SKKN Giải pháp phát triển một số kỹ năng tổ chức giải đấu thể thao cho học sinh tại trường Trung học Phổ thông của tôi thông qua dạy học môn Thể dục

I. Cơ sở lí luận

Theo quan điểm, đường lối của Đảng ta về phát triển công tác thể dục thể

thao trong thời kỳ đổi mới, “Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe,

tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng

cường thể lực của thanh niên, đào tạo con người phát triển toàn diện, có tri thức,

có đạo đức và hoàn thiện thể chất”. Cũng theo nhiều nghiên cứu, để thực hiện tốt

đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển sâu, rộng hoạt động thi

đấu thể dục thể thao thì những người làm công tác TDTT có vai trò vô cùng to lớn.

Có thể nói đó là hạt nhân quan trọng để tuyên truyền, nhân rộng phong trào thi đấu

TDTT nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển TDTT trong thời kỳ phát triển và hội

nhập.

II. Cơ sở thực tiển

Trong những năm gần đây, phong trào TDTT tại tỉnh Nghệ An nói chung,

trường THPT của tôi và tại địa phương nói riêng phát triển sâu rộng. Một mặt là

nhờ sự quan tâm của hơn về phong trào thi đấu thể thao của nhà trường, sự tích cực

đổi mới về phương pháp dạy học của giáo viên Thể dục, mặt khác là phong trào thi

đấu thể thao phù hợp với thuần phong mỹ tục tại địa phương. Chính những xúc tác

đó là động lực để các giải thi đấu TDTT tại nhà trường, địa phương đặc biệt là các

câu lạc bộ càng ngày càng tăng về mặt số lượng. Tuy nhiên, một số không nhỏ

những giải đấu, trận đấu hiện nay không những không đưa lại những bổ ích cho

các em, ngược lại còn để lại nhiều hạn chế. Một phần lớn nguyên nhân nằm ở sự

không phù hợp của khâu tổ chức giải đấu khi mà học sinh là những người trực tiếp

tham gia vào công tác này lại thiếu những kỹ năng cơ bản nhất như: Kỹ năng xây

dựng điều lệ giải, cách áp dụng các thể thức thi đấu hay kỹ năng làm trọng tài

pdf48 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 804 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giải pháp phát triển một số kỹ năng tổ chức giải đấu thể thao cho học sinh tại trường Trung học Phổ thông của tôi thông qua dạy học môn Thể dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tạo sân chơi mới lạ, bổ ích hoặc là nhằm phát triển con người 
một cách toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ, qua đó đẩy lùi tệ nạn xã hội, hình 
thành cách sống khoa học cho thế hệ trẻ. 
- Thời gian, địa điểm tổ chức giải: Chọn thời gian tổ chức cho phù hợp, gắn 
với ngày lễ, ngày kỷ niệm như: Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3, 
ngày Nhà Giáo Việt Nam 20/11, chào mừng năm học mới, ngày quốc khánh 2/9 . . 
. , gắn với các hoạt động chung của nhà trường (ví dụ: Chào mừng Đại hội Đảng 
bộ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, chào mừng ngày thành lập trường...) 
- Đối tượng và điều kiện tham dự giải: Như là HS toàn trường, theo khối, 
hoặc giới tínhcó học lực trung bình trở lên, hạnh kiểm khá trở lên 
- Nội dung, thể thức và cách tính thành tích thi đấu. 
+ Tùy thuộc vào CSVC, kinh phí, thế mạnh và phù hợp thuần phong mỹ tục 
để xác định nội dung. 
+ Tùy thuộc vào thời gian, CSVC, kinh phí, số lượng VĐV (đội) tham gia và 
tính chất của giải để xác định thể thức thi đấu. 
+ Thành tích thi đấu tính theo điều lệ giải quy định phù hợp với luật. 
- Áp dụng luật thi đấu theo luật hiện hành 
- Khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại: 
+ Khen thưởng: Tùy theo kinh phí và quy mô của giải đấu. Có thể là cờ, cúp, 
tiền hoặc cộng điểm thi đua 
 35 
+ Kỷ luật: Tùy theo quy định các mức độ và hành vi của VĐV (đội) để áp 
dụng kỷ luật như: Phê bình, trừ thi đua hoặc loại khỏi giải 
+ Giải quyết khiếu nại: Nếu về luật thì tổ trọng tài tham mưu cho BTC giải 
quyết, về nhân sự hoặc vấn đề khác thì BTC giải quyết. 
- Quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký thi đấu: Phụ thuộc vào từng giải đấu. 
- Kinh phí: Lập kế hoạch dự trù và được phê duyệt. 
- Các quy định khác (nếu có); 
- Điều khoản thi hành. 
4.2.2. Phương pháp dạy học 
Bước 1: Giáo viên sử dụng máy chiếu và phương pháp thuyết trình, phân tích 
nội dung tiết học. 
Bước 2: Cho học sinh quan sát 1 quyết định mẫu trên máy chiếu Powerpoint. 
Bước 3: Đặt câu hỏi cho học sinh nghiên cứu trả lời. 
Câu 1: Em hãy đặt tên một giải đấu gắn với 1 ngày lễ lớn trong năm? 
Trả lời: Ví dụ: Giải bóng chuyền nam khối 12 chào mừng 89 năm ngày thành lập 
ĐTNCS Hồ Chí Minh 
Câu 2: Mục đích, yêu cầu của giải đấu mà em đặt tên? 
 Trả lời: Tùy theo giải đấu của các em chọn để giáo viên nhận xét. 
Câu 3: Em hãy nêu bản chất của thể thức thi đấu loại trực tiếp 1 lần thua? 
 Trả lời: Là thể thức VĐV (đội) thua 1 trận sẽ bị loại ngay, không thể thi 
đấu trận tiếp theo. 
Câu 4: Em hãy trình bày ưu, nhược điểm của thể thức thi đấu loại trực tiếp 1 
lần thua? 
Trả lời: 
- Ưu điểm: Là rút ngắn được thời gian toàn bộ giải đấu và tiết kiệm kinh phí. 
- Nhược điểm: Khó đánh giá chính xác trình độ và khả năng các VĐV (đội) 
ra sao. 
Câu 5: Em hãy nêu bản chất của thể thức thi đấu vòng tròn 1 lượt tính điểm? 
Trả lời: Là thể thức thi đấu mỗi đội sẽ gặp nhau 1 lần. Và sau tổng số các 
vòng đấu đội nào có trận thắng nhiều nhất sẽ là đội vô địch. 
Câu 6: Em hãy trình bày ưu, nhược điểm của thể thức thi đấu vòng tròn 1 lượt 
tính điểm? 
Trả lời: 
- Ưu điểm: Tất cả các VĐV (đội) đều được gặp nhau nên đánh giá khá 
chính xác trình độ và khả năng các VĐV (đội). 
 36 
- Nhược điểm: Tổ chức nhiều trận đấu nên chiếm nhiều thời gian và kinh 
phí toàn bộ giải. 
Câu 7: Em hãy nêu bản chất của thể thức thi đấu hỗn hợp? 
Trả lời: 
Sử dụng phối hợp 2 thể thức thi đấu trở lên. Thường thì vòng loại chia bảng 
thi đấu vòng tròn 1 lượt tính điểm chọn VĐV (đội) vào thi đấu loại trực tiếp 1 lần 
thua ở vòng tiếp theo hoặc ngược lại. 
Bước 4: Học sinh nhận xét, giáo viên chuẩn kiến thức. 
Bước 5: Phân lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm tập làm điều lệ 1 giải đấu gắn liền 
với một sự kiện hay ngày lễ nào đó mà các em ưa thích. 
Bước 6: Đại diện các nhóm trình bày. 
Bước 7: Học sinh nhận xét, giáo viên chuẩn kiến thức. 
4.3. Cách tính số vòng đấu, trận đấu và sơ đồ thi đấu vòng tròn 1 lượt tính điểm 
và loại trực tiếp 1 lần thua 
4.3.1. Phương pháp giảng dạy cách tính số vòng đấu và sơ đồ vòng đấu của 
thể thức thi đấu vòng tròn 1 lượt tính điểm 
Bước 1: Giáo viên nêu thứ tự các bước tính số vòng đấu, trận đấu cho học 
sinh nắm bắt. 
Bước 2: Cách tính số vòng đấu. 
- Nếu số VĐV (đội) tham gia thi đấu là lẻ thì: 
X = a 
 - Nếu số VĐV (đội) tham gia thi đấu là chẵn thì: 
X = a - 1 
Bước 3: Giáo viên lấy ví dụ cụ thể và cùng học sinh tìm số vòng đấu. 
Ví dụ 1: Với số VĐV (đội) tham gia thi đấu là 3 VĐV (đội). 
Vì số đội là lẻ nên: 
X = a = 3 vòng đấu. 
Ví dụ 2: Với số VĐV (đội) tham gia thi đấu là 4 VĐV (đội). 
Vì số đội là chẵn nên: 
 X = a – 1 = 3 vòng đấu. 
 37 
Bước 4: Giáo viên sử dụng phương pháp lời nói đặt câu hỏi để học sinh 
phản xạ trả lời nhanh. 
Cách thức: Giáo viên đọc số VĐV (đội) tham gia thi đấu, học sinh trả lời số 
vòng đấu. 
Bước 5: Giáo viên chuẩn kiến thức. 
Bước 6: Cách vẽ số vòng đấu. 
Vòng 1 Vòng  
VĐV (đội) gặp VĐV (đội) - 
VĐV (đội) gặp VĐV (đội) - 
VĐV (đội) gặp VĐV (đội) - 
VĐV (đội) gặp VĐV (đội) - 
4.3.2. Phương pháp giảng dạy cách tính số trận đấu và cách xếp trận đấu 
của thể thức thi đấu vòng tròn 1 lượt tính điểm 
Bước 1: Giáo viên nêu và chú thích công thức. 
 A = 
Trong đó: 
A: Tổng số trận đấu. 
a: Số VĐV (đội) tham gia thi đấu. 
Bước 2: Giáo viên lấy ví dụ cụ thể hướng dẫn học sinh đồng thời cùng học 
sinh tính số trận đấu. 
Ví dụ 1: Có 4 VĐV (đội) tham gia thi đấu. 
- Số VĐV (đội) là chẵn nên số vòng đấu sẽ là: X = 4 – 1 = 3 vòng. 
- Số trận đấu là: A = = 6 trận. 
- Giáo viên cùng học sinh tổng hợp số vòng đấu, trận đấu của ví dụ trên để 
xếp các vòng đấu và trận. 
Trận Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 
1 1 - 4 1 - 3 1 - 2 
2 2 - 3 4 - 2 3 - 4 
 38 
Theo sơ đồ ta có: 
Vòng 1 có 2 trận đấu Vòng 2 có 2 trận đấu Vòng 3 có 2 trận đấu 
Trận 1: 1 gặp 4 Trận 1: 1 gặp 3 Trận 1: 1 gặp 2 
Trận 2: 2 gặp 3 Trận 2: 4 gặp 2 Trận 2: 3 gặp 4 
- Chia lớp thành 4 nhóm, ra bài tập cho các nhóm làm sau đó đại diện nhóm 
trình bày bảng sơ đồ vòng đấu và trận đấu. 
- Giáo viên chuẩn kiến thức. 
Ví dụ 2: Có 3 VĐV (đội) tham gia thi đấu. 
- Số VĐV (đội) là lẻ nên số vòng đấu là: X = 3 vòng. 
- Áp dụng công thức ta có: A = = 3 trận. 
- Giáo viên cùng học sinh tổng hợp số vòng đấu, trận đấu của ví dụ trên để 
xếp các vòng đấu và trận. 
Trận Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 
1 0 - 3 0 - 2 0 - 1 
2 1 - 2 3 - 1 2 - 3 
Lưu ý: Nếu VĐV (đội) gặp 0 coi như được nghỉ trận đó. 
Theo sơ đồ ta có: 
Vòng 1 có 1 trận đấu. Vòng 2 có 1 trận đấu. Vòng 3 có 2 trận đấu 
Trận 1: 0 gặp 3 (Nghỉ) Trận 1: 0 gặp 2 (Nghỉ) Trận 1: 0 gặp 1 (Nghỉ) 
Trận 2: 1 gặp 2 Trận 2: 3 gặp 1 Trận 2: 2 gặp 3 
- Chia lớp thành 4 nhóm, ra bài tập cho các nhóm làm sau đó đại diện nhóm 
trình bày bảng sơ đồ vòng đấu và trận đấu. 
- Giáo viên chuẩn kiến thức. 
Bước 3: Giáo viên chuẩn kiến thức tổng hợp. 
4.3.3.Phương pháp giảng dạy cách tính số VĐV (đội) phải thi đấu vòng đầu 
của thể thức thi đấu loại trực tiếp 1 lần thua 
Bước 1: Giáo viên nêu và chú thích công thức. 
X = 2(a – 2n). 
 39 
Trong đó: 
X: Số VĐV (đội) phải thi đấu vòng đầu. 
a: Là VĐV (đội). 
n: Là số tự nhiên. 
2n ≤ a (2ngần a nhất). 
Bước 2: Giáo viên lấy ví dụ cụ thể, đồng thời cùng học sinh tính số VĐV 
(đội) thi đấu vòng đầu. 
Ví dụ: Có 6 VĐV (đội) tham gia thi đấu. 
Áp dụng công thức: X = 2(6 – 22) = 4 VĐV (đội). 
Bước 3: Vẽ sơ đồ. 
Lưu ý: Số trận thi đấu ở vòng đầu nên chia đều cho 2 nhánh của sơ đồ. 
Bước 4: Chia lớp thành 4 nhóm, ra bài tập cho các nhóm làm sau đó đại 
diện nhóm trình bày kết quả bằng sơ đồ. 
Bước 5: Giáo viên chuẩn kiến thức. 
4.4. Phương pháp giảng dạy ký hiệu trọng tài 1 số môn mà tại trường và địa 
phương thường tổ chức 
4.4.1. Giáo viên cho các em xem video trận đấu có trọng tài điều khiển 
4.4.2. Giáo viên cho xem 1 số ký hiệu qua hình ảnh trình chiếu 
4.4.3. Làm thị phạm ký hiệu tương ứng với lỗi để học sinh tư duy, phản xạ 
 1 
2 
3 
 Chung kết 
4 
5 
 6 
Trận: 1 
Trận: 2 
Trận: 3 
Trận: 4 
Trận: 5 
 40 
4.4.4. Sử dụng trò chơi “Ký hiệu theo lời nói” hoặc “Nói theo ký hiệu” 
Cách chơi: Giáo viên hô các lỗi, học sinh làm ký hiệu hoặc ngược lại. 
Ví dụ 1: Giáo viên hô: Bóng ra ngoài. Học sinh: Làm ký hiệu bóng ra ngoài. 
Ví dụ 2: Giáo viên ký hiệu: Bóng chạm tay chắn. Học sinh nói: Bóng chạm 
tay chắn. 
4.4.5. Thực hành làm trọng tài trong các tiết học ngoài trời có nội dung luật 
hoặc đấu tập 
4.4.6. Vận động học sinh tham gia trọng tài các giải ở địa phương, nhà 
trường có Giáo viên hướng dẫn 
Chương III: Kết quả thực nghiệm 
I. So sánh thực nghiệm 
Trong nhiều năm công tác, bản thân chúng tôi được tham gia vào BTC cũng 
như ban trọng tài nhiều giải đấu như các giải đấu do nhà trường, do địa phương tổ 
chức, ngoài ra còn thường xuyên được TTVH huyện và sở GD&ĐT Nghệ An điều 
đi thực hiện nhiệm vụ trọng tài nhiều giải đấu cấp tỉnh, Quốc gia cụ thể: Giải Công 
Đoàn nghành, giải thể thao truyền thống, HKPĐ các cấp...tổ chức và được đánh giá 
rất cao về nghiệp vụ chuyên môn. 
 Từ năm 2020 đến nay chúng tôi đều áp dụng “Giải pháp phát triển một số 
kỹ năng tổ chức giải đấu thể thao cho học sinh tại trường THPT của tôi thông qua 
dạy học môn Thể dục”, do chúng tôi soạn thảo. Cùng với sự so sánh kết quả điều 
tra, nắm bắt thông tin qua các năm chúng tôi thấy rằng: 
- Số lượng và kỹ năng tổ chức thi đấu thể thao ở 2 năm trước. 
+ Số học sinh làm công tác đoàn tại địa phương, tham gia các câu lạc 
bộ...ngày càng tăng. 
+ Những em học sinh tham gia BTC giải phần lớn kỹ năng còn mơ hồ hoặc 
chưa nắm được chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản. 
+ Giáo viên Thể dục, BCH Đoàn chưa chú trọng đến tầm quan trọng của vai 
trò kỹ năng tổ chức thi đấu thể thao cho học sinh. 
+ Ở địa phương, thực hiện đề án phát triển Đoàn 2 chiều nên các em là lực 
lượng nòng cốt cho mọi hoạt động. Bên cạnh đó việc phối hợp bồi dưỡng về kỹ 
năng tổ chức thi đấu thể thao cho các em chưa chú trọng quan tâm. 
- Giải pháp phát triển kỹ năng tổ chức thi đấu thể thao của chúng tôi: 
 41 
+ Nhận rõ sự cần thiết của công tác tổ chức thi đấu thể thao đối với thế hệ 
trẻ hiện nay. 
+ Cần chú trọng về vận dụng linh hoạt điều kiện CSVC, thời tiết, thời gian 
để lồng ghép nội dung này thông qua dạy học cũng như hoạt động NGLL. 
+ Soạn thảo, xây dựng nội dung cơ bản để bồi dưỡng kiến thức cũng như kỹ 
năng tổ chức thi đấu thể thao. 
+ Dự kiến những phương pháp, KTDH để áp dụng vào từng buổi, tiết học cụ thể. 
- Kết quả đạt được. 
+ Phong trào thể thao tại trường và địa phương phát triển rõ rệt. 
+ Số lượng các giải đấu ngày càng tăng, chất lượng ngày càng đạt hiệu quả. 
+ Kỹ năng tổ chức thi đấu thể thao và công tác trọng tài của học sinh ngày 
càng được nâng cao và có chất lượng. 
+ Các em được nhiều giải đấu từ các tổ chức đoàn thể nhà trường cũng như 
địa phương mời tham mưu BTC hoặc làm công tác trọng tài. 
+ Nhiều em được tặng giấy khen về phong trào hoạt động đoàn. 
+ Những giờ học thể dục ngoài trời có nội dung thi đấu được áp dụng giải 
pháp nên giờ học sinh động hơn, hứng thú hơn và đạt hiệu quả cao hơn. 
+ Không những học sinh được phát triển kỹ năng mà giáo viên cũng được 
nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân. 
1. Số liệu so sánh số lượng giải được tổ chức thi đấu 2 năm 2018, 2019 chưa 
áp dụng đề tài và năm 2020 áp dụng đề tài 
 Nơi tổ chức 
Năm tổ chức 
Tổng 
số 
giải 
thi 
đấu 
Nhà trường Địa phương Các Sport Câu lạc bộ 
Số 
lượng 
Tỷ 
lệ % 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Năm 2018 19 3 15,8 10 52,6 2 10,5 4 21,1 
Năm 2019 15 2 13,3 9 60 1 6,7 3 20 
Năm 2020 23 3 13,1 11 47,8 4 17,4 5 21,7 
 42 
2. Số liệu so sánh số lượng học sinh phải tham gia BTC giải 2 năm 2018, 
2019 chưa áp dụng đề tài và năm 2020 áp dụng đề tài 
3. Số liệu so sánh về kỹ năng học sinh tổ chức các giải đấu 2 năm 2018, 
2019 chưa áp dụng đề tài và năm 2020 áp dụng đề tài 
 Kỹ năng 
Năm thi đấu 
Tổng 
số hs 
khảo 
sát 
Kỹ năng tốt 
(Tự tin) 
Kỹ năng cơ 
bản (Thực 
hiện được) 
Kỹ năng mơ 
hồ (Không tự 
tin) 
Chưa có kỹ 
năng (Không 
dám thực 
hiện) 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Năm 2018 126 0 0 2 1,6 11 8,7 113 89,7 
Năm 2019 126 0 0 2 1,6 12 9,5 70 88,9 
Năm 2020 126 9 7,2 75 59,5 10 7,9 32 25,4 
4. Số liệu so sánh chất lượng các giải đấu 2 năm 2018, 2019 chưa áp dụng 
đề tài và năm 2020 áp dụng đề tài 
 Chất lượng 
Năm thi đấu 
Tổng số giải 
thi đấu 
Thành công 
Chưa thực sự 
thành công 
Chưa thành công 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Năm 2018 19 5 26,3 8 42,1 6 31,6 
Năm 2019 19 4 21,1 7 36,8 8 42,1 
Năm 2020 23 21 91,3 2 8,7 0 0 
 Năm 
Lớp 
Tổng 
số hs 
khảo 
sát 
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 
HS 
tham 
gia 
Tỷ lệ 
% 
HS 
khôn
g 
tham 
gia 
Tỷ 
lệ % 
HS 
tham 
gia 
Tỷ 
lệ % 
HS 
không 
tham 
gia 
Tỷ 
lệ % 
HS 
tham 
gia 
Tỷ 
lệ % 
HS 
không 
tham 
gia 
Tỷ 
lệ % 
Lớp 10A1 43 10 23,3 33 76,7 12 27,9 31 72,1 13 30,2 30 
69,8 
Lớp 11A1 42 12 28,6 30 71,4 15 35,7 27 64,3 16 38,1 26 
61,9 
Lớp 12A1 41 15 36,6 26 63,4 17 41,5 24 58,5 19 46,3 22 
53,7 
Tổng hợp 126 37 29,4 89 70,6 44 34,9 82 65,1 48 38,1 78 
61,9 
 43 
II. Kết quả 
Qua nhiều năm đảm nhiệm công tác giảng dạy và tham gia công tác thể thao 
ở các cấp khác nhau, bản thân chúng tôi nhận thấy thực trạng kỹ năng học sinh tổ 
chức các giải đấu thể thao hiện nay đang hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là chưa có 
sự quan tâm về công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tổ chức thi đấu thể thao cho 
các em, chưa thực sự đầu tư về mặt xây dựng nội dung và giải pháp. Nhận thấy 
những hạn chế đó, chúng tôi đã mạnh dạn đề xuất, áp dụng giải pháp phát triển một 
số kỹ năng tổ chức giải đấu thể thao cho học sinh tại trường THPT của tôi thông 
qua dạy học môn Thể dục. Trên cơ sở phân tích, bàn bạc, căn cứ tình hình thực tế, 
chúng tôi đã thực hiện và được kết quả mang lại vô cùng lạc quan như: 
- Làm cho tiết học thể dục sinh động, nhiều hình thức, nội dung dạy học. 
- Tình trạng sức khoẻ, thể chất và tầm vóc của học sinh được nâng lên rõ rệt 
nhờ việc thi đấu thường xuyên, có hệ thống. 
- Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau được phát huy, môi trường học đường 
lành mạnh, các biểu hiện tiêu cực ảnh hưởng tới sức khỏe được cải thiện. 
- Kỹ năng tổ chức thi đấu và kỹ năng trọng tài của các em đã dần mang lại 
hiệu quả rõ rệt. 
- Quy trình tổ chức trận đấu, giải đấu được thực hiện chặt chẻ theo đúng quy 
định và chất lượng được nâng cao. 
- Phẩm chất đạo đức, tính tự giác tích cực phát triển mạnh. 
- Xử lý với những cảm xúc tiêu cực, các tình huống, khiếu nại xảy ra trong 
trận đấu, giải đấu linh hoạt, đúng luật và có văn hóa. 
- Phát triển phong trào thi đấu thể thao rộng khắp cho mọi lứa tuổi, giới tính. 
- Hoàn thành xuất sắc đề án phát triển đoàn 2 chiều do tỉnh Đoàn Nghệ An 
phát động. 
 44 
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
I. Kết luận 
 Một lần nữa, với mong muốn được trao đổi, chia sẻ và học hỏi về chính đề 
tài mà chúng tôi đã đúc rút từ thực tế dạy học, từ thực tế tham gia công tác tổ chức 
và điều hành các trận đấu, giải đấu, qua quan sát các em thực hiện công tác tổ 
chức, công tác trọng tài ở các giải đấu, trận đấu, tìm hiểu qua các nguồn tài liệu, 
internet, chúng tôi đã mạnh dạn áp dụng những vấn đề nghiên cứu trên đây và đã 
đưa lại hiệu quả đáng khích lệ. 
Với bề dày kinh nghiệm và thâm niên công tác chưa được nhiều, chưa được 
đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ thể thao, nên chúng tôi chưa đủ sức 
lực và trí tuệ để giải quyết hết những hạn chế. Nhưng quan trọng là thông qua đề 
tài, chúng tôi muốn hướng tới xây dựng được một tinh thần, thái độ, một hệ thống 
nội dung, giúp giáo viên luôn chủ động trong việc bồi dưỡng kỹ năng tổ chức thi 
đấu thể thao cho học sinh, góp sức cho sự nghiệp phát triển phong trào thi đấu thể 
thao nước nhà, cho đề án phát triển đoàn 2 chiều do tỉnh Đoàn Nghệ An phát động. 
Đồng thời góp phần phát triển con người toàn diện, nâng cao thể chất, tầm vóc, 
phát triển hết năng khiếu trong hiện tại và tương lai. 
II. Kiến nghị và đề xuất 
1. Đối với giáo viên 
- Thường xuyên cập nhật và tiếp cận những vấn đề mới đặc biệt là đổi mới 
phương pháp dạy học, đa dạng hóa nội dung, luật thi đấu thể thao sửa đổi. 
- Chủ động phối hợp với các ban nghành, đoàn thể để nâng cao chất lượng 
về kỹ năng tổ chức thi đấu thể thao cho học sinh, cần chú trọng trước hết là BCS 
lớp và những em có năng khiếu. 
- Không ngừng học tập, trau dồi kiến thức để hoàn thiện bản thân. 
- Sẵn sàng ghi nhận và tiếp thu những ý kiến góp ý của đồng nghiệp cũng 
như bạn đọc để sáng kiến được hoàn thiện hơn. 
2. Đối với tổ, nhóm chuyên môn và các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường 
- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, ngoài nội dung học chính khóa cần chú 
trọng thêm dạy học theo chủ đề, vừa đáp ứng yêu cầu nội dung chính khóa, vừa 
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, với đặc điểm thời tiết vùng miền và 
thuần phong mỹ tục tại địa phương. 
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường cần quan tâm đến hoạt động thể 
thao trong trường học: Như tổ chức các giải thể thao nhân các ngày lễ trong năm. 
 45 
3. Đối với BGH nhà trường 
- Chỉ đạo cho ban ngoại khóa nên lồng ghép nhiều hơn nữa chủ đề thể thao 
vào chương trình ngoại khóa hàng tháng. 
- Bổ sung thêm CSVC, tài liệu tham khảo để giáo viên nghiên cứu phục vụ 
cho dạy học và huấn luyện. 
- Tạo điều kiện về sân bãi, CSVC cho các CLB, các nhóm học sinh trong và 
ngoài trường tổ chức thi đấu nếu phù hợp. 
4. Đối với các cấp quản lí giáo dục 
- Do sự thiếu thốn về CSVC, đặc điểm thời tiết vùng miền nên cần khuyến 
khích giáo viên có thể đa dạng hóa về hình thức lồng ghép nội dung vào tiết học 
khi điều kiện sân bãi không cho phép hay trong chương trình ngoài giờ lên lớp. 
 - Nên phối hợp với sở VHTT&DL trang bị thêm tài liệu chuyên nghành 
nghiệp vụ thể thao cho giáo viên tham khảo. 
 Những kinh nghiệm được trình bày trên đây là xuất phát từ thực tiễn mà bản 
thân chúng tôi đã đúc rút, tuy chưa được đầy đủ song ngoài áp dụng ở trường 
THPT thì đề tài này có thể áp dụng ở địa phương với đối tượng cùng lứa tuổi hoặc 
lứa tuổi lân cận. Rất mong được sự quan tâm và đóng góp ý kiến chân thành từ các 
đồng chí, đồng nghiệp để chúng tôi có thêm những kinh nghiệm quý báu, ngày 
càng hoàn thiện hơn. 
 Xin trân trọng và chân thành cảm ơn! 
 46 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Các đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng về TDTT. 
 2. Thực tế dạy học và tham gia BTC, trọng tài các giải đấu, trận đấu. 
3. Lý luận và phương pháp Giáo dục Thể chất – Tác giả: Nguyễn Toán – 
Phạm Danh Toán – NXB TDTT 1993. 
 4. Thực tế quan sát các giải đấu, trận đấu mà các em học sinh là BTC hay 
trọng tài. 
5. Sinh lý học TDTT – Chủ biên: Vũ Thị Thanh Bình......NXB Đại học sư 
phạm. 
6. Giáo trình tuyển chọn tài năng thể thao – NXB TDTT. 
7. Tâm lý học TDTT – Chủ biên: PGS TS Lê Văn Xem – NXB Đại học sư 
phạm. 
 8. Giáo trình thống kê trong TDTT Chủ biên: TS Nguyển Hoàng Minh 
Thuận – NXB ĐHQG Hồ Chí Minh. 
9. Giáo trình đường lối TDTT của ĐCS Việt Nam – Chủ biên: TS Phạm Văn 
Xen - NXB ĐHQG Hồ Chí Minh. 
10. Cẩm nang thực hành dạy học TDTT cơ bản – Người dịch: Nguyễn Trọng 
Tấn – NXB ĐHSP Hà Nội. 
11. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa – Đồng chủ 
biên: Hà Minh Dịu, Phùng Xuân Dũng – NXB ĐHQG Hà Nội. 
 12. Thông tin khoa học TDTT trên Internet. 
 47 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
TT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA TỪ VÀ KÝ HIỆU GHI CHÚ 
1 BGH Ban giám hiệu 
2 GDTC Giáo dục thể chất 
3 BTC Ban tổ chức 
4 CTV Cộng tác viên 
5 THPT Trung học phổ thông 
6 CNTT Công nghệ thông tin 
7 VĐV Vận động viên 
8 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 
9 TNCS Thanh niên cộng sản 
10 CSVC Cơ sở vật chất 
11 TDTT Thể dục thể thao 
12 KHPĐ Hội khỏe phù đổng 
13 BCH Ban chấp hành 
14 HS Học sinh 
15 TTVH Trung tâm văn hóa 
16 NGLL Ngoài giờ lên lớp 
17 KTDH Kỷ thuật dạy học 
18 CLB Câu lạc bộ 
19 VHTT&DL Văn hóa thể thao và du lịch 
20 Hướng di chuyển 

File đính kèm:

  • pdfskkn_giai_phap_phat_trien_mot_so_ky_nang_to_chuc_giai_dau_th.pdf
Sáng Kiến Liên Quan