SKKN Biện pháp hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng viết bài văn miêu tả - kiểu bài tả đồ vật cho học sinh Lớp 4

Mục tiêu của dạy viết văn miêu tả lớp 4

+ Yêu cầu kiến thức:

- Học sinh phải hiểu thế nào là miêu tả?

- Miêu tả đồ vật: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả đồ vật.

+ Yêu cầu kỹ năng: Chương trình tập làm văn miêu tả( nhằm trang bị cho học sinh những kĩ năng sản sinh ngôn bản), cụ thể:

- Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp: Nhận diện đặc điểm văn bản; phân tích đề bài, xác định yêu cầu.

- Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp: Xác định dàn ý của bài văn đã cho; quan sát đối tượng tìm ý và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả

- Kĩ năng thực hiện hoá hoạt động giao tiếp: Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu cầu diễn đạt; sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.

 

doc20 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 747 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng viết bài văn miêu tả - kiểu bài tả đồ vật cho học sinh Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nó gầy.
- Lỗi lạc chủ đề. 
VD: Tả chiếc cặp: Ngăn ngoài của cặp em đựng bút. Chiếc bút màu đỏ rất đẹp.
Như vậy, ta thấy bài văn miêu tả đồ vật của học sinh lớp 4 mắc rất nhiều lỗi. 
Ở đây đặt ra một vấn đề cấp thiết là dạy học sinh viết văn sao cho mạch lạc, giàu hình ảnh, tái hiện được cụ thể, sinh động đối tượng miêu tả.
Trước khi thực hiện đề tài, tôi cho học sinh làm một bài kiểm tra.
 Đề bài: Hãy tả một đồ dùng học tập của em mà em thích nhất.
 Kết quả làm bài của các em thu được như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm 9- 10
Điểm 7- 8
Điểm 5- 6
Điểm dưới 5
4A
 27
2 HS = 7,4%
8 HS = 29,6%
12 HS = 44,5 %
5 HS = 18,5 %
4B
26
1 HS = 3,9 %
7 HS = 26,9%
14 HS = 53,8%
4 HS = 15,4%
Qua đây, tôi xin nêu lên những phương pháp, biện pháp tiến hành trên cơ sở các phương pháp đặc trưng của phân môn mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhằm nâng cao chất lượng dạy học sinh lớp 4 viết văn miêu tả đồ vật mà tôi áp dụng có hiệu quả.
2.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC VĂN MIÊU TẢ ĐỒ VẬT CHO HỌC SINH LỚP 4
2.3.1 Giúp học sinh hiểu rõ đặc điểm cơ bản của văn miêu tả đồ vật
Miêu tả là dùng ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật nào đó làm cho người khác có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm của con người.
Miêu tả là khi đọc những gì chúng ta biết, người đọc như thấy cái đó hiện ra trước mắt mình: một con người, con vật, một dòng sông, người đọc còn có thể nghe được cả tiếng nói, tiếng kêu, tiếng nước chảy, thậm chí còn ngửi thấy mùi hôi, mùi sữa, mùi hương hoa hay mùi rêu, mùi ẩm mốc,nhưng đó mới chỉ là miêu tả bên ngoài, còn sự miêu tả bên trong nữa là miêu tả tâm trạng vui, buồn, yêu, ghét của con người, con vật và cả cây cỏ.”
Như vậy, miêu tả là thể loại văn dùng lời nói có hình ảnh và có cảm xúc làm cho người nghe người đọc hình dung một cách rõ nét, cụ thể về người, vật, cảnh vật, sự việc như nó vốn có trong đời sống. Một bài văn miêu tả hay không những phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động đối tượng miêu tả mà còn thể hiện được trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh giá của người viết với đối tượng được miêu tả. Bởi vì trong thực tế không ai tả mà để tả, mà thường tả để gửi gắm suy nghĩ, cảm xúc, sự đánh giá, những tình cảm yêu ghét cụ thể của mình. Các bài văn miêu tả đồ vật ở tiểu học chỉ yêu cầu tả những đối tượng mà học sinh yêu mến, thích thú. Vì vậy, qua bài làm của mình, các em phải gửi gắm tình yêu thương với những gì mình miêu tả.
Đối tượng của văn miêu tả đồ vật ở lớp 4 là những vật học sinh thường thấy trong đời sống hàng ngày gần gũi với các em, vì vậy cũng dễ trở thành gần gũi với các em. Đó có thể là cái trống, cái bút, quyển vở, cặp sách, cái đồng hồ báo thức,Chúng là những đồ vật vô tri, vô giác nhưng gần gũi và có ích đối với học sinh.
 	Mỗi đồ vật đều có một hình dáng, màu sắc, kích thước, chất liệu cụ thể. Học sinh miêu tả những đặc điểm này trong bài văn của mình. Với những đồ vật có nhiều bộ phận, các em cần tập trung tả những bộ phận quan trọng nhất. Đó chính là những nét tiêu biểu để phân biệt đồ vật này với đồ vật khác. 
Đồ vật lại thường gắn liền với cuộc sống con người nên khi miêu tả phải nói tới công dụng, lợi ích của đồ vật cũng như tình cảm của con người đối với nó. Có như vậy, đồ vật mới hiện lên một cách sinh động và có hồn.
	Với mỗi học sinh, mỗi bài tập làm văn là một sản phẩm của từng cá nhân các em trước một đề tài. Sản phẩm này ít nhiều in dấu ấn riêng của từng em trong cách suy nghĩ, cách tả, cách diễn đạt,Giáo viên cần có thái độ tôn trọng sự độc lập suy nghĩ sáng tạo nếu nó không biểu lộ những lệch lạc.
	Văn miêu tả không hạn chế sự tưởng tượng, không ngăn cản sự sáng tạo của người viết, nhưng không có nghĩa là cho phép người viết “bịa” một cách tuỳ ý. Để tả hay, tả đúng thì phải tả chân thật. Giáo viên cần uốn nắn để học sinh tránh thái độ giả tạo, sáo rỗng
2.3.2 Giúp học sinh nắm chắc yêu cầu của đề bài.
 Đây là một việc làm rất quan trọng, bới nó giúp học sinh định hướng được công việc mình sẽ làm: Đó là xác định được bài văn thuộc thể loại bài văn gì? Kiểu bài gì? Đối tượng miêu tả là gì?... Từ đó giúp các em không đi lạc yêu cầu của đề. Sau khi nêu xong đề bài, tôi ghi lên bảng rồi yêu cầu 2 học sinh đọc lại.
 Ví dụ: Chiếc bút máy một đồ dùng học tập không thể thiếu được đối với tất cả học sinh. Hãy tả lại cây bút ấy của em.
Tôi hướng dẫn các em như sau:
Đề bài thuộc thể loại văn gì? (miêu tả)
Kiểu bài nào? (tả đồ vật)
Đối tượng miêu tả là gì? (chiếc bút máy)
Sau khi học sinh trả lời xong, tôi chốt lại yêu cầu và dùng phấn màu gạch chân các từ ngữ quan trọng.
 Tóm lại: Theo tôi nếu giáo viên cũng làm rõ yêu cầu như vậy thì chắc chắn sẽ không có một bài văn nào của học sinh bị lạc đề.
2.3.3 Rèn kỹ năng quan sát đồ vật:
Đây là biện pháp được coi là cơ bản nhất. Bởi kết quả của quan sát được thể hiện rõ trong từng bài làm của học sinh. Em nào quan sát tinh vi, thấu đáo thì em đó sẽ nhận ra được những nét riêng biệt, đặc sắc của đồ vật mình định tả để thể hiện trong bài viết. Còn em nào quan sát hời hợt, phiến diện thì bài viết của các em sẽ khô khan, nông cạn.
 Để giúp các em tìm ra được những nét riêng biệt, tiêu biểu cho từng đồ vật tôi sử dụng các thao tác rèn kỹ năng như sau:
2.3.3.1 Quan sát tỷ mỷ đồ vật theo 1 trình tự hợp lý: 
Các em có thể quan sát theo các trình tự sau:
- Nhìn bao quát: quan sát hình dáng, màu sắc của đồ vật.
- Quan sát từng bộ phận: bên ngoài/ bên trong, bên trên/ bên dưới, đầu, mình, chân, tay
 Song dù quan sát theo trình tự nào thì các em cũng phải dừng lại ở bộ phận chủ yếu, trọng tâm để quan sát kỹ hơn.
 Ví dụ: Quan sát con gấu bông. Tôi hướng dẫn các em quan sát theo trình tự:
- Nhìn bao quát: + Hình dáng
 + Bộ lông
- Quan sát bộ phận: + Hai mắt
 + Mũi
 + Cổ
Đó chính là quan sát bao quát rồi quan sát từng bộ phận của đồ vật.
2.3.3.2 Quan sát đồ vật bằng nhiều giác quan:
 Đây là thao tác quan trọng nhất và có tính chất quyết định nhiều mặt. Thông thường học sinh chỉ dùng mắt để quan sát. Do đó, kết quả thu được thường chỉ là các nhận xét và cảm xúc gắn liền với thị giác. Xong tôi đã hướng dẫn các em biết cách phối hợp nhịp nhàng các giác quan để quan sát. Gồm: - Dùng mắt để xem hình dáng, kích thước, màu sắc của đồ vật như thế nào.
- Dùng tay để biết đồ vật mềm hay rắn, nhẵn nhụi hay thô ráp, nặng hay nhẹ
- Dùng tai để nghe đồ vật khi được sử dụng có phát ra tiếng động không, tiếng động ấy như thế nào ?
 Ví dụ: Quan sát cái trống trường: Tôi hướng dẫn như sau:
 Các em dùng mắt để quan sát từ xa xem hình dáng của nó như thế nào? trông nó giống cái gì?(to, tròn, giống cái lu đựng nước)
 Em hãy dùng tay để sờ xem mặt trống như thế nào (nhẵn, căng)
 Em hãy dùng tai để lắng nghe tiếng trống như thế nào ?
Với mỗi bộ phận của đồ vật tôi đều có một câu hỏi gợi ý và giúp các em sử dụng từ ngữ để ghi lại những gì quan sát được. Nếu giáo viên làm tốt thao tác này là đã góp phần vào sự thành công của việc rèn kỹ năng quan sát đồ vật cho học sinh.
2.3.3.3 Quan sát để phát hiện, tìm ra những điểm riêng của đồ vật:
	Trong quá trình quan sát, tôi nhắc học sinh cố gắng tìm ra những đặc điểm riêng biệt của đồ vật. Học sinh cần phải nhằm vào những chi tiết, bộ phận có thể khắc họa hình ảnh đồ vật ấy một cách rõ rệt, gợi cho em nhiều ấn tượng nhất. tập trung miêu tả những nét độc đáo và làm hiện lên những nét riêng của đồ vật đó khiến nó không lẫn với các đồ vật khác, nhất là những đồ vật cùng loại.
 Ví dụ: Búp bê của em có thể có một dáng vẻ riêng, không giống của các bạn khác
2.3.4 Rèn kỹ năng lập dàn bài chi tiết cho bài văn miêu tả đồ vật.
 Để viết được một bài văn hay, thì học sinh cần phải có thói quen lập dàn bài chi tiết. Vì vậy sau khi hướng dẫn học sinh kỹ năng quan sát, tôi giúp các em có thói quen chọn lọc các chi tiết quan sát được và sắp xếp chúng thành một dàn bài chi tiết. Để giúp các em thực hiện tốt kỹ năng này, tôi hướng dẫn theo hai bước sau:
2.3.4.1 Kỹ năng chọn lọc chi tiết:
- Kết quả các em quan sát được bao gồm cả phần thô lẫn phần tinh. Vậy làm thế nào để giúp các em sàng lọc bỏ phần thô, chỉ giữ lại phần tinh. Để giúp các em làm công việc đó, tôi yêu cầu các em xác định rõ yêu cầu của đề bài và đặc điểm đối tượng miêu tả để lược bỏ chi tiết không cần thiết.
 Ví dụ: Quan sát cái trống trường
Muốn tả kích thước của cái trống các em cần lược bỏ một số chi tiết (chiều cao, đường kính) vài giữ lại chi tiết : Đó là một chiếc trống lớn, to gần bằng chiếc lu đựng nước.
2.3.4.2 Kỹ năng sắp xếp ý:
 Sau khi chọn lọc được các chi tiết, nếu các em không biết các sắp xếp ý thì bài văn của các em sẽ lủng củng, lộn xộn. Để giúp các em làm tốt kỹ năng này tôi luôn lưu ý học sinh: một bài văn cho dù dài hay ngắn thì luôn đủ ba phần:
+ Mở bài: Giới thiệu đồ vật sẽ tả. (bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp)
+ Thân bài: Miêu tả đồ vật:
Tả bao quát
Tả chi tiết
+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ về đồ vật (theo cách mở rộng hoặc không mở rộng.)
Tóm lại: Cho dù làm bài tại lớp hay về nhà, tôi luôn nhắc nhở các em phải lập nhanh một dàn bài.
Ví dụ: Làm dàn ý tả chiếc áo của em:
+ Mở bài: Giới thiệu chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay: là một chiếc sơ mi đã cũ, em mặc đã hơn một năm.
+ Thân bài:
Tả bao quát chiếc áo (dáng, kiểu, rộng, hẹp, vải, màu)
. Áo màu xanh lơ
. Chất vải cô tông, không có ni lông nên mùa đông ấm, mùa hè mát.
. Dáng rộng, tay áo không quá dài, mặc rất thỏa mái
- Tả từng bộ phận (thân áo, tay áo, nẹp, khuy áo):
. Cổ cồn mềm, vừa vặn
. Áo có hai chiếc túi trước ngực rất tiện, có thể cài bút vào trong
. Hàng khuy xanh bóng, được khâu rất chắc chắn.
 + Kết bài: Tình cảm của em đối với chiếc áo.
	. Áo đã cũ nhưng em rất thích.
	. Em đã cùng mẹ đạp xe đến cửa hàng chọn mua từ năm ngoái
	. Em có cảm giác mình lớn lên khi mặc áo.
2.3.5 Dựng đoạn và viết bài văn miêu tả đồ vật.
 Đây là bước cuối cùng để hoàn chỉnh đoạn văn, bài văn. Từ các ý đã lập, các em sử dụng ngôn ngữ, phát triển ý để dựng thành đoạn và bài. Tôi hướng dẫn các em viết bài văn thành nhiều đoạn, như vậy mỗi đoạn văn miêu tả có một nét nhất định.
 Ví dụ: Khi tả chiếc áo
 Đoạn 1: giới thiệu chiếc áo em mặc
 Đoạn 2: Tả bao quát chiếc áo
 Đoạn 3: Tả từng bộ phận chiếc áo
 Đoạn 4: Tình cảm của em đối với chiếc áo
 Ở bước này, tôi lưu ý các em: Viết đoạn văn phải đảm bảo sự liên kết giữa các câu trong đoạn để cùng tả một bộ phận. Các ý trong đoạn được diến tả theo một trình tự nhất định nhằm minh họa, cụ thể hóa ý chính.
 Về mặt hình thức trình bày, khi viết hết mỗi đoạn văn các em cần chấm xuống dòng. Các đoạn văn trong một bài cũng phải có một sự liên kết, được bố cục chặt chẽ theo ba phần (mở bài – thân bài – kết bài). Kỹ năng viết của học sinh được rèn luyện chủ yếu qua các bài tập viết đoạn văn trước khi viết một bài văn hoàn chỉnh.
2.3.6 Luyện tập cách sử dụng các biện pháp tu từ, biện pháp nghệ thuật trong viết văn.
 Để bồi dưỡng kĩ năng diễn đạt, học sinh sẽ thực hành một số bài tập luyện viết như: với các từ cho sẵn, viết thành câu, luyện dùng từ bằng cách sửa lỗi dùng từ; từ ý đã cho viết thành câu gợi tả, gợi cảm, viết có sử dụng biện pháp tu từ theo yêu cầu, làm các bài tập mở rộng thành phần câu để cách diễn đạt được sinh động, gợi tả, gợi cảm hơn. Giáo viên cần tiến hành theo mức độ tăng dần, bước đầu chỉ yêu cầu học sinh đặt câu đúng, sau yêu cầu cao hơn là phải đặt câu có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá, có dùng những từ láy, từ ngữ gợi tả hình ảnh, âm thanh hay những từ biểu lộ tình cảm.
 VD: Một học sinh tả chiếc bàn học:
 Mỗi lúc học bài mệt em thường gối má lên mặt bàn để cảm nhận hương thơm dìu dịu của một người bạn thân đã cần mẫn, miệt mài cùng em giải những bài toán khó.
 Miêu tả như vậy vừa sinh động, tinh tế vừa rất tình cảm và sẽ cuốn hút người đọc, người nghe.
 Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi miêu tả và cũng không phải tự các em có sẵn tâm hồn văn chương như vậy. Học sinh có thể phát hiện tốt chi tiết có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì nhưng khi viết văn lại khó vận dụng được. Giáo viên cần có biện pháp nào giúp các em? Tôi đã giúp các em bằng cách như sau:
 VD: Anh chàng trống này tròn như cái chum.
- Cho học sinh phát hiện biện pháp nghệ thuật trong câu trên.
- Nêu tác dụng của việc so sánh như vậy.
- Giải thích vì sao có thể so sánh trống với cái chum.
- Tập vận dụng so sánh tương tự. Chú ý giúp học sinh nhận ra những cách so sánh thú vị, giàu sức gợi tả và những so sánh không có giá trị.
- Yêu cầu các em ghi chép vào sổ tay những câu văn, thơ có sử dụng hiệu quả biện pháp nghệ thuật đó.
2.3.7 Thực hiện nghiêm túc tiết trả bài tập làm văn:
 KÜ n¨ng TLV tr­íc hÕt ®­îc chia thµnh kÜ n¨ng nãi, kÜ n¨ng viÕt. Ở líp ®Çu cÊp, khÈu ng÷ cña c¸c em ph¸t triÓn h¬n cßn kÜ n¨ng viÕt míi ®­îc h×nh thµnh nªn bÞ ¶nh h­ëng cña khÈu ng÷, c¸c em nãi thÕ nµo, viÕt thÕ Êy, m¾c c¸c lçi ®­îc tÝnh vµo lçi vi ph¹m phong c¸ch. VÒ sau, kÜ n¨ng viÕt sÏ ph¸t triÓn vµ sÏ ¶nh h­ëng tÝch cùc trë l¹i víi khÈu ng÷. Lªn líp 4,5 kÜ n¨ng viÕt ngµy cµng ph¸t triÓn. TLV cã vai trß hµng ®Çu trong viÖc ph¸t triÓn kÜ n¨ng nµy. §Æc biÖt, khi häc viÕt v¨n miªu t¶, häc sinh líp 4 b­íc ®Çu ®­îc häc diÔn ®¹t l­u lo¸t, giµu h×nh ¶nh.
 MÆt kh¸c, sù liªn kÕt néi dung lµ liªn kÕt bªn trong khã nhËn thÊy, nhiÒu ng­êi th­êng chó ý ®Õn h×nh thøc ng«n tõ mµ kh«ng coi träng ®Õn l«gic cña c¸c ý trong bµi. Trong khi ch÷a v¨n cho häc sinh, nhiÒu gi¸o viªn th­êng chó ý ch÷a lçi chÝnh t¶, ch÷a lêi mµ kh«ng ch÷a ý.
 Người giáo viên cần hiểu rõ mục tiêu của tiết trả bài để thực hiện một cách nghiêm túc, kĩ lưỡng, tránh làm “lấy lệ”, không thể qua loa, đại khái. Muốn làm được như vậy, giáo viên phải tiến hành như thế nào?
* Chuẩn bị:
- Chấm bài thật kĩ, thấy rõ ưu, nhược điểm của từng bài viết; chữa lỗi tiêu biểu cần khắc phục ngay cho các em.
- Ghi lại các lỗi của học sinh theo từng loại: Lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi đặt câu, lỗi diễn đạt,; Ghi lại các từ, câu, đoạn văn hay.
- Thống kê và phân loại bài theo điểm. Nhận xét chung về ưu, nhược điểm trong bài viết của học sinh. 
* Trong giờ trả bài:
 Đây là tiết học thực hiện nhóm bài tập kiểm tra điều chỉnh. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại đoạn đã viết, tự kiểm tra đối chiếu với mục đích yêu cầu đặt ra lúc đầu để tự đánh giá, sửa chữa bài viết của mình. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xem xét cả nội dung và hình thức diễn đạt. Có thể phải cho học sinh luyện viết lại đoạn, bài. 
- Tiến hành đúng như quy trình đã hướng dẫn (Linh hoạt về thời gian thực hiện các bước, hình thức tổ chức sửa lỗi như thảo luận nhóm, tuỳ theo kết quả bài viết của học sinh).
- Lưu ý: Học sinh phải thấy được lỗi trong bài văn của mình và của bạn; sửa được lỗi đó và ghi nhớ nó; hiểu rõ và có nhu cầu học hỏi những từ, câu, đoạn văn hay, giàu hình ảnh và sức gợi tả. Tôi muốn nhấn mạnh rằng: Trước khi cho học sinh học hỏi những từ, câu, đoạn văn hay cần lưu ý cho các em đọc lên (thành tiếng và đọc thầm) một cách diễn cảm thì tất cả các em mới cảm nhận được sự thú vị của cái hay đó.
 Tuy nhiên, ta cũng không nên đòi hỏi quá cao ở học sinh. Tuỳ vào đối tượng học sinh mà đặt ra các em sửa lỗi hay học từ, câu, đoạn hay ở mức độ nào. Giáo viên cần kiên trì, bền bỉ, không thể nóng vội, kịp thời ghi nhận những tiến bộ của học sinh dù là nhỏ nhất.
 Do vậy, khi học sinh biết viết văn miêu tả đồ vật và viết được hay là khi các em đã bước đầu hiểu được đặc điểm của văn miêu tả, biết cách quan sát đối tượng, tích luỹ được vốn từ miêu tả nhất định, biết xây dựng đoạn văn mở bài, thân bài, kết bài; cách diễn đạt và xây dựng bố cục bài văn; biết cách tưởng tượng và sử dụng các biện pháp tu từ, biện pháp nghệ thuật trong viết văn; được sửa lỗi kĩ lưỡng sau mỗi bài viết. Từ đó, các em viết bài dễ dàng hơn, thích thú hơn, có cảm xúc hơn, chất lượng bài viết được nâng cao.
2.4 KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài, áp dụng vào hai lớp 4, tôi nhận thấy các em bắt đầu có hứng thú và đam mê với phân môn Tập làm văn. Giờ học diễn ra nhẹ nhàng và sinh động hơn. Các em đã chủ động, tự giác trong việc hình thành kiến thức. Vốn từ ngữ miêu tả của các em ngày càng phong phú hơn cả về số lượng lẫn chất lượng. Cách sử dụng từ của các em chính xác hơn. Trong khi viết văn các em đã biết cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, các từ láy, các điệp từ
Điều này đã được chứng minh qua các bài thi định kỳ ngày một nâng cao về chất lượng. Cụ thể, tôi ra một đề bài kiểm tra lấy kết quả để so sánh.
 Đề bài: Hãy tả một đồ dùng học tập của em mà em thích nhất.
 Kết quả làm bài của các em thu được như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm 9- 10
Điểm 7- 8
Điểm 5- 6
Điểm dưới 5
4A
 27
7 HS =25,9 %
9 HS =33,3 %
10 HS =37,1 %
1 HS =3,7 %
4B
26
6 HS =23,1 %
8 HS =30,8 %
11 HS =42,3 %
1 HS =3,8 %
Kết quả trên cho thấy những biện pháp tác động giáo dục mà sáng kiến nêu là có cơ sở lý thuyết và đem lại kết quả thực tiễn.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1 Kết quả đánh giá về sáng kiến:
 Qua việc thực hiện sáng kiến: “Biện pháp hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng viết bài văn miêu tả – kiểu bài tả đồ vật cho học sinh lớp 4.” tôi nhận thấy rằng kết quả thu được không phải có ngay trong một sớm một chiều, nó là cả một quá trình.
Để có hiệu quả cao thì cả giáo viên và học sinh đều phải nỗ lực phấn đấu.
Vì vậy những người giáo viên phải có biện pháp tích cực, áp dụng thường xuyên, liên tục, có như vậy mới bồi dưỡng được năng lực viết văn cho các em. Bên cạnh đó, giáo viên cần quan tâm đến mọi đối tượng học sinh trong giờ học. với học sinh trung bình, yếu thì chỉ yên cầu thì chỉ yêu cầu các em viết đúng, đủ (mở bài trực tiếp, kết bài không mở rộng). Với học sinh khá giỏi thì khuyến khích và hướng các em viết câu văn hay, bài văn sinh động (mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng.) Điều quan trọng là người giáo viên phải thu hút được tất cả học sinh cùng tham gia hoạt động học tập.
 Đối với học sinh, để làm được một bài văn miêu tả cây cối hay, giàu hình ảnh, cảm xúc, lôi cuốn người đọc bắt buộc các em phải có được kỹ năng làm bài. (Từ quan sát, lựa chọn ý, sắp xếp ý, viết đoạn, viết bài.) Và các yêu cầu bổ trợ cho quá trình rèn luyện kỹ năng. Vì vậy ngoài giờ tập làm văn, học sinh cần có thói quen tích lũy vốn từ, trau dồi cách sử dụng nó thông qua tất cả các giờ học. Ngoài ra, học sinh có thể tìm thêm sách tham khảo, báo, truyện để đọc, điều đó cũng rất bổ ích cho việc học văn của các em.
3.2 Đề xuất – kiến nghị:
	Nhà trường tổ chức có hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn (Tăng cường dự giờ, trao đổi kinh nghiệm,....), bổ sung và tăng cường sử dụng các tài liệu tham khảo về dạy văn ở Tiểu học. 
Tạo điều kiện để giáo viên tham gia hội thảo, dự giờ hội thi Giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
Bản sáng kiến này chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế. Kính mong hội đồng khoa học các cấp xem xét và đóng góp ý kiến để bản sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
 Tôi xin chân thành cảm ơn.
 Tµi liÖu tham kh¶o ®Ó viÕt s¸ng kiÕn
- Sách Tiếng việt lớp 4 (Tập 1 + Tập 2)
- Sách thiết kế bài giảng Tiếng Việt lớp 4 (Tập 1 + Tập 2)
- Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 4 (Tập 1 + Tập 2)
- 207 đề và bài văn tiểu học (Nhà xuất bản Đại học Sư phạm).
- Những bài văn mẫu lớp 4 (Nhà xuất bản văn hóa – thông tin.)
- Cuốn: “Giả đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng việt ở bậc Tiểu học.
- Tạp chí giáo dục Tiểu học số 89 tháng 4/2004 bài: “Diễn đàn về chỉ đạo giảng dạy môn Tiếng việt ở Tiểu học.”
- Thế giới quanh ta số 185 xuất bản tháng 5 năm 2004 bài: “Hỏi đáp về Tập làm văn lớp 4”.
MỤC LỤC
 Nội dung
1. Phần mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
Trang
3
3
1.2 Mục đích nghiên cứu
3
1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
4
4
2. Phần nội dung
5
2.1 Tìm hiểu mục tiêu, nội dung dạy văn miêu tả đồ vật lớp 4
5
2.2 Thực trạng dạy học văn miêu tả đồ vật lớp 4
7
2.3 Một số biện pháp dạy học văn miêu tả đồ vật cho hs lớp 4
9
2.4 Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng
16
3. Kết luận
17
3.1 Kết quả đánh giá về sáng kiến
17
3.2 Đề xuất, kiến nghị
17

File đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_huong_dan_hoc_sinh_ren_ky_nang_viet_bai_van_m.doc
Sáng Kiến Liên Quan