SKKN Các phương pháp cân bằng phương trình hoá học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh

Một trong những bước rất quan trọng trong giải bài tập hoá học cũng là bước đầu tiên đó là viết tất cả các phương trình hoá học theo yêu cầu bài toán, vì theo định nghĩa phương trình hoá học là biểu diễn ngắn gọn phản ứng hoá học.

Theo định luật bảo toàn khối lượng, số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong các chất trước và sau phản ứng được giữ nguyên tức là bằng nhau. Dựa vào đây và công thức hoá học ta sẽ lập phương trình hoá học để biểu diễn phản ứng, mà đã gọi là phương trình hoá học ( PTHH) thì tất cả các phản ứng phải được cân bằng. Sự cân bằng ở đây dựa theo 2 nguyên tắc: Bảo toàn khối lượng và bảo toàn điện tích.

 Ngay từ lớp 8, học sinh đã học về cách cân bằng phương trình hoá học, học sinh đã biết có 2 dạng bài tập: Tính theo công thức hoá học và tính theo phương trình hoá học và sau này chủ yếu học sinh làm các bài tập tính theo PTHH. Dạng bài tập này dựa vào hệ số các chất trong phản ứng, từ đó suy ra số mol tương ứng, rồi từ dữ kiện đề cho, theo PTHH mà tính ra kết quả.

 Chính vì vậy, phải cung cấp cho học sinh những phương pháp cân bằng thích hợp cho vừa cân bằng đúng vừa cân bằng nhanh.

 Tuỳ từng trình độ phát triển nhận thức của học sinh mà nên đưa ra loại cân bằng nào.

 

doc32 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 888 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Các phương pháp cân bằng phương trình hoá học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trình giành cho học sinh THPT (khi đã học phương pháp cân bằng electron).
 Nguyên tắc: Dùng đại số để xác định hệ số phân tử của các chất tham gia và thu được sau phản ứng hoá học, ta coi các hệ số của các chất tham gia là các ẩn số và kí hiệu bằng các chữ a,b, c,.. sau đó cân bằng hệ số của các chất tạo thành theo hệ số của các chất tham gia. Từ đó, dựa vào mối quan hệ tương quan và cân bằng theo trình tự kim loại - phi kim, giữa các nguyên tử của các nguyên tố để lập ra 1 hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn số . Giải hệ phương trình này và chọn các nghiệm là các số nguyên dương nhỏ nhất, ta sẽ xác định được hệ số phân tử của các chất trong PTHH.
 Ví dụ:
 Cân bằng phản ứng hoá học theo sơ đồ sau: 
 Cu + HNO3 ® Cu(NO3)2 + NO +H2O
 Kí hiệu các hệ số phải tìm bằng các chứ a; b; c; d; e và ghi vào phương trình ta được: 
 a Cu +b HNO3 = c Cu (NO3)2 +d NO +e H2O
 Xét về số nguyên tử Cu, ta có: a = c. (1)
 Xét về số nguyên tử H, ta có: b = 2 e. (2)
 Xét về số nguyên tử N, ta có: b = 2c+ d. (3)
 Xét về số nguyên tử O, ta có: 3b = 6c + d+ e. (4)
 Từ phương trình (2) ® e = 
 Từ phương ttrình (3) ® d = b - 2c.
 Thay vào phương trình (4), ta có:
 3b = 6c + b – 2c + 
 Û b = 
 Ta thấy, để cho giá trị của b là những số nguyên thì giá trị của c phải là những số chia hết cho 3. Trong trường hợp này để cho các hệ số của phương trình hoá học là những số nguyên nhỏ nhất ta cần lấy: c = 3.
 Khi đó, a = 3; b = 8; d = 2; e = 4.
 Vậy phương trình phản ứng hoá học trên có dạng:
 3 Cu + 8HNO3 ® 3Cu (NO3)2 + 2NO +4H2O
Khi cho c = 6 và tính các hệ số khác của phương trình ta thấy những hệ số thứ 2 này chỉ là bội số của các hệ số thứ nhất (xem bảng dưới đây).
a
b
c
d
e
3
8
3
2
4
6
16
4
4
8
ở ví dụ trên, trong phương trình hoá học có 5 chất (Cu; HNO3; Cu(NO3)2 ; NO; H2O ) và 4 nguyên tố (Cu; H; N; O) khi lập phương trình đại số để cân bằng ta được 1 hệ 4 phương trình với 5 ẩn số. Hay nói 1 cách tổng quát ta có n ẩn số và n – 1 phương trình. Như vậy khi lập hệ phương trình đại số để cân bằng 1 phương trình hoá học nếu có bao nhiêu chất trong phương trình phản ứng hóa học thì có bấy nhiêu ẩn số và nếu có bao nhiêu nguyên tố tạo nên các chất đó thì có bấy nhiêu phương trình. 
Từ nhận xét trên, tôi thử dùng phương pháp này để cân bằng hầu hết các phương trình phản ứng hoá học có trong chương trình phổ thông, đã gặp các trường hợp sau đây: 
1. Các phương trình phản ứng hoá học trong đó số các chất tham gia và thu được phản ứng bằng số các nguyên tố cấu tạo nên các chất ấy 
 Ví dụ: P2O5 + H2O ® H3PO4
 Hoặc số các chất tham gia và thu được sau phản ứng lớn hơn số các nguyên tố cấu tạo nên chúng 1 đơn vị (đại bộ phận các phương trình phản ứng hoá học đều rơi vào trường hợp này). Khi lập các hệ phương trình đại số để cân bằng các phương trình phản ứng hoá học này, ta được hệ phương trình bậc nhất có n ẩn và n phương trình hoặc n ẩn số và 
n - 1 phương trình. Giải những hệ phương trình này ta được vô số nghiệm nhưng bao giờ ta cũng chọn được những nghiệm nguyên dương nhỏ nhất phù hợp với phương trình hoá học. 2. Các phương trình phản ứng hoá học trong đó số các chất tham gia phản ứng hoá học lớn hơn số các nguyên tố cấu tạo nên các chất ấy từ 2 đơn vị trở lên. Ví dụ: KI + H2O + O3 ® KOH + I2 + O2 (6 chất, 4 nguyên tố)
 H2S + K2Cr2O7 + H2SO4 ® S + K2SO4 + Cr2(SO4)3 + H2O (7 chất, 5 nguyên tố)
 H2O2 + AgNO3 + NH4OH ® O2 + Ag + NH4NO3 + H2O (7 chất, 4 nguyên tố)
 Khi lập hệ phương trình đại số để cân bằng những phương trình phản ứng hoá học này, ta được những hệ phương trình có n ẩn số nhưng chỉ có n - 2 hoặc n - 3 phương trình.Giải những hệ phương trình này phức tạp, dài, mất nhiều thời gian và cho ta những kết quả không duy nhất. Khi đó phải căn cứ vào bản chất hoá học của phản ứng để biện luận và chọn những nghiệm số thích hợp cho phương trình hoá học. Đây là những việc làm khó đối với học sinh lớp 8; 9. Để làm sáng tỏ những nhận xét trên, chúng ta hãy cân bằng phương trình phản ứng oxi hoá- khử theo sơ đồ sau:
 aH2S + bK2Cr2O7 + cH2SO4(loãng) ® d S + e K2SO4 + f Cr2(SO4)3 + g H2O 
Xét về số nguyên tử H ta có: 2a + 2c = 2g (1)
Xét về số nguyên tử S ta có: a + c = d + e + 3f ( 2 ) 
Xét về số nguyên tử K ta có: 2b = 2e (3 )
Xét về số nguyên tử Cr ta có: 2b = 2f (4 )
Xét về số nguyên tử O ta có: 7b + 4c = 4e + 12f + g ( 5) 
- Từ phương trình (1 ) ta có: a + c = g
- Từ phương trình (2 ) ta có: d = a + c – e – 3f 
- Từ phương trình (3 ) và (4 ) ta có: b = e = f.
Thay các giá trị của e = f = b và g = a + c vào hệ gồm 5 phương trình trên ta được: 
7b + 4c = 4b + 12b + a +c
Þ a = 3c – 9b Vì a > 0 nên 3c > 9b hay c > 3b.
Cho b và c một số giá trị thích hợp rồi tìm giá trị của các ẩn số còn lại, ta có kết quả ở các bảng sau:
b = 1; 2; 3 c = 4; 7; 10
a
b
c
d
e
f
g
3
1
4
3
1
1
7
3
2
7
2
2
2
10
3
3
10
1
3
3
13
b = 1; 2; 3 c = 5; 8; 11
a
b
c
d
e
f
g
6
1
5
7
1
1
11
6
2
8
6
2
2
14
6
3
11
5
3
3
17
b = 1; 2; 3 c = 6; 9; 12
a
b
c
d
e
f
g
9
1
6
11
1
1
15
9
2
9
10
2
2
18
9
3
12
9
3
3
21
Ghi vào PTHH các hệ số đã xác định ta được nhiều phương trình với cặp hệ số cấc chất khác nhau: 
 3H2S + K2Cr2O7 + 4H2SO4(loãng) ® 3S + K2SO4 + Cr2(SO4)3 + 7H2O (1)
 6H2S + K2Cr2O7 +5 H2SO4(loãng) ® 7S + K2SO4 + Cr2(SO4)3 + 11H2O ( 2 ) 
 9H2S + K2Cr2O7 + 6H2SO4(loãng) ® 11S + K2SO4 + Cr2(SO4)3 + 15H2O (3 )
ở đây ta thấy các hệ số ở PTHH (2 ) và (3 ) không phải là bội số của các hệ số ở PTHH (1 ). Về mặt toán học tất cả các PTHH trên đều đúng nhưng với quan điểm hoá học ta chỉ dùng được những hệ số ở PTHH (1).
 Nếu phản ứng ôxi hoá - khử trên xảy ra trong môi trường axít Sunfuric đặc thì PTHH (2 ) cũng đúng, vì H2SO4 đặc là chất ôxi hoá nó có thể ôxi – hoá H2S theo PTHH sau: H2SO4(đặc) + 3 H2S ® 4S + 4 H2O 
Về bản chất PTHH (3) không khác PTHH (2) chỉ có số lượng phân tử axít Sunfuhydric và phân tử axít sunfuric tham gia là khác nhau mà thôi.
 Qua việc nhận xét và đánh giá trên tôi thấy:
Tuy có những hạn chế về mặt nội dung hoá học nhưng ta vẫn nên dạy phương pháp cân bằng PTHH này cho học sinh khá giỏi lớp 8 và lớp 9 vì: 
- Trong khi học sinh chưa biết cân bằng PTHH bằng phương pháp cân bằng điện tử (Được giới thiệu trong sách lớp 10) thì đây là một phương pháp thuận lợi vì học sinh đã có trình độ giải thành thạo và nhanh chóng các hệ phương trình bậc nhất và phương trình bậc nhất.
- Không phải ta chỉ dạy phương pháp này mà song song với nó cần dạy các phương pháp khác nữa. Khi gặp một phương trình hoá học cụ thể học sinh có thể tự chọn lấy một phương pháp cân bằng tiện nhất, nhanh nhất. 
- Hầu hết các PTHH có trong chương trình phổ thông đều đơn giản. Khi gặp hệ phương trình đại số để cân bằng ta đều được một hệ phương trình có n ẩn số và 
(n – 1) phương trình. Giải những hệ này dễ dàng, cho kết quả duy nhất, không phải biện luận để cho nghiệm số.
Khi dạy phương pháp này, ta nên lưu ý cho học sinh dấu hiệu để nhận biết một PTHH có nên dùng đại số để cân bằng hay không. Nếu thấy số chất lớn hơn số nguyên tố từ hai đơn vị trở lên thì không nên dùng phương pháp đại số để cân bằng.
 ở các PTHH có các nhóm nguyên tố, các gốc axít chuyển nguyên vẹn từ vế trái sang vế phải (chúng không bị phá vỡ trong phản ứng hoá học c) thì khi lập hệ phương trình đại số để cân bằng ta nên tính theo cấc nhóm, các gốc đó. Lúc đó hệ phương trình đại số sẽ đơn giản đi nhiều.
Giáo viên áp dụng các phương pháp cân bằng PTHH ở trên vào dạy hóa ở THCS sẽ góp phần phát triển năng lực cho học sinh như: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tính toán, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế.....
 4.2. Ph­¬ng ph¸p c©n b»ng ph¶n øng ch¸y cña chÊt h÷u c¬
 Nguyên tắc: Thường cân bằng theo trình tự: C ® H ® O.
4.2.1. Phản ứng cháy của hiđrôcacbon
 Ví dụ 1: C2H2 + O2 ® CO2 + H2O
 - Cân bằng nguyên tử C: Bên trái có 2 nguyên tử C ® 2CO2 
 - Cân bằng nguyên tử H: Bên trái có 2 nguyên tử H ®H2O
 - Cân bằng số nguyên tử O: Đếm số nguyên tử O ở bên vừa cân bằng xong: 
 có 2. 2 + 1 =5 nguyên tử O ®O2.
 Ta có: C2H2 + O2 ® 2CO2 + H2O
 Hay: 2C2H2 + 5O2 ® 4CO2 + 2H2O
 Ví dụ 2: C3H6 + O2 ® CO2 + H2O
 - Cân bằng số nguyên tử C: Bên trái có 3 nguyên tử C ® 3CO2 
 - Cân bằng nguyên tử H: Bên trái có 6 nguyên tử H ® 3H2O
 - Cân bằng số nguyên tử O: Đếm số nguyên tử O ở bên vừa cân bằng xong: 
 Có: 3. 2 +3 = 9 nguyên tử O ®O2.
 Ta có: C3H6 + O2 ® 3CO2 + 3H2O
 Hay: 2C3H6 + 9O2 ® 6CO2 + 6H2O
 Ngoài phương pháp cân bằng trên, đối với phản ứng cháy của hiđrôcacbon ta cũng có thể cân bằng theo trình tự: H ® C ® O.
 - Cân bằng số nguyên tử H: Lấy số nguyên tử H của Hiđrocacbon chia cho 2, nếu kết quả là số lẻ thì nhân đôi phân tử hiđrocacbon, nếu kết quả là số chẵn thì để nguyên.
 - Cân bằng số nguyên tử C.
 Ví dụ: C5H10 + O2 ® CO2 + H2O
 Lấy số nguyên tử H chia cho 2 ta được: 10: 2 = 5 là số lẻ nên cần nhân đôi.
 Ta có: (3) (1) (6) (4)(5) (2)(5)	
 C5H10 + O2 ® 5CO2 + 5H2O
 Hay: 2C5H10 + 15O2 ® 10 CO2 + 10H2O
4.2.2 Phản ứng cháy của hợp chất chứa Ôxi
 Cân bằng theo trình tự: - Cân bằng số nguyên tử C.
 - Cân bằng số nguyên tử H.
 - Cân bằng số nguyên tử O: Tính số nguyên tử O ở vế phải rồi trừ đi số nguyên tử O ở có trong hợp chất. Kết quả thu được đem chia đôi sẽ là hệ số của Ôxi. Nếu hệ số đó là phân số thì đem nhân đôi để khử mẫu.
Ví dụ: (4) (2) (3) (4) (1) (4) (2) 
 2 C2H5COOH + 2. O2 ® 2. 3CO2 + 2. 3H2O
 Hay: 2 C2H5COOH + 7O2 ® 6CO2 + 6H2O
5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
 Nội dung đề tài tôi nghiên cứu được áp dụng cho học sinh THCS. Có những phương pháp cân bằng đơn giản, dễ hiểu cho học sinh yếu, có nhưỡng phương pháp cho học sinh giỏi, có phương pháp giúp học sinh có thể cân bằng nhanh dựa trên phương pháp cân bằng thông thường, có phương pháp cân bằng cho hoá vô cơ, có phương pháp cân bằng cho hoá hữu cơ. Các phương pháp cân bằng PTHH ở trên sau khi được áp dụng tôi đã làm các cuộc khảo sát điều tra trên học sinh như: Cho học sinh làm bài kiểm tra, lấy ý kíên của học sinh sau khi các em được học các phương pháp trên, theo dõi kết quả áp dụng qua các bài dạy, cho học sinh làm bài và bấm thời gian, trao đổi thảo luận kết quả với các đồng nghiệp ở cấp THCS.
 Tôi nhận thấy học sinh tỏ ra rất hứng thú học tập đối với các phương pháp cân bằng trên đặc biệt là phương pháp cân bằng nhẩm. Học sinh sau khi được học đã cân bằng phương trình nhanh hơn, tỷ lệ học sinh cân bằng đúng ngày càng nhiều hơn, đặc biệt là không còn trường hợp học sinh học thuộc hệ số của các phương trình nữa. Các em đã có trong tay các phương pháp cân bằng nên không còn bỡ ngỡ, lúng túng khi gặp các phương trình hoá học lạ hoặc khó nữa. Các em giải bài tập nhanh hơn, yêu thích môn học hơn.
 Tuy nhiên qua thực tế việc áp dụng đề tài trên vào giảng dạy tôi nhận thấy không nên cùng một lúc cung cấp hết toàn bộ các phương pháp cân bằng cho tất cả học sinh mà phải tuỳ từng đối tượng học sinh mà đưa ra những phương pháp thích hợp, tuỳ từng giai đoạn phát triển nhận thức của các em. Tôi nhận thấy một số phương pháp cân bằng chỉ mang tính chất tham khảo mà ít có giá trị áp dụng như phương pháp cân bằng theo nguyên tố tiêu biểu nhất, phương pháp nguyên tử nguyên tố, phương pháp hoá trị tác dụng. Đối với học sinh THCS tôi nhận thấy dùng phương pháp chẵn lẻ, phương pháp nguyên tố chung nhất hoặc phương pháp trình tự kim loại - phi kim, thì hiệu quả cao hơn.
 Tiến hành thực nghiệm
5.1. Chuẩn bị thực nghiệm
Tìm hiểu đối tượng thực nghiệm
Lớp 8A sĩ số 45. Lớp 8B sĩ số 49. Lớp 8C sĩ số 45. Lớp 8D sĩ số 48. Hầu hết học sinh ở 4 lớp đều cho rằng cân bằng phương trình là một việc không đơn giản.
Thiết kế chương trình thực nghiệm
Trong thời gian nghiên cứu hóa học lớp 8. 
Hướng dẫn học sinh 2 lớp 8B, 8D phương pháp cân bằng thông thường.
Hướng dẫn học sinh 2 lớp 8A, 8C phương pháp cân bằng nhẩm, phương pháp chẵn lẻ, phương pháp xuất phát từ nguyên tố chung nhất...
Tiến hành kiểm tra 15 phút và giao hệ thống bài tập phần PTHH , tiến hành cùng nội dung ở 4 lớp khác nhau.
5.2. Tiến hành thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm qua kiểm tra 15 phút, giao hệ thống bài tập phần PTHH cho học sịnh. và kiểm tra kỹ năng cân bằng phương trình của 10 học sinh bất kỳ trong lớp. Xác định thời gian trung bình cân bằng một phương của học sinh 4 lớp.
5.3. Kết quả thực nghiệm và sử lý kết quả thực nghiệm
	Kết quả các bài kiểm tra 15 phút
Lớp
Tổng sĩ số
Điểm 8
Điểm 6,5
Điểm 5
Điểm < 5
8A,C
90
25 (27,8%)
40 (44,4%)
18 (20%)
7 (7,8%)
8B,D
97
15 (15,5%)
32 (33%)
34 (35%)
16 (16,5%)
Yếu cầu 10 học sinh bất kỳ của mỗi lớp cân bằng 10 phương trình trong đề cương. Tính trung bình thời gian cân bằng phương trình.
Lớp 8A và 8C: thời gian trung bình cân bằng 1 phương trình là: 1 phút 54 giây.
Lớp 8B và 8D: thời gian trung bình cân bằng 1 phương trình là: 2 phút 08 giây.
	Đối chiếu kết quả thực nghiệm tôi nhận thấy đề tài đã có tác dụng tích cực trong việc giúp học sinh cân bằng phương trình. Tuy nhiên kết quả trên còn chưa thực sự được khách quan do tiến hành trên một số ít lớp, trình độ lại chưa thực sự đồng đều.
 6. ĐIỀU KIỆN ĐỂ SÁNG KIẾN ĐƯỢC NHÂN RỘNG
 6.1 Nhân lực
 * Giáo viên: 
 - Nghiên cứu chương trình sgk, chuẩn kiến thức kĩ năng của môn hóa học trung học cơ sở. 
 - Tìm hiểu thực tế trình độ học sinh của mình để lựa chọn phương pháp phù hợp dạy cho học sinh.
 - Nghiên cứu kĩ tài liệu dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh théo định hướng phát triển năng lực.
 * Trường và phòng giáo dục: 
 - Tổ chức hội thảo chuyên đề hóa học để phổ biến nội dung sáng kiến này đến giáo viên dạy hóa trong huyện cùng nắm được, cùng nhau thảo luận, bổ sung để sáng kiến hoàn thiện hơn.
 - Thống nhất cách thức áp dụng vào việc giảng dạy hóa học THCS trong toàn huyện. Sau mỗi năm học có tổng kết, đánh giá kết quả áp dụng sáng kiến.
 6.2. Cơ sở vật chất: 
 - Cần được đầu tư kinh phí cho việc in ấn phát hành nội dung sáng kiến.
 - Có phòng học dành cho môn, có máy tính, máy chiếu để phục vụ cho việc giảng dạy góp phần làm tăng hứng thú học tập của học sinh.
 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
 Trên đây tôi đã đề xuất các phương pháp cân bằng PTHH, những vấn đề nêu trong đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh ở bậc học THCS. Bởi lẽ:
 - Có nhiều phương pháp cân bằng phù hợp với từng đối tượng học sinh, có phương pháp cân bằng cho học sinh THCS, cho học sinh mới làm quen với hoá học, cho học sinh khá giỏi.
 - Có phương pháp cân bằng nhẩm để học sinh cân bằng phương trình một cách nhanh chóng.
 Điều quan trọng là khi sử dụng các phương pháp trên người giáo viên cần phải linh hoạt trong việc vận dụng.
 Người giáo viên không chỉ dạy cho học sinh một phương pháp mà phải dạy song song nhiều phương pháp, để khi gặp một phương trình phản ứng cụ thể học sinh có thể tự chọn lấy một phương pháp cân bằng hợp lý nhất, nhanh nhất. Tuy nhiên, người giáo viên cũng không nên cùng một lúc đưa ra tất cả các phương pháp trên như vậy dễ làm cho học sinh bị rối và không biết sử dụng phương pháp nào cho phù hợp. Người giáo viên phải biết chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh, tùy từng trình độ nhận thức của học sinh ở từng giai đoạn khác nhau.
 Mong rằng với đề tài này sẽ giúp ích phần nào cho giáo viên có thể hệ thống lại phương pháp dạy và giúp học sinh rút ngắn thời gian làm bài tập. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài mặc dù thời gian có hạn và mới làm quen với công việc nghiên cứu nhưng với sự giúp đỡ của thầy, cô, bạn bè và đồng nghiệp cùng với sự nỗ lực của bản thân tôi đã thu được những thành quả nhất định như: Rèn luyện được các kỹ năng nghiên cứu đề tài khoa học, phổ biến kinh nghiệm giảng dạy, vận dụng các phương pháp cân bằng PTHH vào giảng dạy ở cấp học THCS. Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài đã giúp tôi nắm vững quá trình phát triển tư duy, dạy cho các em học sinh có phương pháp học tập hiệu quả và vai trò của người giáo viên trong việc cung cấp cho các em các phương pháp học tập thích hợp.
 Cũng từ việc nghiên cứu đề tài tôi nhận thấy rằng việc dạy cho học sinh không phải là cứ cung cấp đầy đủ thông tin cho học sinh, mà quan trọng hơn cả là hướng dẫn các em để các em có được phương pháp học tập tích cực đặc biệt là phương pháp tự học.
2. Khuyến nghị và đề xuất.
2.1. Đối với nhà trường:
 - Khi viết đề tài này, tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm tài liệu, cả về mặt nội dung và cơ sở lý luận. Đề nghị nhà trường đầu tư kinh phí để mua thêm sách nghiệp vụ và sách tham khảo cho giáo viên và học sinh.
 - Xây dựng và mua sắm bổ sung thiết bị, đồ dùng hoá chất phục vụ cho việc dạy và học tập môn hoá học.
 - Cần có giải pháp giáo dục để nâng cao nhận thức của phụ huynh và học sinh về vai trò và tầm quan trọng của môn hoá học ở trường THCS, vì hiện nay ở nhiều trường môn hoá học chưa thực sự được quan tâm.
 - Cần có kế hoạch dạy phụ đạo và bồi dưỡng thêm kiến thức hoá học cho học sinh.
2.2. Đối với phòng giáo dục: 
 - Tăng cường tổ chức các chuyên đề về môn hoá học để giáo viên trong huyện có dịp giao lưu học hỏi và trao đổi chuyên môn với nhau. Bởi lẽ hiện nay trong huyện gần như mỗi trường chỉ có 01 giáo viên dạy môn hoá.
 - Tăng cường tổ chức các kì thi học sinh giỏi, các đợt khảo sát học sinh khá giỏi các môn văn hoá nói chung và môn hoá học nói riêng đối với học sinh khối 8,9.
 - Phổ biến những sáng kiến, kinh nghiệm của những giáo viên đạt giải cao trong huyện đến toàn thể giáo viên dạy hoá trong huyện.
3. Vấn đề bỏ ngỏ: Tiếp tục nghiên cứu các dạng toán về PTHH dành cho HS lớp 9 và các cách làm nhanh nhất dành cho mỗi dạng toán . ( Trên cơ sở của đề tài này)
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
 1. Bài tập hoá học ở trường phổ thông – PGS Nguyễn xuân Trường – NXB Đại học quốc gia Hà Nội –1997.
 2. Câu hỏi hoá học hữu cơ - Quan Hán Thành – NXB Giáo Dục – 1998.
 3. Phương pháp giải toán hoá vô cơ - TS Nguyễn Thanh Khuyến – NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
 4. 350 bài tập hoá học chọn lọc và nâng cao lớp 11 – Ngô Ngọc An – NXB Giáo Dục.
5. Giúp trí nhớ chuỗi phản ứng hoá học – Lê Kim Hùng – NXB Trẻ.5
6. Sách giáo khoa Hoá học 8,9,10,11, 12 – NXB Giáo Dục.
7. Bồi dưỡng hoá Trung học cơ sở – Vũ Anh Tuấn7, Phạm Tuấn Hùng – NXB Giáo Dục.
8. 250 bài toán hoá học chọn lọc dùng cho học sinh THCS 8 - Đào Hữu Vinh – NXB Hà Nội.
9. Rèn kỹ năng giải toán hoá học 8 – Ngô Ngọc An – NXB Giáo Dục.9
10. 250 Bài tập hoá học 8 1- Nguyễn Thị Nguyệt Minh – NXB Đại học sư phạm – 2004.
11. Sách bài tập hoá học 81,9,10,11,12 – NXB Gi¸o Dôc.
Mục lục
STT
ĐỀ MỤC
Trang
Thông tin chung về sáng kiến
1
Tóm tắt sáng kiến
2
1.
Hoàn cảnh náy sinh sáng kiến
2
2.
Thời gian đối tượng áp dụng
2
3.
Nội dung sáng kiến
2
3.1
Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến.
2
3.2
Khả năng áp dụng của sáng kiến.
3
4
Giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
3
5
Đề xuất và khuyến nghị
3
Mô tả sáng kiến
1
Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
5
1.1
Mục đích nhiệm vụ của sáng kiến
5
1.2
Điểm mới của sáng kiến
6
1.3
Thời gian, đối tượng áp dụng
7
2
Cơ sở lý luận
7
3
Thực trạng của vấn đề
8
4
Các phương pháp cân bằng phương trình hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
9
4.1
Các phương pháp cân bằng PTHH cho học sinh THCS
9
4.1.1
Phương pháp xuất phát từ nguyên tố chung nhất.
9
4.1.2
Phương pháp “Chẵn – lẻ”
10
4.1.3
Phương pháp cân bằng theo trình tự kim loại – phi kim
12
4.1.4
Phương pháp xuất phát từ bản chất hóa học của phản ứng.
12
4.1.5
Phương pháp nguyên tử nguyên tố
13
4.1.6
Phương pháp hóa trị tác dụng
14
4.1.7
Phương pháp cân bằng theo nguyên tố tiêu biẻu
16
4.1.8
Phương pháp dùng hệ số phân số
17
4.1.9
Phương pháp cân bằng đại số
17
4.2
Phương pháp cân bằng phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ
23
4.2.1
Phản ứng cháy của hợp chất Hiđrocacbon
23
4.2.2
Phản ứng cháy cửa hợp chất chứa ôxi
24
Kết quả đạt được
25
5.1
Chuẩn bị thực nghiệm
26
5.2
Tiến hành thực nghiệm
26
5.3
Kết quả thực nghiệm và sử lý kết quả thực nghiệm
26
6
Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
28
Kết luận và khuyến nghị
28
1
Kết luận
29
2
Khuyến nghị và đề xuất
29
Tài liệu tham khảo
30
Mục lục
31

File đính kèm:

  • docskkn_cac_phuong_phap_can_bang_phuong_trinh_hoa_hoc_theo_dinh.doc
Sáng Kiến Liên Quan