SKKN Dạy học trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin trong chương trình Địa lí Lớp 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh
Hình thức hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau
như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham
quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình
nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa
(kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia, ), thể dục thể thao, tổ chức các
ngày hội, Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
Dưới đây là một số hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
nhà trường phổ thông:
1.1.3.1. Tổ chức thảo luận
- Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện
nhất với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thông
hiện nay.
Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn
điều khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải
pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi.
- Giáo viên chỉ là người tổ chức còn học sinh là người chủ trì, dẫn dắt, thực hiện.
Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ chức này sẽ
khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em học sinh còn chưa chú ý
tới học tập. Bởi vậy giáo viên cần có những hình thức tổ chức hấp dẫn với tất cả đối
tượng học sinh nhằm phát triển năng lực ở người học.7
1.1.3.2. Tổ chức các trò chơi
- Trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh thần
không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Việc lựa chọn trò chơi phù hợp sẽ có
tác dụng rất tích cực tới con người nói chung và đặc biệt đối với thanh niên học sinh
nói riêng.
- Muốn để cho trò chơi là một con được học tập tích cực đòi hỏi phải có
sự chọn lọc, tư duy của người giáo viên trong cách lựa chọn trò chơi để tổ
chức học tập trải nghiệm.
- Trò chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải
nghiệm rõ nét nhất là: việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho
học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn
Bên cạnh những thuận lợi là khó khăn về mặt tổ chức lựa chọn địa điểm thời gian
cho phù hợp để đảm bảo nội dung chương trình chuẩn.
- Một số trò chơi được sử dụng nhiều trong các trường phổ thông hiện nay
như: trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi mô phỏng game truyền hình Có
thể thấy tổ chức trò chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện trong quá trình học
tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực.
1.1.3.3. Tổ chức các cuộc thi
- Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngoài không gian
trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo
dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa
giáo dục nhất định.
- Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn
mang tính giáo dục hiệu quả đòi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác
đó chính là những thầy cô giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ
chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực
của người học.
- Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi giải ô
chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về môi
trường,
- Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội
dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo dục kĩ
năng sống.
h tại địa phương. - Trải nghiệm thực tế, chụp ảnh về ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường. Chương VIII. Đia lí công nghiệp Trải nghiệm thực tế, chụp ảnh về ảnh hưởng của sản xuất công nghiệp đến môi trường. Chương IX. Địa lí dịch vụ - Trải nghiệm và làm video về hoạt động bán hàng online, về vấn đề ô nhiễm ở chợ, vấn đề an toàn giao thông, vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ xe bus. - Làm inforgraphic về Khu di tích lịch sử Truông Bồn Chương X. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên - Trải nghiệm và làm video về các vấn đề ô nhiễm tại địa phương. - Dọn vệ sinh môi trường tại địa bàn dân cư. 5. Kết quả hoạt động trải nghiệm - Đối với việc trải nghiệm công nghệ thực tế tăng cường, câu lạc bộ đã đưa ra được một cuốn sách nhỏ tập hợp các mã thẻ AR để phục vụ cho việc học tập. Để sử dụng sản phẩm này, học sinh sẽ sử dụng tài khoản chung của câu lạc bộ. Ngoài các mã thẻ in thành sách, câu lạc bộ cũng tiến hành tạo lớp phủ cho các hình ảnh trong SGK. 27 BÀI 5 BÀI 9 (Tiết 2) HP REVEAL – Quét trực tiếp VŨ TRỤ MÀU SẮC CÁC HÀNH TINH TRÁI ĐẤT TRONG HỆ MẶT TRỜI ĐƯỜNG CHUYỂN NGÀY HP REVEAL – Quét trực tiếp QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN QUÁ TRÌNH XÂM THỰC PHONG HÓA LÍ HỌC QUÁ TRÌNH BỒI TỤ HP REVEAL - Quét hình ảnh SGK 28 LUÂN PHIÊN NGÀY VÀ ĐÊM THÍ NGHIỆM VỀ LỰC CORIOLIT HP REVEAL - Quét hình ảnh SGK Hình 5.1. Trang 18. Dải Ngân Hà Hình 5.2. Trang 19. Các hành tinh trong hệ Mặt trời Hình 5.3. Trang 20 . Múi giờ . Hình 5.4. Trang 19. Sự chuyển động lệch hướng của các vật thể Hình 9.2 . Địa hình caxtơ Hình 9.3. Phong hóa sinh học Hình 9.5. SGK trang 36. Nấm đá Hình 9.6. SGK trang 36. Vách biển và bậc thềm sóng vỗ Hình 9.7. SGK trang 36 . Phi- o Một số hình ảnh về SÁCH TRẢI NGHIỆM App AR Solar System Tải ứng dụng AR Solar System về điện thoại quét mã dưới để quan sát được Hệ mặt Trời và các thiên thể trong đó. App HP Reveal Để trải nghiệm các sản phẩm AR từ ứng dụng HP Reveal, quý thầy cô cài ứng dụng HP Reveal về điện thoại, và dùng điện thoại để quét thẻ bên dưới hoặc hình ảnh SGK. Tài khoản của Câu lạc bộ là Username: emhocdialy, Pass: hocdialyemyeu QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN QUÁ TRÌNH XÂM THỰC PHONG HÓA LÍ HỌC QUÁ TRÌNH BỒI TỤ 29 Hình 9.2. SGK trang 33. Địa hình Cacxtơ Hình 9.3. SGK trang 34. Phong hóa sinh học. Hình 9.5. SGK trang 36. Nấm đá. Hình 9.6. SGK trang 36. Vách biển và bậc thềm sóng vỗ Hình 9.7. SGK trang 36. Phi-o. - Đối với trải nghiệm làm infographic và làm phóng sự, sản phẩm của học sinh được đưa lên Fanpage khám phá Địa lí - Sáng tạo Địa lí. Một số sản phẩm infographic của học sinh 30 Một số video trải nghiệm của học sinh: (kênh you tube: nanggiomientrung37nl5) 31 6. Dạy học trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học bài: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : - Trình bày được khái niệm nội lực và nguyên nhân của chúng. - Biết được tác động của nội lực đến hình thành địa hình bề mặt Trái Đất. - Biết một số thiên tai do tác động của nội lực gây ra : động đất, núi lửa. 2. Kỹ năng : Nhận xét tác động của nội lực qua hình ảnh. 3. Thái độ : - Có thái độ hiểu và nhận thức đúng về bài học. - Hiểu quy luật tự nhiên và giải thích các hiện tượng tự nhiên dựa trên quan điểm duy vật biện chứng. 4. Đinh hướng phát triển năng lực. - Năng lực chung : Năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực quan sát, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. - Năng lực chuyên biệt : Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Sử dụng bản đồ, hình ảnh, mô hình, video... II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Cơ sở vật chất như Wifi, máy chiếu, máy tính, điện thoại của giáo viên. - Video, tranh ảnh phục vụ cho dạy học. 2. Học sinh: - Chuẩn bị tâm thế học tập. + Nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo, các trang mạng. + Đồ dùng học tập: SGK, vở, thước, máy tính cầm tay. 3. NỘI DUNG DẠY HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Lưu ý: Ở tiết trước GV đã chia lớp thành 3 nhóm , tìm hiểu kiến thức trong SGK, các tài liệu tham khảo hoặc internet với các nhiệm vụ như sau: Nhóm 1: Hãy sưu tầm tranh, ảnh và video về : Thiên thạch rơi, nước lũ xói mòn, núi lửa phun trào, núi trẻ nâng cao, biển tiến biển thoái ? Nhóm 2: Hãy sưu tầm tranh, ảnh và video bom đạn cày xới mặt đất, nổ mìn phá núi ? Nhóm 3: Các em hãy nghiên cứu SGK làm infographic về kĩ năng phòng chống thiên tai : động đất , bão lũ , lũ quét. 32 Nhóm 4 : Làm video về thiên tai động đất và núi lửa và hậu quả của các thiên tai này . III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Các hoạt động học tập A. Hoạt động khởi động 1. Mục tiêu - Huy động một số kiến thức, kĩ năng đã học về các vận động kiến tạo. - Tạo hứng thú học tập, giúp HS nắm sơ bộ nội dung thông qua một số hình ảnh về các vận động kiến tạo, tạo nên các dạng địa hình trên bề mặt đất như ngày nay. - Nhằm tạo tình huống có vấn đề để kết nối với bài mới. 2. Phương pháp – kĩ thuật: Phát vấn, hoạt động theo cá nhân/ cả lớp. 3. Phương tiện: video 4. Tiến trình hoạt động Giáo viên chiếu hai đoạn video về quả trứng bị vỡ : Video 1 là gà con mổ trứng chui ra, video 2 là có lực tác động bên ngoài làm trứng vỡ. GV nêu nhiệm vụ: Quan sát và nhận xét sự giống và khác nhau ở 2 video trên. Học sinh trả lời. Giáo viên dẫn vào bài về tác động của nội lực và ngoại lực. B. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, nguyên nhân sinh ra Nội lực (10 phút) 1. Mục tiêu: HS biết được khái niệm và nguyên nhân sinh ra nội lực . 2. Phương pháp – kĩ thuật + Phát vấn, phương pháp sử dụng phương tiện trực quan + Hoạt động theo cá nhân/ cả lớp 3. Phương tiện: SGK, hình ảnh, Video . 33 4. Tiến trình hoạt động Hoạt động của HS, GV Nội dung chính Bước 1: GV chiếu video về quá trình nội lực, yêu cầu HS quan sát video kết hợp nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi: + Nội lực là gì? + Nguyên nhân sinh ra nội lực? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: GV tổ chức cho HS trình bày. Các HS khác chú ý lắng nghe và bổ sung. Bước 4: GV cho nhóm 1 và 2 trình chiếu một số hình ảnh về Thiên thạch rơi, nước lũ xói mòn, bom đạn cày xới mặt đất, nổ mìn phá núi, núi lửa phun trào, núi trẻ nâng cao GV yêu cầu HS quan sát, chọn ra những hình ảnh nào không phải là nội lực. Bước 5 : HS khác ở dưới nhận xét góp ý. GV chuẩn kiến thức. I. Nội lực a. Khái niệm Nội lực là những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất b. Nguyên nhân - Do năng lượng của sự phân huỷ các chất - Sự chuyển dịch và sắp xếp lại vật chất cấu tạo bên trong Trái Đất theo trọng lực. - Năng lượng của các phản ứng hoá học, sự ma sát vật chất. Hoạt động 2: Tìm hiểu vận động theo phương thẳng đứng ( 10 phút ) 1. Mục tiêu: HS biết được nguyên nhân, kết quả của sự vận động theo phương thẳng đứng của vỏ Trái Đất . 2. Phương pháp – kĩ thuật + Phát vấn, phương pháp sử dụng phương tiện trực quan + Hoạt động theo cá nhân/ cặp đôi. 2. Phương tiện: SGK, video, 4. Tiến trình hoạt động Hoạt động của HS, GV Nội dung chính Bước 1: GV cho nhóm 1 lên trình chiếu video về hiện tượng biển tiến và biển thoái , yêu cầu các nhóm khác quan sát video kết hợp SGK để hoàn thành nhiệm II. Tác động của nội lực 1. Vận động theo phương thẳng đứng: 34 vụ cá nhân về vận động theo phương thẳng đứng. - Khái niệm. - Đặc điểm vận động: tốc độ, quy mô, kết quả. Bước 2: Sau khi HS hoàn thành nhiệm vụ cá nhân, GV đưa một số câu nhận định, yêu cầu HS thảo luận cặp đôi để chọn ra các nhận định đúng với vận động theo phương thẳng đứng. Bước 3: Các cặp nhóm trình bày. Bước 4: Các nhóm nhận xét, bổ sung. Bước 5: GV chuẩn kiến thức. - Là vận động nâng lên, hạ xuống. - Xảy ra chậm, trên một diện tích lớn, làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác lại bị hạ xuống. Hoạt động 3: Tìm hiểu vận động theo phương nằm ngang : ( 15 phút ) 1. Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và kết quả của sự vận động theo phương nằm ngang của vỏ Trái Đất. 2. Phương pháp – kĩ thuật - Đàm thoại gợi mở, thuyết trình tích cực, hoạt động nhóm.. - Hình thức tổ chức hoạt động: cả lớp/ nhóm 3. Phương tiện: SGK, Video 4. Tiến trình hoạt động Hoạt động của HS, GV Nội dung chính Bước 1: GV chiếu video về một số ngọn núi và đỉnh núi tại Việt Nam và thế giới, yêu cầu HS quan sát , kết hợp đọc SGK để nêu đặc điểm của vận động theo phương nằm ngang. Bước 2. GV chia lớp thành các nhóm nhỏ ( 1- 2 bàn), yêu cầu các nhóm quét mã AR ở trang 6 SÁCH TRẢI NGHIỆM, thảo luận để sắp xếp một số câu, cụm từ cho sẵn vào bảng. Sau đó so sánh sự khác nhau cơ bản của 2 hiện tượng này. 2. Vận động theo phương nằm ngang. Vận động theo phương nằm ngang làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này và tách giãn ở khu vực khác, gây nên hiện tượng uốn nếp và đứt gãy. (PHỤ LỤC) 35 Hiện tượng Uốn nếp Đứt gãy Nơi xảy ra Các lớp đá bị Đặc điểm vận động Kết quả Bước 3: Các nhóm thảo luận, đại diện 1 nhóm lên treo sản phẩm để các nhóm khác nhận xét, bổ sung, trên cơ sở đó các nhóm cũng tiến hành hoàn thiện sản phẩm nhóm mình. Bước 4. GV có thể lấy ví dụ minh hoạ. Hiện tượng uốn nếp: chúng ta nén ép một 3 chiếc bánh đa xếp chồng lên nhau đã phơi 1 nắng (còn dẻo), khi đó sẽ làm cho các lớp này bị uốn nếp, không làm các lớp này tách nhau ra. Hiện tượng đứt gãy: chúng ta nén ép một 3 chiếc bánh đa xếp chồng lên nhau đã nướng chín (đã giòn), khi đó sẽ làm cho các lớp này bị vỡ ra, làm các lớp bánh này tách nhau ra. Hoạt động 3: Giáo dục môi trường: ( 10 phút ) 1. Mục tiêu: HS trình chiếu, và trình bày các sản phẩm của mình về môi trường . 2. Phương pháp – kĩ thuật - Thuyết trình tích cực, hoạt động nhóm.. - Hình thức tổ chức hoạt động: nhóm. 3. Phương tiện: Video . 4. Tiến trình hoạt động Hoạt động của HS, GV Nội dung chính Bước 1. GV nhóm 3 trình chiếu các sản phẩm infographic mà đã thiết kế từ trước về kĩ năng sinh tồn khi có động đất . Bước 2. GV mời đại diện của một nhóm lên thuyết trình về sản phẩm. Bước 3. Các nhóm nhận xét, bổ sung. GV góp ý bổ sung và đánh giá các sản phẩm. Thông báo sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Vui cùng Infographic 36 Bước 4 . Gv cho nhóm 4 lên trình chiếu sản phẩm một số hình ảnh, video : về lũ lụt, động đất và những thiệt hại to lớn của loại hình thiên tai này. Trên cơ sở đó giáo dục các em cần có thái độ biết cảm thông, chia sẻ với những nạn nhân của các thảm họa tự nhiên như lũ lụt, động đất, sóng thần. C. LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu: Củng cố kiến thức, nội dung bài học 2. Phương pháp – kĩ thuật + Phát vấn + Hoạt động cá nhân/ cả lớp 3. Phương tiện: Bảng phụ 4. Tiến trình hoạt động Câu 1: Vận động của vỏ Trái Đất theo phương thẳng đứng có đặc điểm là A. xảy ra rất nhanh và trên một diện tích lớn. B. xảy ra rất nhanh và trên một diện tích nhỏ. C. xảy ra rất chậm và trên một diện tích lớn. D. xảy ra rất chậm và trên một diện tích nhỏ. Câu 2. Hệ quả của hiện tượng uốn nếp là A. sinh ra hiện tượng biển tiến, biển thoái. B. hình thành núi lửa, động đất. C. tạo ra các hẻm vực và thung lũng. D. hình thành miền núi uốn nếp. Câu 3. Kết quả của vận động theo phương thẳng đứng là A. các vùng núi uốn nếp. B. hẻm vực, thung lũng. C. các địa lũy, địa hào. D. hiện tượng biển tiến, biển thoái. Câu 4. Hiện tượng nào sau đây không xuất phát từ nội lực? A. Uốn nếp, đứt gãy. B. Biển tiến, biển thoái. C. Xâm thực, bồi tụ. D. Động đất, núi lửa. 37 Câu 5. Đất nước Nhật Bản thường hay xảy ra động đất là do A. nằm ở nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo. B. dịch chuyển các dòng vật chất trong lòng Trái Đât. C. sự nén ép theo phương nằm ngang của các lớp đá. D. chịu sự tách dãn của các vùng núi và đồng bằng. D. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG : 1. Mục tiêu: Giúp HS vận dụng kiến thức đã học vào một vấn đề thực tiễn của địa phương. 2. Nội dung + Kể tên một số vùng trũng, đỉnh núi cao ở Nghệ An. 3. Đánh giá: GV khuyến khích, động viên HS làm bài và nhận xét sản phẩm của HS PHỤ LỤC Hiện tượng uốn nếp Hiện tượng đứt gãy Nơi xảy ra Vùng đá mềm Vùng đá cứng Các lớp đá Không bị phá vỡ tính liên tục mà bị uốn thành nếp Bị phá vỡ tính liên tục và đứt gãy Đặc điểm vận động Cường độ nén ép ban đầu yếu, sau tăng dần, toàn bộ các nếp uốn được nâng cao. Sau khi bị đứt gãy thì dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương thẳng đứng hay nằm ngang. Kết quả Sau khi chịu ảnh hưởng của quá trình ngoại lực miền núi uốn nếp. - Sinh ra địa luỹ, địa hào. - hiện tượng động đất, núi lửa. 38 39 Một số hình ảnh và video thực nghiệm tại lớp 40 III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Trong năm học 2020 - 2021, được sự giúp đỡ của đồng nghiệp trong nhóm Địa lí, tôi tiến hành thực nghiệm tại lớp 10A1 và 10A6, lớp đối chứng là 10A2 và 10A7. Kết quả cho thấy như sau. - Kết quả hứng thú của học sinh đối với môn Địa lí khi giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trải nghiệm sáng tạo: LỚP SỐ HS Hứng thú của học sinh Thích Không thích Ý kiến khác SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 10A1 43 39 90.7 4 9.3 0 0 10A6 42 37 88.1 5 11.9 0 0 Tổng 85 76 89.4 9 10.6 0 0 - Kết quả bài kiểm tra khảo sát ở hai lớp thực nghiệm sau khi ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Lớp Số HS Kết quả kiểm tra ≥ 8 điểm 6.5 - 8 điểm 5 - 6.5 điểm < 5 điểm SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 10A1 43 13 30.2 26 60.5 4 9.3 0 0 10A6 42 12 28.6 24 57.1 6 14.3 0 0 Tổng 85 25 29,4 50 58.8 10 11.8 0 0 - Kết quả bài kiểm tra khảo sát ở hai lớp đối chứng sau khi giáo viên không áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Lớp Số HS Kết quả kiểm tra ≥ 8 điểm 6.5 - 8 điểm 5 - 6.5 điểm < 5 điểm SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 10A2 40 8 20 7 17.5 21 52.5 4 10.0 10A7 42 6 14.3 8 19.0 21 50.0 7 16.7 Tổng 82 14 17.1 15 18.3 42 51.2 11 13.4 41 Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy, khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo có ứng dụng công nghệ thông tin, hứng thú của học sinh đối với bộ môn Địa lí tăng lên rõ rệt. Kết quả học tập của các em cũng có sự tiến bộ vượt trội, thể hiện qua bài kiểm tra khảo sát. Ngoài ra khi dạy học chủ đề tích hợp theo hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được chủ động làm việc nhiều hơn, qua đó các năng lực của các em cũng được rèn luyện và phát triển như năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông ... Những kết quả trên khẳng định giả thuyết khoa học do đề tài đặt ra là đúng đắn. 42 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN 1. Kết quả đạt được Đề tài “Dạy học trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin trong chương trình địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh” đã được hoàn thành với sự nỗ lực nghiên cứu của bản thân, sự quan tâm tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, sự phối hợp cộng tác của các đồng nghiệp và các em học sinh. Đề tài đã hệ thống lại những lí luận chung về dạy học trải nghiệm sáng tạo, nêu ra các nguyên tắc cơ bản và các hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Đề tài cũng đã trình bày được cách thức tổ chức và các địa chỉ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trải nghiệm ĐỊa lí 10. Từ đó, triển khai áp dụng đề tài trong thực tế dạy học và kết quả thực nghiệm sư phạm đã cho thấy hiệu quả bước đầu đáng ghi nhận. 2. Ý nghĩa của đề tài Tổ chức hoạt động trải nghiệm và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho việc dạy học là một sự kết hợp khá mới mẻ nhưng lại có ý nghĩa thực tế lớn. Đề tài đã đề xuất ý tưởng, cụ thể hóa cách thực hiện trải nghiệm các ứng dụng công nghệ thông tin mới từ đó phát huy năng lực và phẩm chất con người mới, trong đó có các năng lực chuyên biệt môn Địa Lí. Các sản phẩm trải nghiệm này còn là nguồn tư liệu quý cho quá trình học tập của học sinh và quá trình giảng dạy của giáo viên. Không những thế, tôi nhận thấy hoạt động trải nghiệm bằng các ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ thực hiện ở chương trình Địa lí 10 mà còn có thể thực hiện ở tất cả các khối, các môn học trong cấp học THPT. Vì vậy, thiết nghĩ đây sẽ là tài liệu tham khảo để cho đồng nghiệp có những ý tưởng mới trong quá trình dạy học . 3. Hạn chế của đề tài. Nhiều nhà trường hiện nay vẫn còn khó khăn về cơ sở vật chất, mạng Wifi chưa phủ kín các phòng học. Một số nhà trường có nội quy không cho học sinh mang điện thoại đến trường. Vì vậy, với những trường hợp này, việc trải nghiệm các ứng dụng công nghệ thông tin sẽ có nhiều khó khăn hơn . II. KIẾN NGHỊ Đổi mới quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là một nhiệm vụ trọng tâm đòi hỏi sự vào cuộc của tất cả hệ thống giáo dục mà trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò then chốt. Mỗi người giáo viên cần phải thay đổi từ nhận thức đến hành động, căn cứ vào tình hình thực tế của bộ môn, của nhà 43 trường và đặc điểm học sinh để lựa chọn những phương án phù hợp và hiệu quả nhất . Tôi cũng xin mạnh dạn đưa ra một kiến nghị một số vấn đề sau : 1. Về phía ngành giáo dục - Sở Giáo dục và đào tạo cần tăng cường các buổi tập huấn, chuyên đề để giáo viên có cơ hội tìm hiểu và học hỏi nhiều hơn. Đặc biệt là các chuyên đề về việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường phổ thông . - Cần quan tâm đầu tư về sơ sở vật chất cho các nhà trường, nhất là các trường ở vùng khó khăn. Những vùng mà học sinh ít được tiếp cận với công nghệ thông tin . 2. Về phía nhà trường - Cần tạo điều kiện nhiều hơn để giáo viên có thể chủ động về mặt thời gian, nâng cấp cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Tổ chức thực hiện, đánh giá và rút kinh nghiệm các hoạt động trải nghiệm để giáo viên có thể học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp và tự lên ý tưởng thực hiện hoạt động dạy học cho riêng mình . 3. Về phía giáo viên - Mỗi giáo viên cần có ý thức nâng cao hơn nữa năng lực chuyên môn của bản thân, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Hiện nay, các lớp học online diễn ra khá nhiều, là cơ hội để giáo viên nâng cao trình độ. - Giáo viên cần tạo điều kiện một cách tốt nhất để học sinh lên ý tưởng, tự làm việc, tự trải nghiệm, tự tạo ra sản phẩm trên cơ sở khai thác tối đa các tiện ích của công nghệ. Giáo viên chỉ có vai trò định hướng, góp ý, điều chỉnh quá trình trải nghiệm của học sinh. Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình dạy học, bản thân còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm, nên đề tài còn tồn tại nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đánh giá của Hội đồng khoa học, sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện đề tài nhằm đưa vào ứng dụng trong dạy học đạt hiệu quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng. NXB Đại học sư phạm. 2004. 2. Giáo dục kĩ năng sống trong môn Địa lí ở trường Trung học học phổ thông. Lưu Thu Thủy. Nguyễn Thị Minh Phương. NXB Giáo dục Việt Nam. 2010. 3. Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Bộ giáo dục và đào tạo 2015. 4. Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường Trung học. Tài liệu tập huấn. Bộ giáo dục và đào tạo. 2015 5. Infographic- Phương tiện mới trong dạy học Địa lí, Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Phạm Đỗ Văn Trung, Trần Thị Hoa Lan . Tạp chí khoa học Trường ĐHSP Thành Phố Hồ Chí Minh 2017. 6. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Địa lý. ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân. Kỷ yếu hội thảo. Trường Đại học sư phạm Đồng Tháp. 2016.
File đính kèm:
- skkn_day_hoc_trai_nghiem_va_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_tro.pdf