thực hiện đề tài, tôi đã giải quyết được các nhiệm vụ mà đề tài đã đặt ra như sau: - Nghiên cứu tiếp thu những cơ sở lý luận cơ bản của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH nói chung và TKBG nói riêng, làm cơ sở cho việc TKBG địa lí THPT trong chương trình SGK mới theo hướng tích cực có sử dụng CNTT. - Tôi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy và học cũng như việc TKBG ở trường THPT Con Cuông để làm minh chứng. Đồng thời tiến hành nghiên cứu xu hướng đổi mới trong TKBG của GV, cũng như khả năng nhận thức học tập của HS THPT. Đây là cơ sở thực tiễn hết sức quan trọng để tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu đổi mới nội dung và PPDH thông qua việc TKBG địa lí THPT. Ứng dụng CNTT và phần mền tin học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học địa lí ở trường THPT Con Cuông nói riêng và các trường THPT khác nói chung theo hướng tích cực. - Dựa trên cơ sở lý luận dạy học và TKBG tôi đã nêu lên được quy trình TKBG có ứng dụng CNTT, từ đó TKBG trong chương trình địa lí THPT. Với mục đích kiểm tra hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong TKBG, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các lớp có số HS và trình độ HS tương đương nhau. Qua đó, tôi thấy được rằng, việc ứng dụng CNTT trong TKBG để dạy học có thể thực hiện rộng rãi và đạt được hiệu quả cao. Thông qua việc ứng dụng CNTT trong TKBG sẽ giúp GV tiết kiệm được nhiều thời gian ghi bảng, trong thao tác sử dụng các loại phương tiện trực quan truyền thống, hướng dẫn HS thực hiện các loại bài tập, giới thiệu tài liệu tham khảo. GV có điều kiện tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận, phát huy tính tích cực, tạo được sự say mê, hứng thú học tập cho HS 51 cũng như phát huy được năng lực tư duy, sự sáng tạo của các em. Mặt khác, trong một tiết học có ứng dụng CNTT, GV có thể hướng dẫn HS tiếp cận một lượng kiến thức phong phú, sâu rộng và sinh động. Đồng thời cũng đem lại niềm say mê trong giảng dạy, góp phần nâng cao năng lực dạy học cho GV. Tuy nhiên phương tiện kỹ thuật dù có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế hoàn toàn vai trò chủ động sáng tạo của người GV đối với việc tổ chức hoạt động nhận thức của HS. Thực tế giảng dạy cho thấy GV vẫn cần ghi bảng (đề mục, nội dung mở rộng của các tiêu mục một cách gắn gọn) việc làm này giúp HS tránh được tình trạng bị thu hút vào màn hình mà quên không ghi chép bài. Ứng dụng CNTT trong TKBG đòi hỏi người GV phải đầu tư nhiều công sức hơn so với giáo án soạn viết tay như trước đây. GV phải làm tốt khâu sưu tầm, xử lí tư liệu, thiết kế chúng và cũng cần có những kiến thức cơ bản để sử dụng thiết bị kĩ thuật, CNTT. 3.2. Kiến nghị Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cũng như thực nghiệm các bài giảng được thiết kế theo hướng tích cực có ứng dụng CNTT trong chương trình địa lí THPT mới, tôi có một số kiến nghị sau: 3.2.1. Đối với nhà trường - Cần trang bị thêm về cơ sở vật chất thiết bị kĩ thuật dạy học hiện đại, đồng bộ. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình TKBG của GV cũng như các ứng dụng CNTT khác vào quá trình dạy - học. - Cần tăng cường bồi dưỡng thêm cho GV về việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực, cũng như nâng cao trình độ tin học để GV có thể TKBG theo hướng tích cực chứ không phải sử dụng CNTT như là một phương tiện trực quan, hay thay thế cho viết bảng. từ đó từng bước chuyển đổi kiểu dạy học truyền thống bằng dạy học hiện đại theo hướng tích cực có ứng dụng CNTT. - Tổ chức trình diễn các tiết dạy có ứng dụng CNTT trong nhà trường nhằm mục đích tuyên truyền, động viên GV thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong TKBG và dạy học. Đồng thời tổ chức cho GV giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT với các trường bạn. - Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị dạy học. 3.2.2. Đối với giáo viên. - Không ngại khó, học hỏi nâng dần trình độ tin học, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử. - Khi TKBG điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu, sau đó mới bắt tay vào soạn giảng. Cần lưu ý về Font chữ, màu chữ đảm bảo độ lớn, độ tương phản và 52 hiệu ứng thích hợp (hiệu ứng đơn giản, nhẹ nhàng tránh gây mất tập trung vào nội dung bài giảng). - Nội dung bài giảng điện tử cần cô đọng, súc tích; hình ảnh, các mô phỏng cần sát chủ đề (không nên có nhiều hình hay nhiều chữ), những nội dung HS ghi bài cần có quy ước (có thể dùng khung hay màu nền). - Không quá lạm dụng CNTT. - Tìm hiểu cách sử dụng đa dạng các phần mềm soạn giảng, đầu tư thiết kế các hoạt động tương tác (các trò chơi, hoạt động kéo thả, ...) để hướng sự tập trung của HS trong giờ học. Qua đề tài này, tôi mong rằng sẽ đóng góp được một phần nhỏ bé vào việc đổi mới PPDH nói chung và đổi mới TKBG địa lí ở trường THPT nhằm mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Xin cảm ơn và mong nhận được những ý kiến quý báu từ các đồng nghiệp!
File đính kèm:
- skkn_khai_thac_va_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_thiet_k.pdf