SKKN Hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng có hiệu quả biểu đồ khí hậu trong giảng dạy Địa lí 7 ở trường Trung học Cơ sở - Năm học 2018-2019

Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu

 Là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Địa lí (khối 7, khối 9) ở trường THCS, qua nhiều năm giảng dạy bản thân tôi nhận thấy thực trạng của việc dạy học địa lý trong nhà trường như sau:

a. Về phía giáo viên

 Với kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu thì nhiệm vụ cơ bản của người giáo viên là phải hướng dẫn được học sinh vận dụng kiến thức để phân tích dữ liệu từ biểu đồ để khai thác nội dung bài học. Trong tiết học này người giáo viên chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn còn hoạt động học sinh là chủ yếu. Tuy nhiên khi dạy bài phân tích biểu đồ khí hậu, một số giáo viên cho rằng vì thiếu thời gian nên không khai thác được biểu đồ. Mặt khác cũng có giáo viên lại thấy kiểu phân tích biểu đồ khí hậu quá tẻ nhạt, nhàm chán .

 Thực tế cho thấy hiện nay nhiều giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí ở trường THCS nói chung và dạy học kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu trong giảng dạy Địa lí nói riêng kĩ năng phân tích từ những đồ sinh: dùng trực quan (biểu đồ khí hậu, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh ) qua loa chưa sâu sát, hơn nữa nhiều giáo viên còn dạy chay, dạy theo phương pháp cũ (giáo viên thực hiện – trò sao chép) vì vậy việc dạy học kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu nói chung và các đồ dùng trực quan nói riêng ở trường THCS còn nhiều hạn chế.

 b. Về phía học

 Đa số các em chưa có thói quen tìm hiểu khám phá mà chỉ quen ghi chép, tái hiện những gì mà giáo viên cung cấp. Do đó các em không có khả năng độc lập suy nghĩ nên gặp khó khăn khi phải trực tiếp phân tích các biểu đồ đặc biệt là kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu. Đây là kiểu bài đòi hỏi học sinh phải làm việc phải tự mình khai thác kiến thức trên biểu đồ (nhiệt độ và lượng mưa). Hơn nữa kiến thức Địa lí quá rộng (tìm hiểu các sự vật hiện tượng diễn ra trên Trái Đất, trong tự nhiên mà các em ít có điều kiện tiếp xúc) nên phần nào ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng bộ môn. Qua năm học 2016 - 2017, khi chưa áp dụng những giải pháp đó vào giảng dạy tiết 11- bài 12: Thực hành : (Địa lí 7) thì kết quả đem lại cũng rất thấp

 

doc19 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng có hiệu quả biểu đồ khí hậu trong giảng dạy Địa lí 7 ở trường Trung học Cơ sở - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 hai trạm khí tượng Xa-ha-ra của Châu Phi và Gô bi của Châu Á.
 	 Thứ nhất: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tên biểu đồ, xác định vị trí của trạm Xa- ha- ra trên bản đồ tự nhiên của Châu Phi và Gô bi trên bản đồ tự nhiên của Châu Á.
 	Thứ hai: Phân tích biểu đồ nhiệt độ (nhiệt độ tháng cao nhất, tháng thấp nhất, nóng nhất là tháng nào, lạnh nhất là tháng nào, tháng nào có nhiệt độ dưới O0C, biên độ nhiệt). 
Phân tích lượng mưa (mưa nhiều vào tháng nào, ít nhất vào tháng nào, mưa nhiều vào mùa nào, các tháng có mưa ít hay không mưa vào mùa nào, tổng lượng mưa cả năm ...) 
 	Thứ ba: Rút ra đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc.
 	 Thứ tư: Rút ra điểm khác nhau về khí hậu của hoang mạc đới nóng và đới ôn hòa.
	Như vậy khi giáo viên chuẩn bị bài ở nhà chu đáo, kĩ lưỡng thì giáo viên chủ động định hướng giảm bớt phần thuyết trình giảng giải. Còn về học sinh thì sẽ chủ động tiếp thu kiến thức mới đồng thời tăng hiệu quả khi thảo luận nhóm, chủ động khai thác kiến thức hoàn thành phiếu học tập theo yêu cầu của giáo viên.
2.2.3 Giải pháp 3: Tổ chức học sinh học tập thảo luận nhóm 
Việc tổ chức cho học sinh học tập thảo luận nhóm khi dạy kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu giúp học sinh cùng nhau hợp sức để hoàn thành nội dung bài học, giúp đỡ nhau trong học tập.
Đối với dạng bài khó: chẳng hạn biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở (Bài tập 1 SGK Địa lí 7 trang 59) Bài 18 Thực hành: Nhận biết đặc điểm môi trường đới ôn hoà, đây là dạng biểu đồ khó do vậy giáo viên cho học sinh thảo luận để tìm ra sự khác biệt về đặc điểm khí hậu ôn đới lục địa, địa trung hải và ôn đới hải dương đồng thời xác định vị trí của chúng trên bản đồ. Để thảo luận đạt kết quả tốt giáo viên phân lớp thành 3 nhóm (mỗi nhóm phân tích một biểu đồ).
* Nhóm 1: Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở hình A (550 45, B)
Cụ thể :
+ Đường biểu diễn nhiệt độ trong năm tăng cao mấy lần ? Biên độ nhiệt ? 
+ Nhiệt độ quanh năm khoảng bao nhiêu? Có mấy tháng nhiệt độ dưới 0oC vào mùa nào ?
+ Lượng mưa trong năm như thế nào? Có mấy tháng mưa ít hay dưới dạng tuyết rơi, mưa nhiều vào mùa nào?
 Rút ra đặc điểm cơ bản của khí hậu ôn đới lục địa.
* Nhóm 2 : Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở hình B (360 43, B)
Cụ thể :
+ Đường biểu diễn nhiệt độ tăng cao mấy lần trong năm? Biên độ nhiệt? 
+ Nhiệt độ quanh năm khoảng bao nhiêu? Có mấy tháng nhiệt độ dưới 0oC
+ Lượng mưa trong năm như thế nào? mưa nhiều vào mùa nào?
Rút ra đặc điểm cơ bản của khí hậu Địa Trung Hải 
* Nhóm 3 : Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở hình C (510 41, B)
Cụ thể :
+ Đường biểu diễn nhiệt độ trong năm tăng cao mấy lần? Biên độ nhiệt? 
+ Nhiệt độ quanh năm khoảng bao nhiêu? Cao vào mùa nào?
+ Lượng mưa trong năm như thế nào? Sự phân bố mưa ra sao? Tập trung vào mùa nào?
Rút ra đặc điểm cơ bản của khí hậu ôn đới hải dương. 
Từ phân tích trên giáo viên cho học sinh rút ra những đặc điểm khác nhau về khí hậu ôn đới lục địa, địa trung hải và ôn đới hải dương.
Đối với dạng bài đơn giản: chẳng hạn biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Bài 5 : Đới nóng. Môi trường xích đạo ẩm. Hình 5.2 Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa Xin- ga- po (SGK Địa lí 7 - trang 16) thì giáo viên cho học sinh nhận xét:
+ Đường biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm cho thấy nhiệt độ của Xin - ga- po có đặc điểm gì ? 
+ Lượng mưa trong năm như thế nào? Sự phân bố lượng mưa trong năm ra sao? Sự chênh lệch giữa lượng mưa tháng thấp nhất và tháng cao nhất là khoảng bao nhiêu mi li mét ?
Từ nhận xét trên, giáo viên cho học sinh thảo luận để rút ra đặc điểm khí hậu của môi trường xích đạo ẩm. 
Thực hiện giải pháp này giúp giáo viên dễ dàng trong việc quan sát các nhóm học sinh làm việc giải đáp thắc mắc trợ giúp học sinh trong quá trình thảo luận. Phát hiện những nhóm học sinh nắm kiến thức chưa chắc chắn để từ đó có hướng điều chính, bố sung cho các em đồng thời giúp đối tượng yếu kém có cơ hội để nâng cao kiến thức. Học sinh rèn được kiến thức, kĩ năng qua khai thác biểu đồ khí hậu để hoàn thành kiến thức giáo viên giao và phát biểu kết quả thảo luận nhóm mình, đồng thời thông qua cách học này giúp học sinh hình thành và phát triển được nhiều kĩ năng xã hội (kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, nói - diễn đạt, học tập và ghi chép tư liệu, báo cáo).
2.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức học sinh khai thác biểu đồ khí hậu.
	Để hướng dẫn học sinh khai thác biểu đồ khí hậu có hiệu quả cần thực hiện các bước sau : 
	Thứ nhất: Phải đọc tên biểu đồ để biết được: biểu đồ thể hiện nội dung gì? các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là gì? Màu sắc biểu thị của các đại lượng đó? trên lãnh thổ nào? vào thời gian nào? chúng được thể hiện như thế nào? trị số các đại lượng? 
	Thứ hai: Phải đối chiếu so sánh các trị số và nhận xét các đối tượng sau đó tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố được thể hiện trên biểu đồ để rút ra nhận xét khái quát. 
	Để có thời gian phân tích giáo viên nên cho học sinh thành lập nhóm.
Giáo viên phân lớp thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: phân tích biểu đồ khí hậu trạm Ma –la- can;
+ Nhóm 2: phân tích biểu đồ khí hậu trạm Gia –mê- na .
	Ví dụ : Bài 6 - Môi trường nhiệt đới (SGK Địa lí 7 trang 20) 
 	Sử dụng biểu đồ khí hậu Ma - la- can (Cộng hoà Xu Đăng) và Gia - mê- na (Cộng hoà Sát). 
 	Mục đích sử dụng: phân tích, so sánh hai biểu đồ để rút ra đặc điểm khí hậu của môi trường nhiệt đới . 
	Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tên biểu đồ, xác định vị trí của Ma - La- can (90 B) và Gia- mê - na (120 B) trên bản đồ tự nhiên châu Phi. 
 Bước 2: Phân tích biểu đồ nhiệt độ giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác các thông tin sau: 
- Đường biểu diễn nhiệt độ trong năm tăng cao mấy lần trong năm? 
- Nhiệt độ tháng cao nhất và tháng thấp nhất là bao nhiêu? Biên độ nhiệt? 
- Tháng nóng nhất là tháng nào? Tháng lạnh nhất là tháng nào? Tuyết rơi vào tháng nào hay có nhiệt độ dưới 0oC ?
 Các thông tin trên giúp cho chúng ta biết được đặc điểm của chế độ nhiệt ở Ma - La -can và Gia- mê - na. 
	Để cho học sinh dễ dàng tìm ra kiến thức, giáo viên hướng dẫn học sinh cách làm như sau: Đặt thước kẻ vuông góc với trục tung và đưa từ từ cho đến khi nào chạm vào điểm trên cùng của đường biểu diễn nhiệt độ thì đó là nhiệt độ tháng cao nhất. Và cũng cách làm đó giáo viên cho học sinh đặt thước song song với trục hoành từ dưới lên (mép phía trên của trục hoành) cho đến khi nào chạm vào điểm dưới cùng của đường biểu diễn nhiệt độ thì khi đó là nhiệt độ tháng thấp nhất. Để tìm nhiệt độ tháng nóng nhất thì giáo viên hướng dẫn như sau: Đặt thước kẻ từ điểm có nhiệt độ cao nhất, vuông góc với trục tung và song song với trục hoành nếu trùng với vị trí tháng nào thì đó có nhiệt độ nóng nhất và tương tự với tháng lạnh nhất thì giáo viên cũng hướng dẫn cách làm như trên. 
	Bước 3. Phân tích biểu đồ lượng mưa giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác các thông tin sau : 
	- Mưa nhiều nhất vào tháng nào,mưa ít nhất vào tháng nào?
	- Các tháng có mưa nhiều vào mùa nào, các tháng có mưa ít hay không mưa vào mùa nào? Mấy tháng?
	- Sự phân bố mưa trong năm như thế nào: mưa nhiều quanh năm hay tập trung vào một số tháng trong năm?
	- Tổng lượng mưa trong cả năm là bao nhiêu?
	- Tổng lượng mưa của những tháng mưa nhiều chiếm bao nhiêu % tổng lượng mưa cả năm?
	Các thông tin trên về tổng lượng mưa và sự phân bố mưa trong năm giúp biết được đặc điểm của chế độ mưa của Ma - La-can và Gia- mê - na. Để giúp học sinh dễ dàng khai thác được thông tin về lượng mưa, giáo viên hướng dẫn học sinh đặt thước song song với trục hoành và đưa từ trên xuống khi nào thước kẻ chạm vào cột mưa đầu tiên thì đó là tháng có lượng mưa cao nhất (nhiều nhất), tương tự đặt thước kẻ song song với trục hoành và đưa từ dưới lên cho đến khi nào chạm vào cột mưa đầu tiên thì đó là tháng có lượng mưa thấp nhất (ít nhất).
 Từ phân tích yếu tố nhiệt độ và lương mưa, rút ra đặc điểm về khí hậu của Ma - La-can và Gia- mê - na thuộc đới khí hậu nào.
	Bước 4. Rút ra những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới. Trước hết để giúp học sinh rút ra được đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới, giáo viên cho học sinh tìm ra những đặc điểm cơ bản khí hậu nhiệt đới:
	+ Nóng quanh năm và có hai thời kì nhiệt độ tăng cao.
 + Có một thời kì khô hạn hoặc mưa tập trung vào một mùa.
 	+ Lượng mưa trung bình năm từ 500mm đến 1500mm.
 Sau khi rút ra những đặc điểm cơ bản của khí hậu Nhiệt đới giáo viên hướng dẫn học sinh những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới: Nóng và lượng mưa tập trung vào một mùa, càng gần chí tuyến thời kì khô hạn càng kéo dài và biên độ nhiệt trong năm lớn. 
 Dưới đây là một bài soạn về một đơn vị kiến thức minh hoạ để dạy tốt một tiết học Địa lí 7 theo phương pháp đổi mới: 
Tiết 11 Bài 12 THỰC HÀNH : 
 NHẬN BIẾT ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI NÓNG .
 Ngày soạn: Ngày dạy :
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Kiến thức:
- Nắm vững đặc điểm khí hậu xích đạo ẩm, nhiệt đới và nhiệt đới gió mùa .
- Đặc điểm của các kiểu môi trường ở đới nóng. 
2. Kỹ năng : 
- Nhận biết các môi trường của đới nóng qua ảnh địa lí, qua biểu đồ nhiệt độ lượng mưa .
 	- Kỹ năng phân tích mối quan hệ giữa chế độ mưa với chế độ sông ngòi, giữa khí hậu với môi trường.
3. Thái độ:
- Tầm quan trọng các Môi trường Địa lí thế giới
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng lược đồ,năng lực phân biệt ,sử dụng số liệu thống kê.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. 
- Các hình ảnh SGK phóng to 
- Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của địa phương (tỉnh Quảng Bình) .
- Tranh ảnh, tư liệu 
III. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY 
1. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
HS 1: Đặc điểm cơ bản nhất của khí hậu xích đạo ẩm? Nêu đặc điểm hình dạng biểu đồ khí hậu xích đạo ẩm như thế nào ?
HS 2: Đặc điểm khí hậu nhiệt đới và nhiệt đới gió mùa? Đặc điểm hình dạng hai biểu đồ có gì giống và khác nhau?
2. Bài mới :
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS Xác định ảnh thuộc kiểu môi trường.
 Hoạt động của GV và HS 
 Nội dung chính 
- GV hướng dẫn HS xác định ảnh thuộc kiểu môi trường.
+ Ảnh chụp gì ?
+ Chủ đề ảnh là gì ?
+ Xác định tên của môi trường trong ảnh 
- HS làm việc cá nhân và trình bày kết quả theo các nội dung sau : 
Ảnh A : Môi trường hoang mạc 
Ảnh B : Môi trường nhiệt đới 
Ảnh C : Môi trường xích đạo ẩm 
- HS khác nhận xét và bổ sung
- GV định hướng đúng.
1. Xác định ảnh thuộc kiểu môi trường.
Ảnh A : Môi trường hoang mạc 
Ảnh B : Môi trường nhiệt đới 
Ảnh C : Môi trường xích đạo ẩm 
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS chọn biểu đồ phù hợp với ảnh xa van kèm theo.
(8 phút)
- GV hướng dẫn HS hoạt động cá nhân theo các bước sau :
+ Ảnh chụp gì ?
+ Xác định tên của môi trường trong ảnh
+ Đặc điểm môi trường nhiệt đới 
(Nóng và lượng mưa tập trung vào một mùa, có hai lần nhiệt độ tăng cao) 
HS. 
- Biểu đồ A: Nóng quanh năm, tháng nào cũng có mưa.(không đúng)
- Biểu đồ B: Nóng quanh năm, 2 lần có nhiệt độ tăng cao,mưa theo mùa, 3tháng khô hạn.
(Môi trường nhiệt đới)
- Biểu đồ C: Nóng quanh năm, 2 lần có nhiệt độ tăng cao,mưa theo mùa, 7 tháng khô hạn. (Môi trường nhiệt đới)
GV cho học sinh làm theo hình thức loại trừ, sau đó bổ sung và ....
2. Chọn biểu đồ phù hợp với ảnh xa van kèm theo.
Biểu đồ B phù hợp vì có mưa nhiều, thời kì khô hạn ngắn hơn biểu đồ C, lượng mưa nhiều phù hợp với xa van 
Hoạt động 3: Sắp xếp biểu đồ phù hợp (10 phút )
- GV gọi học sinh nhắc lại mối quan hệ khí hậu và sông ngòi, lượng mưa và chế độ nước .
- GV hướng dẫn học sinh động cá nhân phân tích từng biểu đồ. 
? Phân tích 3 biểu đồ A,B,C về chế độ mưa :
Biểu đồ A: Mưa quanh năm, B có thời kì khô hạn dài 4 tháng, C mưa tập trung theo mùa- có mùa mưa ít,mùa mưa nhiều 
? Phân tích 2 biểu đồ X,Y về chế độ nước :
Biểu đồ X: Có nước quanh năm
Biểu đồ Y có một mùa lũ, một mùa cạn,tháng nào sông cũng có nước
- HS sử dụng hình thức loại trừ để sắp xếp các biểu đồ cho thích hợp. 
- GV chuẩn xác kiến thức 
3. Có 3 biểu đồ lượng mưa và 2 biểu đồ luu lượng của các con sông. Hãy sắp xếp phù hợp.
Biểu đồ A: Mưa quanh năm phù hợp với biểu đồ X có nước quanh năm 
Biểu đồ B: có thời kì khô hạn , 4 tháng không mưa phù hợp với biểu đồ Y
Biểu đồ C: có mùa mưa ít phù hợp với biểu đồ Y có một mùa cạn 
Kết luận : Biểu đồ A phù hợp với biểu đồ X ; Biểu đồ C phù hợp với biểu đồ Y 
Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS chọn biểu đồ thích hợp thuộc đới nóng
- GV gọi học sinh nhắc lại đặc điểm nhiệt độ, lượng mưa của 3 kiểu đới nóng.
- GV hướng dẫn HS thảo luận theo 5 nhóm: 
+ Nhóm 1. Biểu đồ A 
+ Nhóm 2. Biểu đồ B 
+ Nhóm 3. Biểu đồ C 
+ Nhóm 4. Biểu đồ D 
+ Nhóm 5. Biểu đồ E 
HS làm việc theo nhóm, đại diện nhóm trả lời. 
GV hướng dẫn HS làm việc theo 3 bước cụ thể : 
Bước 1. Xác định các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa nào thuộc đới nóng .
Biểu đồ A : có nhiều tháng nhiệt độ xuống dưới 15OC, mưa nhiều mùa hạ.
Biểu đồ B: Nóng quanh năm trên 20OC
Có 2 lần tăng cao, mưa vào mùa hạ. 
Biểu đồ C: Có tháng cao nhất mùa hạ không quá 20OC, mùa đông ấm. 
Biểu đồ D: Có mùa đông lạnh dưới -5OC
Biểu đồ E: Có mùa hạ nóng trên 25OC,mùa đông mát, mưa ít. 
Bước 2 .Tìm hiểu và phân loại biểu đồ B 
Bước 3. Xác định biểu đồ B là biểu đồ nhiệt đới gió mùa? Tại sao? 
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Các nhóm khác nhận xét và bổ sung .
- GV định hướng đúng. 
4.Quan sát các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, chọn biểu đồ thích hợp thuộc đới nóng.
Biểu đồ A: Khí hậu Địa Trung Hải Nam bán cầu .
Biểu đồ B: Khí hậu nhiệt đới gió mùa .
Biểu đồ C: Khí hậu ôn đới hải dương 
Biểu đồ D: Khí hậu ôn đới lục địa 
Biểu đồ E: Khí hậu hoang mạc (Bát- đa- Irắc)
Kết luận: Biểu đồ B: Khí hậu nhiệt đới gió mùa (vì có nhiệt độ quanh năm trên 25OC, mưa trên 1500mm với một mùa mưa vào mùa hạ và một mùa khô và mùa đông)
3. Củng cố : (4 phút)
Nhắc lại cách nhận biết các kiểu khí hậu ở đới nóng và xác định vị trí của chúng trên bản đồ tự nhiên thê giới?
Sắp xếp từng loại cây cho phù hợp với các loại khí hậu.
Xác định biểu đồ khí hậu Quảng Bình thuộc loại khi hậu nào của đới nóng 
4. Dặn dò : (1phút) 
Hoàn chỉnh bài thực hành 
Chuẩn bị trước bài mới: Môi trường đới ôn hòa 
Ôn lại ranh giới và đặc điểm các đới khí hậu trên Trái Đất.
Ở Bắc bán cầu, Nam bán cầu diện tích của đới ôn hòa như thế nào?
2.3 Kết quả của đề tài nghiên cứu 
	Sau khi vận dụng các giải pháp trên trong tiết dạy phân tích biểu đồ khí hậu vào tiết 11-bài 12: Thực hành: Nhận biết đặc điểm của môi trường ở đới nóng của toàn bộ học sinh khối 7 trường tôi ở học kì 1 năm học 2018 - 2019 kết quả đạt được như sau : 
TT
LỚP
TSHS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
7A
28
15
53,6
7
25
5
17,9
1
3,5
2
7B
28
7
25
8
28.6
11
39,3
2
7,1
3
7C
28
7
25
8
28,6
11
39,3
2
7,1
4
7D
27
8
29,6
9
33,3
8
29,6
2
7,5
KHỐI 7
111
37
33,3
32
28,8
35
31,5
7
6,4
	Qua quá trình áp dụng kinh nghiệm dạy học theo phương pháp mới vào giảng dạy một tiết học Địa lí 7 năm học 2018 - 2019 thu được kết quả sau: 
	- Về kiến thức: tạo được sự hứng thú học tập của học sinh, học sinh hoạt động tích cực, chủ động trong tiết học, chiếm lĩnh kiến thức một cách nhanh chóng và chắc chắn.
	- Về kĩ năng: Kĩ năng trực quan, tư duy phân tích, tổng hợp của học sinh được nâng cao và hoàn thiện hơn. Qua đó hình thành và nâng cao kỹ năng phân tích xử lí biểu đồ, lược đồ khí hậu ở học sinh. Đồng thời học sinh vận dụng các kiến thức Địa lí vào cuộc sống thực tiễn một cách dễ dàng và có hiệu quả.
	Chính vì vậy mà số học sinh khá giỏi tăng lên và số học sinh yếu kém giảm hẳn đi so với năm trước.
3. PHẦN KẾT LUẬN 
3. 1. Ý nghĩa của đề tài
Dạy bài Địa lí theo hướng lấy học sinh làm trung tâm là một trong những nội dung qua trọng của đổi mới phương pháp dạy học. Qua đó, học sinh phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
 Việc hướng dẫn tổ chức học tập khai thác kiến thức Địa lí với những phương pháp dạy học thích hợp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, tạo hứng thú, không khí cởi mở trong tiết học và kết quả là học sinh lĩnh hội kiến thức vững vàng chắc chắn hơn làm cơ sở nền tảng cho học sinh tiếp thu tốt hơn kiến thức lớp trên.
	Thông qua việc thực hiện đề tài này và vận dụng vào thực tế giảng dạy ở Trường THCS. Bản thân nhận thấy nếu vận dụng các giải pháp trên một cách sáng tạo và khoa học chắc chắn hiệu quả dạy học bộ môn Địa lí ở Trường THCS nói chung và kiểu bài phân tích biểu đồ khí hậu trong dạy học Địa lí 7 nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao. Từ những vấn đề nêu trên, bản thân sẽ tiếp tục vận dụng và phát huy có hiệu quả phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm để khai thác kiến thức từ các biểu đồ, lược đồ khí hậu trong giảng dạy bộ môn Địa lí 7 nhằm đóng góp một phần nhỏ bé vào thực hiện mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 
 Qua quá trình áp dụng các giải pháp nêu trên vào tiến trình dạy học 1 tiết học Địa lí 7 ở trường THCS bản thân rút ra được một số kinh nghiệm sau : 
 Đối với giáo viên:
	- Để dạy kiểu bài phân tích biểu đồ, lược đồ khí hậu theo hướng tích cực, trước hết bản thân mỗi giáo viên phải hứng thú dạy học bộ môn vì khi có hứng thú mới say mê công việc, đi sâu nghiên cứu, cải tiến soạn giảng càng tích cực và tiến bộ hơn.
	- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà, sau đó giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, nên chú ý nhiều hơn vào đối tượng học sinh yếu, kém. Tuy nhiên giáo viên cũng cần động viên, tuyên dương và khuyến khích những học sinh có cách làm hay. Đồng thời có câu hỏi để nâng cao để phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo của đối tượng học sinh khá giỏi.
	- Luôn học hỏi đồng nghiệp, trau dồi kiến thức, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của mình . 
	- Chú trọng việc cũng cố và phát triển ở học sinh các kĩ năng : Kĩ năng sử dụng bản đồ, biểu đồ, lược đồ, kĩ năng phân tích bảng số liệu thống kê, kĩ năng xác lập mối liên hệ nhân quả, đặc biệt là kĩ năng phân tích biểu đồ khí hậu. 
	- Tạo được niềm tin, sự hứng thú, ham mê của học sinh trong học tập môn Địa lí.
	- Đầu tư nhiều hơn vào việc soạn bài theo tinh thần dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Giáo viên phải thể hiện rõ ràng mục tiêu, nội dung bài học, hệ thống câu hỏi lô gic, phân chia thời gian hợp lí.
 Đối với học sinh: 
	- Yêu thích, say mê hứng thú học tập bộ môn Địa lí .
	- Có đầy đủ các phương tiện học tập : Sách giáo khoa, vở bài tập, tập bản đồ, tranh ảnh, tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến nội dung bài học.
	- Biết cách học tập, làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để tìm ra kiến thức mới .
	- Luôn tìm tòi phát hiện những sự vật, hiện tượng xảy ra trong cuộc sống có liên quan đến kiến thức Địa lí .
 Trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi được rút ra từ thực tế giảng dạy bộ môn Địa lí 7 ở Trường THCS trong những năm gần đây. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi sự thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của bản thân được hoàn thiện hơn, nhằm đưa lại hiệu quả cao hơn trong quá trình dạy học môn Địa lí ở bậc THCS những năm tiếp theo.
 3.2. Kiến nghị, đề xuất
3.2.1. Với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT
	Quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên dạy Địa lý. Nên tổ chức các hội thảo chuyên đề chuyên sâu cho giáo viên trong tỉnh.
3.2.2. Với BGH nhà trường
 Hiện nay, nhà trường đã có một số sách tham khảo tuy nhiên có vẻ như chưa đầy đủ. Vì vậy nhà trường cần quan tâm hơn nữa về việc trang bị thêm sách tham khảo môn Địa lý để học sinh được tìm tòi, học tập để các em có thể tránh được những sai lầm trong khi làm bài tập và nâng cao hứng thú, kết quả học tập môn Địa nói riêng, nâng cao kết quả học tập của học sinh nói chung.
3.2.3. Với phụ huynh học sinh
	Quan tâm việc tự học, tự làm bài tập ở nhà của con cái. Thường xuyên kiểm tra sách, vở và việc soạn bài trước khi đến trường của các con.
 Phối hợp chặt chẽ với GVBM để nắm bắt tình hình học tập của học sinh ở trường, thường xuyên truy cập trang web để xem điểm của học sinh hằng tuần, hằng tháng. 

File đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_khai_thac_va_su_dung_co_hieu_qua_bie.doc
Sáng Kiến Liên Quan