SKKN Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh Lớp 12 Trung học Phổ thông

Qui trình xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử.

Bước 1. Xác định chủ đề

Chọn chủ đề để mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực được

hình thành của chủ đề đó. Chủ đề được thể hiện trong chương trình giáo dục phổ

thông. Trong sách giáo khoa, nội dung của chủ đề được thể hiện là chương. Một

chương có thể là một bài hoặc một số bài.

Bước 2. Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt theo định hướng đáp ứng

năng lực được hình thành trong chủ đề

- Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình giáo dục phổ

thông hiện hành.

- Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực được

hình thành trong chủ đề.

- Định hướng năng lực hình thành của chủ đề: Ví dụ Năng lực tái hiện sự

kiện, hiện tượng; năng lực so sánh, phân tích, đánh giá, vận dụng kiến thức đã

học để giải quyết vấn đề, liên hệ thực tế.

* Lưu ý: Khi mô tả các chuẩn cần đánh giá ở mỗi cấp độ tư duy:

+ Chuẩn được chọn để đánh giá có vai trò quan trọng trong chương trình

môn học. Có thời lượng qui định trong phân phối chương trình.

+ Mỗi nội dung, bài, mục đều có những chuẩn đại diện để đánh giá.

+ Số lượng chuẩn cần đánh giá cần phải được cân đối cho phù hợp với

khung chương trình đã định.

+ Trong một chuẩn có thể được đánh giá ở nhiều cấp độ khác nhau.

Bước 3. Xây dựng câu hỏi, bài tập cho từng mức độ nhận thức và năng

lực

- Trên cơ sở các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực

được hình thành trong chủ đề tiến hành biên soạn câu hỏi/bài tập theo bảng đã

mô tả.

- Một chuẩn có thể ra nhiều câu hỏi khác nhau dưới những hình thức câu

hỏi khác nhau.

- Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, chú ý đến kĩ thuật biên soạn

câu hỏi bài tập.

* Các yêu cầu đối với câu hỏi, bài tập:

+ Câu hỏi, bài tập phải đánh giá được những nội dung cơ bản của chương

trình;

+ Câu hỏi, bài tập phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình

bày và số điểm tương ứng;

+ Câu hỏi phải thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;

+ Từ ngữ, cấu trúc của câu phải rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng và dễ hiểu

đối với mọi HS;

+ Yêu cầu của câu phải phù hợp với trình độ và nhận thức của HS;

+ Câu hỏi, bài tập phải nêu rõ các vấn đề: mục đích kiểm tra, thời gian làm

bài, các tiêu chí cần đạt.

pdf33 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 704 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh Lớp 12 Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giới thứ hai. So sánh nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản với Mĩ. 
 - Trình bày được những xu thế chính của thế giới sau chiến tranh lạnh. Lí giải 
được nguyên nhân kết thúc Chiến tranh lạnh. 
 - Trình bày được xu thế toàn cầu hóa từ những năm 80 (thế kỷ XX). Đánh giá 
được ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa đối với Việt Nam hiện nay. 
2) Kĩ năng: 
 Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng: trình bày vấn đề, giải thích, so sánh, 
đánh giá các vấn đề lịch sử. 
* HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA 
 Đề kiểm tra theo hình thức tự luận 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT 
Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn 23 
* THIẾT LẬP MA TRẬN 
Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng 
thấp 
Vận dụng 
cao 
Cộng 
1. Mĩ, 
Tây Âu, 
Nhật 
Bản 
(1945 – 
2000) 
 - Lý giải 
được 
nguyên 
nhân phát 
triển kinh tế 
Nhật Bản 
sau Chiến 
tranh thế 
giới thứ hai. 
- So sánh 
nguyên 
nhân phát 
triển kinh tế 
của Nhật 
Bản với Mĩ. 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu 
Số điểm 
Số câu: 1 
(a) 
Số điểm: 2 
Số câu: 1 
(b) 
Số điểm: 2 
Số câu 
Số điểm 
Số câu: 1 
Số điểm: 4 
Tỉ lệ: 40 % 
2. Quan 
hệ quốc 
tế (1945 
– 2000) 
- Trình 
bày được 
những xu 
thế chính 
của thế 
giới sau 
Chiến 
tranh lạnh. 
- Lí giải 
được 
nguyên 
nhân kết 
thúc Chiến 
tranh lạnh. 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 1 
(b) 
Số điểm: 2 
Số câu: 1 
(a) 
Số điểm: 1 
Số câu 
Số điểm 
Số câu 
Số điểm 
Số câu: 1 
Số điểm: 3 
Tỉ lệ: 30 % 
3. Cách 
mạng 
KHKT 
và xu 
thế toàn 
cầu hóa 
- Trình 
bày được 
xu thế 
toàn cầu 
hóa từ 
những 
năm 80 
(thế kỷ 
XX). 
 - Đánh giá 
được ảnh 
hưởng của 
xu thế toàn 
cầu hóa đối 
với Việt 
Nam hiện 
nay. 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT 
Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn 24 
Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng 
thấp 
Vận dụng 
cao 
Cộng 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 1 
(a) 
Số điểm: 2 
Số câu 
Số điểm 
Số câu 
Số điểm 
Số câu: 1 
(b) 
Số điểm: 1 
Số câu: 1 
Số điểm: 3 
Tỉ lệ: 30 % 
Tổng số 
câu 
Tổng số 
điểm 
Tỉ lệ % 
Số câu: 1 
Số điểm: 4 
Tỉ lệ: 40 
% 
Số câu: 1 
Số điểm: 3 
Tỉ lệ: 30 % 
Số câu: 1/2 
Số điểm: 2 
Tỉ lệ: 20 % 
Số câu: 1/2 
Số điểm: 1 
Tỉ lệ: 10 % 
Số câu: 3 
Số điểm 10 
Tỉ lệ 100% 
* BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA 
 Câu 1 (4,0 điểm). 
 Hãy lí giải những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh 
tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. So sánh nguyên nhân phát triển 
kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 
 Câu 2 (3,0 điểm). 
 Vì sao Liên Xô và Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh ? Trình bày những xu thế 
chính của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc. 
 Câu 3 (3,0 điểm). 
 Nêu bản chất và những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa. Hãy 
đánh giá ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa đối với Việt Nam hiện nay. 
* SOẠN HƯỚNG DẪN CHẤM, ĐÁP ÁN 
Câu Nội dung cơ bản Điểm 
 1 
Hãy lí giải những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” 
của nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. So 
sánh nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau 
Chiến tranh thế giới thứ hai. 
4.0 
* Từ một nước bại trận sau Chiến tranh thế giới thứ hai, sau hai thập 
niên Nhật Bản đã vươn lên thành một siêu cường kinh tế-tài chính 
thế giới, nhiều người gọi đó là "thần kỳ Nhật Bản" 
0,5 
* Lí giải những nguyên nhân phát triển kinh tế Nhật Bản: (Trên cơ 
sở những nguyên nhân sau, yêu cầu học sinh phải biết lí giải hợp lí 
thì mới đạt điểm tối đa) 
- Con người được coi là vốn qúi nhất, là nhân tố quyết định hàng 
đầu... 
- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật... 
0,25 
0,25 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT 
Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn 25 
Câu Nội dung cơ bản Điểm 
- Các công ty Nhật có tầm nhìn xa, cạnh tranh cao... 
 - Biết tận dụng thành tựu cách mạng khoa học kỹ thuật, tăng năng 
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm... 
- Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho 
kinh tế... 
 - Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển... 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
* So sánh nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau 
chiến tranh thế giới thứ hai: 
- Giống nhau: 
+ Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước 
+ Áp dụng KHKT vào sản xuất. 
+ Các công ty TB có sức sản xuất và cạnh tranh cao. 
0,25 
0,25 
0,25 
- Khác nhau: 
+ Mĩ: . Lãnh thổ rộng lớn tài nguyên phong phú. 
 . Lợi dụng chiến tranh để làm giàu. 
0,25 
0,25 
+ Nhật : . Coi trọng nhân tố con người. 
 . Chí phí cho quốc phóng thấp. 
 . Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài. 
 0,25 
 0,25 
 0,25 
 2 
Vì sao Liên Xô và Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh?Trình bày 
những xu thế chính của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh. 
3.0 
a) Vì sao Liên Xô và Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh: 
- Cuộc chạy đua hơn 4 thập kỉ đã làm cho cả hai siêu cường Xô - 
Mĩ đều giảm sút. 
- Sự vươn lên của Nhật Bản, Tây Âu và một số nền kinh tế mới... 
- Sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm 
xuất hiện xu thế toàn cầu hóa. 
0,5 
0,25 
0,25 
b) Các xu thế chính: 
- Trật tự hai cực bị sụp đổ, một trật tự thế giới đa cực đang dần hình 
thành với sự vươn lên mạnh mẽ của các cường quốc (Mĩ, Tây Âu, 
Nhật Bản, Liên bang Nga, TQ) 
- Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển theo hướng lấy phát 
triển kinh tế làm trọng tâm. 
- Sự tan rã của CNXH ở LX và Đông Âu đã tạo ra những lợi thế 
nhất định cho Mĩ. Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới đơn cực nhưng 
vấp phải những thách thức không nhỏ từ các cường quốc và một số 
nền kinh tế mới nổi. 
- Hoà bình thế giới được củng cố, nhưng xung đột, li khai, chủ 
nghĩa khủng bố có xu hướng gia tăng. 
- Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia - dân tộc 
trên thế giới đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn... 
0,5 
0,5 
0,25 
0,25 
0,5 
3 
Nêu bản chất và những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu 
hóa. Hãy đánh giá ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa đối với 
3,0 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT 
Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn 26 
Câu Nội dung cơ bản Điểm 
Việt Nam hiện nay. 
a) Bản chất, biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa: 
- Bản chất: Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối 
liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của 
tất cả các khu vực, các quốc gia,các dân tộc trên TG. 
- Biểu hiện: 
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. 
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. 
 + Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn. 
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực: 
 Qũy tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thương mại 
thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các quốc gia ĐNA 
(ASEAN) 
0,5 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
b) Tác động của xu thế toàn cầu hóa đối với Việt Nam: 
* Tích cực: 
- Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng 
sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao. 
- Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải 
cách sâu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. 
0,5 
0,25 
* Tiêu cực: 
- Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách 
giàu-nghèo... 
- Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra 
nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của đất nước. 
→ Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn, đồng thời cũng tạo ra 
những thách thức lớn đối với Việt Nam. 
0,25 
0,25 
0,25 
 Cuối cùng là việc thẩm định đề kiểm tra qua việc phê duyệt của các thành 
viên trong tổ chuyên môn và Ban giám hiệu, trước khi sử dụng kiểm tra đánh 
giá học sinh. 
 4. Tổ chức thực nghiệm và kết quả 
 Trong học kỳ 1 của năm học 2014-2015, tiến hành chọn hai lớp học có lực 
học tương đương, được sắp xếp lớp ngẫu nhiên và học chuyên sâu khối C với 
các môn Ngữ văn, Lịch sử và Đại lí. 
 Một lớp đối chứng (12C2 gồm 35 học sinh) và một lớp thực nghiệm (12C1 
gồm 30 học sinh) để thực hiện tác động, thu dữ liệu và phân tích. 
 Như vậy, trước tác động, học sinh ở 2 lớp này có thái độ học tập và chất 
lượng học tập môn Lịch sử tương đương nhau. 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT 
Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn 27 
 4.1. Khảo sát, kiểm nghiệm phương pháp mới có sử dụng hệ thống câu 
hỏi ở nhóm thực nghiệm (12C1), so sánh với nhóm đối chứng (12C2) không 
tác động, chỉ dạy học bình thường, về thái độ học tập: 
 Kết quả khảo sát như sau: 
Em có hứng thú với môn học Lịch sử 
Hoàn toàn 
đồng ý 
Đồng ý 
Bình 
thường 
Không 
đồng ý 
Hoàn toàn 
không đồng ý 
Lớp 12C1 46,7 26,7 20,0 3,3 3,3 
Lớp 12C2 14,3 11,4 37,1 25,7 11,4 
 Kết quả thu nhận được cho thấy tỉ lệ học sinh có hứng thú với môn học 
Lịch sử ở nhóm thực nghiệm cao hơn so với nhóm đối chứng, đồng thời tỉ lệ học 
sinh không có ý kiến rõ ràng và không hứng thú ở nhóm thực nghiệm ít hơn so 
với nhóm đối chứng. 
4.2. Khảo sát, kiểm nghiệm phương pháp mới có sử dụng hệ thống câu 
hỏi ở nhóm thực nghiệm (12C1), so sánh với nhóm đối chứng (12C2) không 
tác động, chỉ dạy học bình thường, về kết quả học tập: 
Tiến hàng dùng hệ thống câu hỏi và bộ đề đã minh họa trên để kiểm tra 
đánh giá 2 nhóm, dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập để kiểm chứng sự 
chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm sau khi tác động, kết quả kiểm 
tra đánh giá được khảo sát qua bài kiểm tra cuối học kỳ 1 cụ thể như sau: 
 Đối chứng 
12C2 
Thực nghiệm 
12C1 
Trung bình cộng 7,21 8,17 
Độ lệch chuẩn 1,20 0,98 
Giá trị p của T-test 0.00015 
Mức độ ảnh hưởng (SMD) 0,80 
Trị số của p = 0.00015 < 0.05, cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình 
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa. Theo bảng tiêu chí, mức 
độ ảnh hưởng (SMD) = 8,0 chứng tỏ dạy học theo phương pháp xây dựng hệ 
thống câu hỏi, bài tập theo định hướng năng lực học sinh có mức ảnh hưởng lớn 
đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm. Kết quả này cho thấy khi xây dựng 
hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng năng lực đem lại hiệu quả học tập cao 
hơn. 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT 
Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn 28 
Tóm lại, với việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng phát 
triển năng lực học sinh trong quá trình dạy học đã làm chuyển biến thái độ của 
học sinh tích cực hơn trong việc học tập môn Lịch sử, và cũng do đó, kết quả 
học tập của học sinh đạt cao hơn. 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT 
Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn 29 
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
1. Kết luận: 
Việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học Lịch sử là một việc làm thường 
xuyên, liên tục, có liên quan đến nhiều lĩnh vực của giáo dục. Trước hết đòi hỏi 
sự nổ lực để tìm phương thức giải quyết hợp lý, có hiệu quả của bản thân giáo 
viên trên nhiều mặt: cải tiến một bước về sử dụng ngôn ngữ nói, cách trình bày 
bảng, sử dụng đồ dùng dạy học, kiểm tra – đánh giá 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát 
triển năng lực học sinh là việc làm thiết thực, mang tính quyết định đến sự thành 
công của công tác dạy học vì khi tiến hành đặt ra các loại câu hỏi, bài tập khác 
nhau buộc người giáo viên phải đi sâu nghiên cứu bài học, chương trình, sách 
giáo khoa, tài liệu có liên quan nhằm biên soạn câu hỏi, bài tập mang tính khoa 
học, lôgic, toàn diện, hệ thống, chính xác, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với 
đối tượng, mục đích, yêu cầu của bài học, chương trình. 
Cụ thể khi tiến hành biên soạn giáo án là thiết kế tiến trình của một bài dạy 
trên lớp, giáo viên phải nắm vững kiến thức, phương pháp dạy học đồng thời 
nắm bắt thời sự, những vấn đề “nóng” đang đặt trong cuộc sống xã hội. Lúc đó 
giáo viên mới có thể đề ra được các câu hỏi bài tập ở mức độ “vận dung và vận 
dụng cao” đồng thời dự kiến được phương án trả lời đối với các câu hỏi đó. Để 
làm được điều đó, yêu cầu người giáo viên phải luôn học hỏi, nghiên cứu, đào 
sâu suy nghĩ, rèn luyện tư duy. 
Khi giáo viên đã hoàn thành hệ thống câu hỏi, bài tập trong biên soạn giáo 
án ở các khối lớp, tức là đã trang bị cho mình vốn kiến thức cơ bản, là cơ sở để 
tiếp tục xây dựng đề cương, ngân hàng đề, câu hỏi, bài tập. Có tư liệu này thì 
giáo viên sẽ tiến hành biên soạn giáo án cho các tiết dạy ôn tập, ôn thi học sinh 
giỏi dễ dàng. Đây cũng là tài liệu cơ bản để giáo viên tiến hành ra đề kiểm tra, 
đánh giá với nhiều kiểu kiểm tra và nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác 
nhau. Trong quá trình kiểm tra đánh giá học sinh, qua kết quả tổng hợp, giáo 
viên lại tiếp tục rút ra những hạn chế, thiếu sót của mình rồi từ đó tiếp tục bổ 
sung, hoàn chỉnh về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Như 
vậy, người giáo viên sẽ không ngừng tích luỹ được kinh nghiệm chuyên môn, 
và hiểu được sâu sắc học sinh của mình. Học sinh không chỉ hứng thú trong tìm 
hiểu lịch sử mà còn đựơc rèn luyện khả năng lập luận, trao đổi thậm chí tranh 
luận trước tập thể, điều này rất có ích cho các em trong cuộc sống... 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT 
Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn 30 
2. Khuyến nghị: 
- Đối với giáo viên: 
Mỗi giáo viên phải xây dựng cho mình một hệ thống câu hỏi, bài tập lịch 
sử trong quá trình biên soạn giáo án, trong xây dựng các chuyên đề dạy học, 
xây dựng câu hỏi, bài tập theo chủ đề lịch sử với các mức độ nhận thứcĐây là 
việc làm cấp bách, thường xuyên, lâu dài. 
Trong quá trình biên soạn câu hỏi, bài tập cần chú ý: Căn cứ vào nội dung, 
mục tiêu bài học, hệ thống câu hỏi phải vừa sức, đúng với từng đối tượng, chú ý 
đến việc phát huy tính tích cực của HS. Không nên đặt quá nhiều câu hỏi khó, 
vượt khả năng tư duy của học sinh như: “đánh giá, nhận xét, phân tích” 
nhưng cũng không quá đơn giản như: “ai lãnh đạo? chiến thắng diễn ra như thế 
nào? bao giờ?...” Cần tránh trình trạng giáo viên chưa giảng, chưa trình bày sự 
việc hoặc học sinh chưa được tìm hiểu bài học mà đã đặt câu hỏi cho học sinh. 
Cách đặt câu hỏi như vậy là trái với đặc trưng bộ môn, buộc học sinh phải nhìn 
vào sách giáo khoa để trả lời chứ hoàn toàn không hiểu gì về câu hỏi mà giáo 
viên vừa đặt ra. 
Yêu cầu giáo viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn qua nghiên 
cứu chương trình, tài liệu, công nghệ thông tin. Thường xuyên viết chuyên đề bộ 
môn, thực hành bộ môn một cách sáng tạo qua các đợt tập huấn do trường, sở 
GD và Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức. 
Riêng đối với giáo viên dạy 12, cần khai thác hệ thống câu hỏi do Sở Giáo 
dục và Đào tạo tổ chức biên soạn bằng cách cụ thể hóa vào từng bài, từng 
chương với các mức độ khác nhau nhằm đảm bảo phù hợp với đối tượng học 
sinh trong quá trình dạy học, tạo được hứng thú cho học sinh, nâng cao hiệu quả 
dạy học mà đặc biệt là với ôn tập thi tốt nghiệp THPT và thi đại học, cao đẳng. 
 - Đối với tổ chuyên môn: 
 Ngay từ đầu năm học, tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch chuyên môn 
trong đó phân công rõ nghiệm vụ cho từng giáo viên trong tổ về xây dựng hệ 
thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực. Mỗi GV phải 
đảm nhận biên soạn giáo án, biên soạn đề cương, xây dựng hệ thống ngân hàng 
câu hỏi bài tập, ra đề kiểm tra- đánh giá theo từng khối lớp, theo từng đối tượng 
học sinh (khá-giỏi, trung bình,yếu) theo mục đích, yêu cầu giảng dạy (dạy học 
chính khóa, dạy ôn thi tốt nghiệp, ôn tập giúp HS thi vào các trường đại học, cao 
đẳng hoặc dạy phụ đạo chohọc sinh yếu,kém) 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT 
Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn 31 
 Trong sinh hoạt chuyên môn, thực hiện tốt việc kiểm tra đột xuất và định kì 
về hồ sơ, giáo án trong đó chú trọng kiểm tra, đánh giá về biên soạn, mức độ 
hoàn thành nhiệm vụ “xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định 
hướng phát triển năng lực” đã được phân công từ đầu năm học, lấy đó làm tiêu 
chí trong đánh giá, xếp loại cuối học kì và cuối năm học. 
 Tổ chuyên môn tiến hành tổ chức hội thảo chuyên đề về “xây dựng hệ 
thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. Sau 
hội thảo, tổ thống nhất rút ra những điều cần lưu ý, những vấn đề cần thực hiện 
khi biên soạn hệ thống câu hỏi, bài tập. 
Một việc làm của tổ chuyên môn nữa là dự giờ, kiểm tra giáo viên về việc 
vận dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong các tiết dạy trên lớp như thế nào, tiến 
trình thực hiện ra sao. Từ đó đánh giá rút kinh nghiệm, tư vấn, bồi dưỡng 
chuyên môn cho GV và là cơ sở để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. 
- Đối với nhà trường: 
Nhằm đẩy mạnh chất lượng giáo dục, nhà trường phải xem vấn đề đổi mới 
phương pháp dạy học là nhiệm vụ hàng đầu trong đó chú trọng khâu đổi mới về 
kiểm tra – đánh giá, muốn phải có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, kiểm tra, giám 
sát, đôn đốc, nhắc nhở việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học. 
Ban giám hiệu nhà trường phải thường xuyên đi dự giờ, có kế hoạch kiểm 
tra, thanh tra, góp ý , chú trọng vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư các 
tiết thao giảng, dạy tốt, hội giảng coi đây là các bài dạy mẫu cho giáo viên trong 
nhà trường học hỏi nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng bộ môn. 
Nhà trường chỉ đạo các tổ bộ môn tiếp tục tư vấn cho giáo viên về kỹ năng 
xây dựng ma trận đề, ra đề, hướng dẫn chấm và chấm bài kiểm tra. Tổ chức việc 
nhận xét đánh giá việc thực hiện giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và 
biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề do Bộ GD&ĐT hướng dẫn. 
Đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi được rút ra trong quá trình giảng 
dạy, mang tính chất minh hoạ, tham khảo. Mong góp phần ít nhiều trao đổi kinh 
nghiệm với đồng nghiệp dựa trên thực tế giảng dạy của mình. Tôi mong rằng 
qua chuyên đề này giáo viên lịch sử sẽ có thêm những kinh nghiệm giảng dạy 
lịch sử nhằm nâng cao chất lượng bộ môn. 
Lần đầu tôi tiên thực hiện đề tài này chắc chắn không thể tránh được những 
thiếu sót. Mong nhận đựơc sự góp ý chân thành của đồng nghiệp và ban giám 
hiệu nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn./. 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT 
Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn 32 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh 
giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội. 
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Đổi mới sinh hoạt chuyên 
môn, Hà Nội. 
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học 
và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong trường THPT 
(2012), Hà Nội. 
[4] Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, Phan Ngọc Liên (2002), Phương pháp 
dạy học lịch sử tập II, Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 
[5] Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Xuân Trường (2006), Những vấn đề chung và 
đổi mới giáo dục THCS môn Lịch sử, Nhà xuất bản Hà Nội. 
Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT 
Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn 33 
ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ XẾP LOẠI 
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ 
 Tên đề tài SKKN: “Biện pháp xây dựng câu hỏi, bài tập lịch sử theo 
định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT” 
 Người thực hiện: Lê Thị Kim Loan 
 Bộ môn: Lịch sử 
 Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Quốc Tuấn. 
1. Nhận xét, đánh giá: 
2. Xếp loại: 
 CHỦ TỊCH HĐKH CẤP CƠ SỞ 

File đính kèm:

  • pdfskkn_bien_phap_xay_dung_he_thong_cau_hoi_bai_tap_lich_su_the.pdf
Sáng Kiến Liên Quan