Sáng kiến kinh nghiệm về quản lý thiết bị dạy học
Phát triển giáo dục là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển bền vững nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển toàn diện của đất nước. Vì thế cho nên muốn đất nước phát triển thì nhất định phải có sự đầu tư toàn diện cho giáo dục, trong đó sự đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị nhất thiết không thể thiếu được.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn của ngành Giáo dục, Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ra Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT, ngày 18 tháng 08 năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục năm học 2014 – 2015: Toàn ngành tập trung triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, ưu tiên xây dựng phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, cơ sở thực hành và thiết bị dạy học, tiếp tục thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục.
Hơn nữa, đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Hai không”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thật sự đi vào chiều sâu. Đồng thời đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”.
Trên tinh thần đó, hàng năm Sở giáo dục đều tiến hành kiểm tra, rà soát và bổ sung CSVC, trang thiết bị dạy học cho các đơn vị trường học. Song song đó nhu cầu cấp thiết đặt ra: việc quản lí và sử dụng trang thiết bị như thế nào đạt hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời thực hiện đổi mới toàn diện giáo dục.
ác loại hồ sơ sổ sách, bổ sung thêm những trang thiết bị còn thiếu trong sổ, lập thêm những loại sổ chưa có, đảm bảo đầy đủ các loại sổ theo yêu cầu của Sở GD: Sổ danh mục thiết bị giáo dục. Sổ theo dõi sử dụng thiết bị giáo dục. Sổ theo dõi tài sản nơi sử dụng. Sổ tiêu hao vật tư, thiết bị. Sổ theo dõi thực hành thí nghiệm. Sổ theo dõi ứng dụng CNTT theo từng máy. Cập nhật sổ sách thường xuyên, kịp thời. Đôn đốc GV tăng cường sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT khi lên lớp: Trong điều kiện CSVC đã kiên cố, hệ thống CNTT được lắp đặt cố định trên phòng học, hệ thống điện ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong quá trình sử dụng. Bên cạnh đó chúng tôi luôn nghĩ cách lưu trữ hệ thống HSSS mang tính logic, khoa học theo quy trình 3 dễ. Cụ thể: Hệ thống HSSS được lưu trữ theo thứ tự từ 1 đến 8 thành một thể thống nhất: + Hồ sơ số 1: Lưu toàn bộ các Quyết định. Bên trong hồ sơ được chia thành nhiều nội dung lưu trữ: Quyết định: Bàn giao tài sản cho đơn vị ( Từ Sở GD). Quyết định: Bàn giao tài sản cho nơi sử dụng( của Trường ). Quyết định: V/việc Thành lập tổ công tác thiết bị. + Hồ sơ số 2: Lưu trữ tổng hợp các biên bản: Biên bản nghiệm thu tài sản; Biên bản bàn giao tài sản + Hồ sơ số 3: Lưu trữ toàn bộ các kế hoạch: Kế hoạch hoạt động phòng thiết bị; Kế hoạch hoạt động phòng THTN; Kế hoạch sử dụng ĐDDH + Hồ sơ số 4: Lưu trữ các báo cáo: Báo cáo sử dụng ĐDDH; Báo cáo sơ kết, tổng kết; Báo cáo năm học + Hồ sơ số 5: Dùng để lưu trữ hồ sơ các phòng học bộ môn: Phòng Lab; Phòng Lý, Hóa, Sinh, Tin học; Hồ sơ GDQP. + Hồ sơ số 6: Các loại sổ thiết bị: Sổ lưu hóa đơn, chứng từ; Sổ Tiêu hao tài sản; Sổ tài sản nơi sử dụng. + Hồ sơ số 7: Lưu trữ riêng sổ sử dụng ĐDDH( sổ này đặc trưng riêng biệt là theo dõi sử dụng hàng ngày của từng giáo viên, nên phải lưu riêng biệt). + Hồ sơ số 8: Lưu công văn đến: Hướng dẫn nhiệm vụ.; Công văn V/v Quá trình bảo quản và sử dụng trang thiết bị được tiến hành liên tục, xuyên suốt trong năm học, có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa CBQL, GV phụ trách quản lí TBDH và giáo viên bộ môn theo kế hoạch đã đề ra. 2.4 Kết quả đạt được: Qua những giải pháp nêu trên, kết quả thu lại được khả quan hơn so với trước: số liệu báo cáo cụ thể cho từng môn, từng GV. Chế độ báo cáo theo định kỳ, hàng tháng, học kì, cả năm, có nhận xét biểu dương đính kèm, cụ thể như sau: BÁO CÁO SỬ DỤNG ĐDDH Tháng 10 (từ ngày 01/10/2010 đến 31/10/2010) STT HỌ VÀ TÊN GV SỐ TIẾT SỬ DỤNG ĐDDH SỐ TIẾT ỨNG DỤNG CNTT SỐ TIẾT THỰC HÀNH ĐDDH TỰ LÀM NHẬN XÉT 1 TỔ VĂN 45 29 0 Đa số các tổ đều có sử dụng ĐDDH và ƯDCNTT vào bài dạy Tuy nhiên hiệu quả chưa cao, một số môn ƯDCNTT còn ít: Sử, Toán, Anh Văn. Riêng tổ Sử- địa-GDCD sử dụng có giảm so với tháng 09 (78/233 lượt) Yêu cầu quý Thầy, Cô tăng cường sử dụng ĐDDH khi lên lớp. 2 TỔ SỬ - ĐỊA –GDCD - TV 78 3 0 3 TỔ TOÁN – TIN 200 48 37 0 4 TỔ HÓA-SINH-TD-TB 235 27 16 0 5 TỔ ANH VĂN 113 2 0 6 TỔ LÝ 22 42 7 0 TỔNG CỘNG 693 151 60 0 ( Trích ngang báo cáo sử dụng ĐDDH tháng 10 năm học 2010-2011) Song song với kết quả đạt được đó, ý thức tự giác của tập thể giáo viên ngày càng cao, quá trình sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT có đều đặn và tự giác hơn, ngày càng mang tính kế hoạch . Chính vì thế kết quả sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT tăng lên liên tục, năm sau cao hơn năm trước cụ thể như sau: BÁO CÁO TỔNG KẾT SỬ DỤNG ĐDDH NĂM HỌC: 2011 - 2012 STT HỌ VÀ TÊN GV SỐ TIẾT SỬ DỤNG ĐDDH ĐDDH CÙNG KỲ NĂM: 2010-2011 SỐ TIẾT ỨNG DỤNG CNTT ƯDCNTT CÙNG KỲ NĂM 2010 -2011 SỐ TIẾT THỰC HÀNH THỰC HÀNH CÙNG KỲ NĂM 2010-2011 SỐ TIẾT SỬ DỤNG PHÒNG LAB 1 TỔ VĂN 369 248 334 200 2 TỔ SỬ – ĐỊA –GDCD – TV 1001 987 84 36 3 TỔ TOÁN – TIN 2255 1120 451 244 520 480 4 TỔ HÓA – SINH –TD – TB 2231 1476 324 170 207 160 5 TỔ ANH VĂN 705 929 63 28 317 6 TỔ LÝ 576 251 270 123 96 36 TỔNG CỘNG 7137 5011 1544 801 823 676 317 ( Trích ngang báo cáo tổng kết sử dụng ĐDDH năm học 2011 – 2012) Nhìn vào số liệu thống kê này cho chúng ta thấy có sự tiến bộ vượt bậc trong quá trình sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT. Từ đó kết quả dạy và học của thầy và trò cũng được nâng lên, qua các tiết THTN giúp học sinh có sự quan sát và nhận thức sâu sắc hơn, tạo cho học sinh có thêm sự đầu tư, đam mê và khám phá và trải nghiệm thực tế Hơn nữa từ ngay những ngày đầu khi trường vừa mới được trang bị Phòng Lab, ngay lập tức dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, CBQL thiết bị cùng với giáo viên bộ môn đã tiến hành lập kế hoạch và đưa vào hoạt động ngay, quá trình xử dụng vẫn chưa đầy một học kỳ nhưng kế quả thu lại đáng khích lệ, 317 tiết sử dụng phòng Lab chính là con số không nhỏ so với các đơn vị cùng được trang bị. Bên cạnh đó khâu quản lý trang TBDH cũng đi vào nề nếp và qui củ. Hiện nay, việc sử dụng ĐDDH đạt kết quả rất tốt theo kế hoạch đề ra, việc ứng dụng CNTT đã trở thành phong trào rầm rộ. Kết quả không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Không chỉ dừng lại ở đó, kết quả đó đã được tập thể chúng tôi tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa, với sự quyết tâm cao trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục và quá trình đổi mới phương pháp trong giảng dạy và kiểm tra, đánh giá, tăng cường sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, CBQL thiết bị cùng với bộ phận chuyên môn đã chủ động tham mưu, đề xuất với Hiệu trưởng nhà trường trang bị thêm các trang thiết bị CNC để phục vụ cho việc dạy và học: trong thời gian qua, bằng nguồn kinh phí vận động XHH, nhà trường đã trang bị thêm 06 màn hình LCD bố trí và lắp đặt cố dịnh vào các phòng học tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong giảng dạy và ứng dụng CNTT, đồng thời cũng mua sắm thêm nhiều ĐDDH: Máy tính cầm tay, thước, compa, bóng đá, bóng chuyền... Vì thế cho nên kết quả sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT liên tục tăng, điều đó được thể hiện cụ thể qua bảng thống kê báo cáo sau: BÁO CÁO TỔNG KẾT SỬ DỤNG ĐDDH NĂM HỌC: 2012 - 2013 STT HỌ VÀ TÊN GV SỐ TIẾT SỬ DỤNG ĐDDH ĐDDH CÙNG KỲ NĂM: 2011-2012 SỐ TIẾT ỨNG DỤNG CNTT ƯD CNTT CÙNG KỲ NĂM 2011 - 2012 SỐ TIẾT THỰC HÀNH THỰC HÀNH CÙNG KỲ NĂM 2011-2012 SỐ TIẾT SỬ DỤNG PHÒNG LAB 1 TỔ VĂN 582 369 514 334 2 TỔ SỬ – ĐỊA –GDCD 717 501 182 84 3 TỔ TOÁN 2423 1819 273 133 4 TỔ TIN HỌC 523 436 445 318 540 520 5 TỔ HÓA 746 652 194 130 120 109 6 TỔ SINH-KTNN 436 395 390 212 133 98 7 TỔ LÝ-KTCN 738 576 375 270 231 96 8 TỔ NGOẠI NGỮ 1067 705 14 63 518 9 TỔ THỂ DỤC- GDQP 1877 1684 5 TỔNG CỘNG 9109 7137 2392 1544 1024 823 518 Qua kết quả đạt được như trên không chỉ nhờ vào sự toàn tâm, toàn ý của cán bộ phụ trách mà còn nhờ vào sự đồng tâm, hiệp lực, đoàn kết, phấn đấu của tập thể CB,GV,NV nhà trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình. Từ đó, kết quả hoạt động của nhà trường luôn được nâng lên, cụ thể: - Việc sắp xếp và bảo quản ĐDDH đã đi vào nề nếp qui củ, theo quy trình 3 dễ “ Dễ nhìn, dễ thấy, dễ lấy sử dụng”, đồng thời tạo cho người quản lý dễ quan sát, kiểm tra và bảo quản, từ đó hạn chế rất lớn việc hư hỏng và mất mát trang thiết bị. - Hơn 8 năm qua với hơn 100 máy vi tính được trang bị phục vụ cho việc dạy-học và quản lý vẫn hoạt động bình thường, đặc biệt 02 phòng máy với hơn 70 máy vi tính phục vụ cho học sinh, số lượng máy hư hỏng, không sửa được rất thấp (chưa tới 20/100 máy), nhận định đây là kết quả lớn nhất của chúng tôi, từ khâu quản lý và bảo quản tốt đã góp phần tiết kiệm một khoản kinh phí rất lớn cho ngân sách nhà nước. - Từ kết quả sử dụng ĐDDH, ứng dụng CNTT và THTN đó cũng đã góp phần không nhỏ vào kết quả giảng dạy và học tập của thầy và trò, từ đó chất lượng dạy và học ngày càng được nâng lên và đi vào thực chất. + Đối với giáo viên: Năm học GV đạt LĐTT GV dạy giỏi cấp trường GV có SKKN cấp trường Chiến sĩ thi đua cơ sở GV có SKKN cấp tỉnh GV dạy giỏi cấp tỉnh 2011-2012 38 16 18 06 0 0 2012-2013 45 23 23 11 03 0 + Đối với học sinh kết quả học tập ngày càng được nâng lên, hạn chế được tình trạng học sinh bỏ học, tỉ lệ học sinh giỏi, khá được nâng lên, học sinh yếu giãm đáng kể; tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường Đại học, cao đẳng được duy trì ổn định ở mức khá cao, hiệu quả đào tạo tăng lên rõ nét. Số lượng học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh năm hoc 2011-2012: 24 giải, có 01 học sinh đạt giải 3 môn Tin học không chuyên toàn quốc; Đội học sinh của trường tham gia Hội khỏe Phù đổng cấp tỉnh đạt giải nhất toàn đoàn với 42 huy chương các loại. Năm học 2012-2013 đạt 19 giải học sinh giỏi cấp tỉnh; trong đó có 01 học sinh được chọn vào đội học sinh giỏi của tỉnh tham gia học sinh giỏi vòng toàn quốc môn Tin học. Từ đó kết quả chung của nhà trường cũng được nâng lên: - Năm 2012 được UBND tỉnh An Giang tặng Bằng khen về: thành tích thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh”; được Sở GD-ĐT công nhận “Tập thể lao động tiên tiến”. - Năm 2013 được UBND tỉnh An Giang tặng Bằng khen về: thành tích thực hiện tốt Chỉ thị số 30-CT/TU của Tỉnh ủy An Giang về hạn chế tình trạng học sinh bỏ học; được UBND tỉnh An Giang công nhận “Tập thể lao đông tiên tiến xuất sắc”. 3. Quá trình kiểm nghiệm lại kinh nghiệm: Tăng cường phát huy kết quả đạt được từ năm học trước, chúng tôi đã đề ra những kế hoạch hoạt động ngay từ đầu năm học cho từng phòng ban: TBDC, Lý, Hóa, Sinh, Tin học, Ngoại ngữ để duy trì kết quả đạt được và phát huy hơn nữa ở đầu năm học 2013 – 2014, kết quả đạt được như sau: BÁO CÁO TỔNG KẾT VIỆC SỬ DỤNG ĐDDH VÀ ỨNG DỤNG CNTT,THTN NĂM HỌC: 2013 – 2014 STT TỔ SỐ TIẾT SỬ DỤNG ĐDDH ĐDDH so với cùng kỳ SỐ TIẾT ỨNG DỤNG CNTT CNTT so với cùng kỳ SỐ TIẾT THTN THTN so với cùng kỳ SỐ TIẾT P. LAB SỐ TIẾT P. LAB ( cùng kỳ) NHẬN XÉT 01 TỔ NGỮ VĂN 769 582 719 528 Số tiết sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT đều tăng so với cùng kỳ năm học trước (ĐDDH tăng 187 tiết; CNTT tăng 191 tiết) 02 TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD 655 717 168 182 Số tiết sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT đều giảm so với cùng kỳ năm học trước (ĐDDH giảm 62t; CNTT giảm 14t) 03 TỔ TOÁN 3221 2423 260 267 Số tiết sử dụng ĐDDH tăng so với cùng kỳ năm học trước( ĐDDH tăng 110t); CNTT tăng 2t 04 TỔ TIN HỌC 761 523 625 447 638 540 so với cùng kỳ năm học trước: Số tiết sử dụng ĐDDH tăng 238tiết ; CNTT tăng 178 tiết, THTN tăng 98 tiết. 05 TỔ HOÁ - SINH - KTNN 1335 1243 694 584 264 253 So với cùng kỳ năm trước: Số tiết sử dụng ĐDDH tăng 92 tiết: CNTT tăng 110 tiết; THTN tăng 11 tiết 06 TỔ LÝ 849 738 381 375 255 231 So với cùng kỳ năm trước: Số tiết sử dụng ĐDDH tăng 111 tiết: CNTT tăng 06 tiết; THTN tăng 24 tiết 07 TỔ NGOẠI NGỮ 1151 1067 14 14 0 0 970 518 So với cùng kỳ năm trước: Số tiết sử dụng ĐDDH tăng 84 tiết; THTN tăng 24 tiết 08 TỔ THỂ DỤC - GDQP 2070 1695 7 8 0 0 Số tiết sử dụng ĐDDH tăng 375 tiết, số tiết CNTT giảm 1t so với cùng kỳ năm trước TỔNG CỘNG 10811 8988 2868 2405 1157 1024 970 518 Bên cạnh đó phong trào tham gia làm ĐDDH ngày càng được đẩy mạnh thêm và đạt hiệu quả hơn, trong những năm qua có nhiều sản phẩm ĐDDH tự làm nhằm phục vụ cho việc dạy và học và tham gia dự thi ĐDDH cấp trường, trong đó 02 sản phẩm đạt giải cấp tỉnh . Hiên nay, việc sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT đã thật sự trở thành phong trào mạnh mẽ, đa số giáo viên đều có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao trong việc sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT, tuyệt đối không còn tình trạng dạy chay, không sử dụng ĐDDH khi lên lớp. Với kết quả đạt được như trên tôi tin rằng những giải pháp chúng tôi đề ra thật sự mang lại hiệu quả cao trong quá trình sử dụng và bảo quản ĐDDH, trang thiết bị của nhà trường. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, thành tích chung của nhà trường cũng được nâng lên, cụ thể: nhờ CSCV khang trang, trang thiết bị của nhà trường ngày càng phong phú, đa dạng, tạo sân chơi bổ ích cho học sinh đã thực sự hạn chế được tình trạng học sinh bỏ học, học sinh giỏi, khá được nâng lên, học sinh yếu giảm đáng kể, học sinh đạt giải học sinh giỏi trong các kỳ thi do Sở tổ chức ngày càng được tăng lên; tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường Đại học, cao đẳng trong những năm qua được duy trì ổn định ở mức khá cao, hiệu quả đào tạo tăng lên rõ nét. Hơn thế nữa, từ năm học 2012-2013, trường tôi được Sở giáo dục đào tạo công nhận: Trường có Phòng bộ môn Lý, Hóa, Sinh, 2 phòng Tin học đạt chuẩn mức 1. Thư viện được công nhận đạt chuẩn năm 2014. Chính kết quả này là sức mạnh, là niềm tin đã tiếp sức cho chúng tôi trong quá trình thực hiện, tập thể thầy, cô giáo nhà trường luôn động viên nhau, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình giảng dạy, tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng CNTT trong dạy và học. Hiện nay việc sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT trong nhà trường thật sự đã trở thành phong trào mạnh mẽ trên tinh thần tự giác, tự ý thức, rất nhẹ nhàng và sinh động. Chính điều đó đã khẳng định được những giải pháp bảo quản và sử dụng trang thiết bị của chúng tôi từ những năm qua là đúng và đã đạt được hiệu quả cao, tăng dần theo từng năm với từng loại hình sử dụng. Một lần nữa, kết quả này được thể hiện tổng quát, cụ thể qua biểu đồ sau: ( Biểu đồ tổng quát số tiết sử dụng ĐDDH, ứng dụng CNTT,THTN,P.LAB Từ năm học 2009-2010 đến năm học 2013-2014) Từ việc tăng cường sử dụng ĐDDH, ứng dụng CNTT và tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy đã mang đến kết quả rất khả quan cho mọi hoạt động chung trong nhà trường: chất lượng dạy và học của thầy và trò trong những năm qua cũng tăng lên rõ nét: - Có 02 GV dạy giỏi cấp tỉnh; 14 GV đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở; 04 cá nhân được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen về thành tích 02 năm liền đạt danh hiệu CSTĐCS, cụ thể: Năm học 2010-2011 2011-2012 2012 - 2013 2013 - 2014 Số liệu GV 50 50 53 53 Đảng viên 19 22 28 33 CSTĐ cơ sở (Tỉnh) 06 15 11 14 (01) GV dạy giỏi trường 11 16 23 33 GV dạy giỏi cấp tỉnh 02 - Phòng học bộ môn Lý, Hóa, Sinh, Tin học được công nhận Phòng bộ môn đạt chuẩn; HKI năm học 2014-2015, Thư viện được công nhận đạt chuẩn. - Bản thân CBQL thiết bị được UBND Tỉnh tặng bằng khen với thành tích CSTĐ cơ sở 2 năm liền. - Từ đó tỉ lệ học sinh khá, giỏi được nâng lên rõ nét, học sinh yếu, kém giảm dần trong suốt những năm qua, được thể hiện qua sơ đồ sau: Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp, Đại học-cao đẳng, học sinh giỏi được năng lên rõ nét và được duy trì ổn định: Năm học 2010-2011 2011-2012 2012 - 2013 2013 - 2014 TN THPT 97.63% 100% 99.11% 99.16% Đỗ CĐ – ĐH 58.2% 51.8% 46.8% 54.79% HS giỏi cấp tỉnh 14 giải 24 giải 20 giải 06 - Trường được Sở GD – ĐT An Giang tặng giấy khen tập thể CB,GV,NV của trường đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua và Bằng khen. Đặc biệt trong năm học này trường được công nhận đạt Chuẩn quốc gia mức độ I và kiểm định chất lượng, qua đánh giá ngoài đạt chất lượng mức độ I.. 4. Nguyên nhân thành công, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục: 4.1. Nguyên nhân thành công: Được sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của Sở giáo dục: Cung cấp, bổ sung đầy đủ TBDH cho đơn vị, giúp cho hệ thống trang thiết bị của trường được hoàn thiện, đa dang hơn, cảnh quan sư phạm luôn được quan tâm chăm sóc xanh-sạch-đẹp, tạo được môi trường giáo dục lành mạnh. Bên cạnh đó được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện cho chúng tôi làm việc thuận lợi. - Thầy cô giáo phấn khởi, tự tin, có tăng cường đầu tư soạn giảng, tăng cường sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng giảng dạy, trong công tác luôn thể hiện đoàn kết nội bộ để xây dựng trường sở, học sinh gắn bó với trường lớp, đoàn kết chăm chỉ học tập, có ý thức rèn luyện đạo đức hơn. Đồng thời được sự nhận thức cao của CB,GV,NV nhà trường đã góp phần tạo nên sự thành công trong việc sử dụng và bảo quản trang thiết bị của nhà trường hiệu quả hơn. 4.2. Những tồn tại, hạn chế: Tuy công việc đã đi vào ổn định, nề nếp qui củ nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực hiện tốt khâu đăng ký mượn TBDH trước khi sử dụng, nhất là TB ứng dụng CNTT; chưa có ý thức bảo quản TBDH tốt, khi sử dụng xong vẫn còn để thiết bị tùy tiện chưa trả về chỗ cũ từ đó dẫn đến sự trùng tiết, gây lộn xôn, ảnh hưởng đến kết quả sử dụng và giảng dạy. Một số trang thiết bị công nghệ cao của trường đã bị xuống cấp gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảng dạy. IV. PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA ĐỀ TÀI: Một số giải pháp quản lý và sử dụng trang thiết bị trường học đạt hiệu quả đã được áp dụng tại đơn vị tôi – Trường THPT Nguyễn Quang Diêu, từ những năm đầu khi cò rất khó khăn về CSVC, trang thiết bị dạy học còn hạn chế, thực tế đã qua áp dụng và kiểm nghiệm trong những năm qua thật sự đạt hiệu quả. Những giải pháp này không chỉ giúp cho bản thân tôi hay đơn vị tôi mà có thể giúp ích cho tất cả CB,GV quản lý trang thiết bị trường học ở những đơn vị khác nhằm quản lý TBDH tốt hơn; quá trình sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT của GV hiệu quả hơn. Quá trình quản lý theo hệ thống, nề nếp qui củ. Từ vốn kinh nghiệm nhỏ bé này có thể nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng trang thiết bị tại đơn vị mình nói riêng và trong toàn ngành nói chung. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: - Để có thể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TBDH đạt hiệu quả cao, ngoài những giải pháp nêu trên còn đòi hỏi CBQL trang thiết bị phải có lòng yêu nghề, sự hăng say trong công việc, đừng vì sự khó khăn trước mắt mà nản lòng. - Trang thiết bị là tài sản, là vật chất cần được bảo quản và sử dụng đúng mục đích, khi chưa đi vào nề nếp tuyệt đối đừng nản lòng, phải có sự quyết tâm cao, cần có sự đoàn kết, đồng lòng trong tập thể sư phạm mới góp phần bảo quản và sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả cao. - Tăng cường đầu tư CSVC phục vụ cho việc dạy và học như đầu tư thiết bị CNC, thiết bị thực hành thí nghiệm bộ môn, khuyến khích giáo viên thường xuyên tự làm đồ dùng dạy học bộ môn, tạo sự hứng thú cho học sinh khi lên lớp. - Từ cái tâm của người quản lý và từ tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, CBQL phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên khi sử dụng. VI. KẾT LUẬN: Xuất phát từ cơ sở pháp lí, cơ sở lí luận, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, việc bảo quản và sử dụng TBDH đạt hiệu quả không còn là chuyện của riêng ai nữa mà là vấn đền của toàn ngành trong việc tăng cường CSVC góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, chống lãng phí bản thân xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp quản lý và sử dụng trang thiết bị đạt hiệu quả như trên. Có thể cô đọng lại như sau: - Nâng cao nhận thức cho tập thể CB, GV, NV trong việc quản lý và sử dụng TBDH. - Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyện môn, nghiệp vụ, kĩ năng quản lý cho CBQL và người phụ trách quản lý TBDH ở trường. - Tổ chức, quản lý TBDH hiệu quả, khoa học, có kế hoạch theo quy trình 3 dễ. Trong thời gian hết sức ngắn ngủi, tôi đã cố gắng cô đọng lại và mạnh dạn đề xuất những biện pháp mang tính thiết thực cho việc quản lý và sử dụng TBDH có hiệu quả. Tuy nhiên với khoảng thời gian ngắn ngủi này đề tài của tôi không thể đi sâu phân tích hết tất cả những chi tiết, những khía cạnh được, cũng không thể đề xuất hết những giải pháp tốt hơn nữa cho việc quản lý trang thiết bị. Xin được chia sẻ với quý Thầy, Cô đồng nghiệp với ý nguyện có thể góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng quản lý TBDH. Tuy nhiên cũng không thể trách khỏi sự thiếu sót, rất mong được sự góp sức của quý thầy cô để cùng tìm ra những giải pháp hữu hiệu hơn cho công việc, để công việc ngày càng được hoàn thiện hơn. Người viết Nguyễn Thị Ánh Hồng DANH MỤC VIẾT TẮT CSVC.cơ sở vật chất THPT...trung học phổ thông TBDH..thiết bị dạy học HS...học sinh GD – ĐT..giáo dục – đào tạo UBND.....ủy ban nhân dân CB,GV,NV......cán bộ, giáo viên, nhân viên XHH.xã hội hóa THTN.thực hành thí nghiệm ĐDDH....đồ dùng dạy học CNTT....công nghệ thông tin THCS...trung học cơ sở HKI......học kì một GD...giáo dục GV..giáo viên CBQL....cán bộ quản lý CNH...công nghiệp hóa HĐH..hiện đại hóa BGH...ban giám hiệu CB..cán bộ HSSS...hồ sơ sổ sách TB.thiết bị GD...giáo dục
File đính kèm:
- SKKN_VE_QUAN_LY_TBDH.doc