Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học Stem trong phần phi kim – Hóa học 10

Thực trạng tổ chức dạy học môn Hóa học theo định hướng STEM ở

một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Từ năm học 2014-2015, giáo dục STEM đã được Bộ GD-ĐT đưa vào một

số văn bản hướng dẫn khuyến khích triển khai ở các nhà trường, đặc biệt sau

khi Thủ tướng ban hành Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 về việc tăng cường

năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Bộ GD-ĐT đã triển

khai thí điểm và đến nay giáo dục STEM đã được triển khai đồng loạt trên

phạm vi toàn quốc.

Riêng ở tỉnh ta, giáo dục STEM đã được Sở GD&ĐT đưa vào hướng dẫn

nhiệm vụ năm học ở bậc học Tiểu học và Trung học từ năm học 2017 - 2018.

Chính vì thế trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học môn

hóa học ở trường THPT đã có một số chuyển biến tích cực. Trong mỗi tiết dạy,

giáo viên đã quan tâm đến việc chuyển từ học tập một chiều, thụ động sang học

tập chủ động, chú trọng năng lực thực hành cho HS. Các hình thức dạy học tích

cực đã được vận dụng làm cho việc học tập HS trở nên hứng thú hơn. Đồng

thời với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin được áp dụng vào quá

trình dạy học, việc học của HS thuận lợi rất nhiều, tạo điều kiện để HS có thể

tự mình khám phá tri thức mới theo nhiều cách khác nhau chứ không phụ thuộc

quá nhiều vào giáo viên.

Tuy nhiên năng lực của GV trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới

phương pháp dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều.

- Nhiều GV chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi đại

học, học sinh học để vượt qua các kì thi.

- Nhiều giáo viên chưa thực sự hiểu rõ bản chất và quy trình của phương

pháp giáo dục STEM

Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng dạy học STEM trong dạy học Hóa học ở

trường THPT tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với GV và HS với

mục đích thu thập thông tin, phân tích khó khăn, thuận lợi của thực trạng dạy học

STEM môn Hóa học ở trường phổ thông.

Nội dung khảo sát: Tìm hiểu nhận thức, hiểu biết, quá trình tổ chức dạy học

STEM các GV ở các trường THPT.

pdf65 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học Stem trong phần phi kim – Hóa học 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 khí oxi cho bể cá mini. Trưng bày và 
báo cáo sản phẩm. Thuyết trình về sản phẩm. 
Tiết 1 
Hoạt động 1: Tìm hiểu về vai trò của oxi đối với đời sống thủy sinh vật và thực 
trạng mật độ khí oxi có trong các bể cá. 
Mục tiêu: 
HS trình bày được vai trò của oxi đối với đời sống thủy sinh vật và thực trạng 
mật độ khí oxi có trong các bể cá, đặc biệt là các bể cá có kích cỡ nhỏ (mini). 
 Cách thức tổ chức hoạt động 
Bước 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ 
– GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu thảo luận và đưa ra vai trò của oxi 
đối với đời sống thủy sinh vật, thực trạng mật độ khí oxi có trong các loại bể cá 
(lớn, vừa, nhỏ). 
– HS chia nhóm, bầu nhóm trưởng và thư kí,thảo luận và đưa ra vai trò của 
oxi đối với đời sống thủy sinh vật, thực trạng mật độ khí oxi có trong các bể cá 
với các kích cỡ khác nhau. 
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho học sinh và xác lập tiêu chí đánh giá 
GV nêu nhiệm vụ các nhóm sẽ lập chủ đề “chế tạo thiết bị sục oxi cho bể cá 
mini” 
Sản phẩm cần đạt được tiêu chí: 
Tiêu chí Điểm tối đa 
47 
Thiết kế được 1 thiết bị sục oxi mini 7 
Hình thức đẹp, hoạt động tốt 2 
Chi phí tiết kiệm 1 
Tổng điểm 10 
Phiếu 3.1: Đánh giá sản phẩm chế tạo thiết bị sục oxi cho bể cá mini 
Nội dung 
– Thực trạng mật độ khí oxi có trong bể cá. 
– Nhu cầu cung cấp oxi cho thủy sinh vật. 
Hoạt động 2: Tìm hiểu thiết bị sục khí oxi 
Mục tiêu: HS biết được nguyên liệu, dụng cụ cần sử dụng, quy trình thực hiện 
Cách thức tổ chức hoạt động 
Giáo viên đưa ra các câu hỏi: 
– Làm thế nào để các sinh vật thủy sinh trong bể cá có đủ oxi cho quá trình 
hô hấp? 
– Để tạo ra 1 thiết bị sục khí oxi cho bể cá mini, cần những nguyên liệu 
và dụng cụ gì? Quy trình thực hiện như thế nào? 
– HS trả lời: 
Để cung cấp đủ oxi cho thủy sinh vật, chúng ta có thể sử dụng thiết bị sục 
khí oxi. 
– HS thảo luận nhóm và đưa ra các nguyên liệu và dụng cụ cần thiết để tạo 
thành 1 thiết bị sục khí oxi cho bể cá mini. 
- Học sinh làm việc theo nhóm: 
+ Các thành viên trong nhóm đọc tài liệu 
+ Chia sẻ với các thành viên trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được. 
+ Tiến hành lập phương án chế tạo thiết bị 
+ Vẽ bản thiết kế thiết bị sục oxi ,thiết kế sản phẩm, kiểu dáng. Trình bày 
bản thiết kế trên giấy A0 (Bảng phụ) hoặc bài trình chiếu Powerpoint. 
- GV đôn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần. 
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế. 
Mục đích 
Kiến thức: 
48 
+ Giải thích được nguyên lí hoạt động và phương án thiết kế mà nhóm đã 
lựa chọn 
+ Nắm vững hệ thống kiến thức nền có liên quan đến bản thiết kế 
- Kĩ năng: 
+ Vẽ hình 
+ Trình bày bản vẽ 
- Định hướng năng lực: 
+ Năng lực giao tiếp 
+ Năng lực sáng tạo khi tiên hành thiết kế bản vẽ 
+ Năng lực trải nghiệm: Khi tìm hiểu các dụng cụ phế liệu trong cuộc sống 
để chế tạo bộ dụng cụ. Từ đó vẽ bản thiết kế theo nhóm. 
Cách thức tổ chức hoạt động 
- GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế 
Bước 1: Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 2 phút. Các 
nhóm còn lại chú ý nghe. 
Bước 2: - GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: Các nhóm khác 
và GV nêu câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế; Nhóm trình bày 
trả lời câu hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp để 
hoàn thiện bản thiết kế. 
Bước 3: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chốt 
lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm(1 phút) 
Nội dung: 
– Sử dụng thiết bị sục khí oxi để cung cấp oxi cho thủy sinh vật. 
– Quy trình thiết kế thiết bị sục khí oxi cho bể cá mini. 
 Bước 1: Chuẩn bị các nguyên liệu và dụng cụ cần thiết. 
 Bước 2: Dùng kéo cắt 2 tấm lưới từ vợt lưới lọc và nắp chai theo hình vành 
khăn tròn kích thước bằng tấm lưới đã cắt 
Bư ớc 3: Nối 2 sợi dây điện khác nhau vào 2 miếng lưới sau đó dùng keo AB 
phủ kín lên vết nối. 
 Bước 4: Gắn miếng nhựa đã cắt vào giữa 2 tấm lưới bằng keo AB khác 
nhau vào 2 miếng lưới, sau đó dùng keo AB phủ kín lên vết nối. 
 Bước 5: Nối 2 đầu dây điện còn lại vào nguồn DC 5- 12 V. 
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm 
(HS làm việc ở nhà hoặc phòng TN - Thời gian: 1 tuần) 
 Mục đích 
49 
- Kiến thức: 
+ Lĩnh hội được kiến thức về oxi, vai trò của oxi, cách điều chế oxi 
- Kĩ năng: 
+ Sử dụng dụng cụ thí nghiệm 
+ Chuẩn bị thí nghiệm theo bản thiết kế 
+ Làm thí nghiệm thành công 
+ Viết phương trình điện li 
Nội dung: 
Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để chế tạo thiết bị sục 
oxi cho bể cá, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn 
Cách thức tổ chức hoạt động 
Bước 1: HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến. 
Bước 2: HS làm thí nghiệm theo bản thiết kế 
Bước 3: HS thử nghiệm hoạt động của sản phẩm, so sánh với các tiêu chí 
đánh giá sản phẩm (Phiếu số 1). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều 
chỉnh và giải thích lý do (Nếu cần điều chỉnh). 
Bước 4: HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế 
tạo sản phẩm. 
Bước 5: HS hoàn thiên sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm. 
GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm. 
HOẠT ĐỘNG 5: BÁO CÁO SẢN PHẨM 
a. Mục đích: Báo cáo sản phẩm nhóm đã làm 
b. Nội dung 
+ Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp. 
+ Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời câu hỏi phụ 
+ Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm. 
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh 
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một thiết bị sục oxi cho bể cá 
và bài thuyết trình giới thiệu thí nghiệm 
Nêu được thuận lợi và khó khăn trong quá trình chế tạo sản phẩm 
Hoạt 
động 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
1. Thông Nêu quy định báo cáo Tiếp nhận yêu cầu, phân 
50 
báo - Mỗi nhóm trình bày sản phẩm về: 
bản vẽ thiết kế, chế tạo va thử 
nghiệm (qua video) trong 7 phút 
- HS các nhóm khác theo dõi, phản biện 
và được ra các nhận xét, góp ý cho sản 
phẩm. 
Đặt các câu hỏi cho HS , bình chọn, 
đánh giá, nhận xét, tổng kết. 
công lên báo báo, chuẩn 
bị thử nghiệm thiết bị. 
2. Báo 
cáo 
Tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm, 
nhóm lên báo cáo 
Trình bày sản phẩm, trao 
đổi và thảo luận 
3. Tổng 
kết 
Đánh giá sản phẩm theo phiếu đánh 
giá 
GV nhận xét chung thái độ làm viêc, kết 
quả đạt được thông qua các phiếu đánh 
giá. 
Nhận xét, tổng kết bài học 
Cùng GV đánh giá cá 
nhản, 
nhóm, nhóm bạn. 
1. Phiếu KWL 
 HỌC LIỆU PHIẾU KWL 
Họ và tên: ..Nhóm:; Lớp: 
 K (Những 
điều em biết) 
W (Những 
điều em 
muốn biết) 
L (Những 
điều em 
học được) 
1. Vai trò của oxi đối với 
động thực vật thủy sinh 
2. Cấu tạo thiết bị sục oxi 
3. Nguyên tắc hoạt động 
của bình điện phân nước 
2. Nhật kí học tập 
NHẬT KÍ THIẾT KẾ, CHẾ TẠO THIẾT BỊ SỤC OXI CHO BỂ CÁ MINI 
Trường .................................................... Lớp ........ Nhóm 
2.1. Phân công vai trò, công việc và kế hoạch trong nhóm 
51 
Vị trí, họ tên Nhiệm vụ Thời gian 
Đúng hạn/ 
Không đúng 
hạn 
Thành 
công/không 
thành công 
Trưởng nhóm 
Thư kí 
Thành viên 1 
2.2. Hình vẽ thiết kế thiết bị sục oxi cho bể cá mini 
* Cấu tạo thiết bị: 
* Vật liệu, hóa chất, điều kiện: 
- Thùng điện phận: 
- Điện cực: 
- Nguồn: 
* Cơ chế hoạt động: 
2.3. Chế tạo thiết bị thiết bị sục oxi cho bể cá mini 
- Quay video quá trình thực hiện 
Hình ảnh sản phẩm Điều chỉnh: 
. 
Nguyên nhân không thành công: 
Kinh nghiệm: 
. 
52 
Một số hình ảnh sản phẩm thiết bị sục oxi cho bể cá mini 
53 
IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
4.1. Mục đích thực nghiệm. 
Mục đích thực nghiệm là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của mô hình giáo dục 
chủ đề STEM. Đánh giá tính khả thi của mô hình và quy trình rèn luyện kĩ năng 
tìm hiểu và giải quyết các vấn đề về thực tiễn. Đánh giá tính khả thi của đề tài: 
“Vận dụng dạy học STEM trong phần phi kim– Hóa học 10”. 
4.2. Nội dung thực nghiệm 
Tôi đã tiến hành định hướng cho học sinh lớp 10 kĩ năng phát hiện các vấn 
đề thực tiễn – nghiên cứu kiến thức nền – hoạt động giải quyết vấn đề khi dạy học 
phần phi kim, năng lực trải nghiệm, sáng tạo thông qua giáo dục STEM với chủ 
đề 1: “viết yêu thương lên kính”, chủ đề 2: “ tầng ozon và sự sống” 
4.3. Đối tượng thực nghiệm 
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại trường THPT DTNT Tỉnh 
Chúng tôi đã tìm hiểu rất kỹ và nhận thấy trình độ chung về môn Hóa học 
tương ứng của các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng của trường là tương 
đương nhau. Trên cơ sở đó, tôi đã đề xuất được thực nghiệm cụ thế tại các lớp ở 
trường DTNT Tỉnh như sau 
+ Lớp thực nghiệm: 10A1, 10A2 ( năm học 2020 - 2021) 
+ Lớp đối chứng: 10A3, 10C1 ( năm học 2020 - 2021) 
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng 
Lớp Số HS Lớp Số HS 
10A1 38 10A3 39 
 10A2 38 10C1 35 
4.4. Phương pháp thực nghiệm 
+ Điều tra, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu. 
+ Dạy thực nghiệm 2 tiết theo hoạt động giáo dục STEM, lồng ghép trong chủ 
đề dạy học. 
+ Trên cơ sở các kết quả thu được, rút ra kết luận về đề tài nghiên cứu. 
4.5. Tổ chức thực nghiệm 
4.5.1. Công tác chuẩn bị 
- Điều tra thực trạng học tập của lớp thực nghiệm 
- Soạn bài giảng dạy theo nội dung của sáng kiến. 
54 
4.5.2.Tổ chức thực hiện 
* Ở lớp dạy thực nghiệm: 
- Dạy theo nội dung sáng kiến trong các giờ học lý thuyết, luyện tập, tự chọn, 
thực hành và cả kiến thức HS thực hiện ngoài giờ học. 
- Quan sát hoạt động học tập của HS xem các em có phát huy được tính tích 
cực, tự giác và có phát triển được các năng lực cần thiết hay không. 
- Quan sát và đánh giá thái độ của HS trong các giờ học. 
- Tiến hành bài kiểm tra 15 phút sau khi thực nghiệm. 
Bảng 4.1.Các bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm 
STT Tên Hình thức kiểm tra Nội dung kiểm tra 
1 Bài kiểm tra 1 15 phút Sau chủ đề nhóm halogen 
2 Bài kiểm tra 2 15 phút Sau bài “oxi-ozon” 
* Ở lớp đối chứng: 
- Giáo viên thực hiện quan sát hoạt động học tập của HS ở lớp đối chứng được 
GV giảng dạy các bài tập cùng nội dung trong SKKN nhưng không theo hướng 
đi của sáng kiến. 
- Tiến hành cùng một đề kiểm tra như lớp thực nghiệm. 
4.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 
4.6.1. Kết quả định tính: 
* Ở lớp thực nghiệm: 
Các em học tập và trao đổi sôi nổi, giờ học thoải mái, hứng khởi. Hầu hết 
các em đều hoạt động theo nhóm rất tích cực và hứng thú khi khám phá và lĩnh 
hội những kiến thức mới. Các nội dung hóa học được liên hệ với thực tiễn nên các 
em rất hào hứng tiếp nhận, giờ học không còn là giờ học khô khan nhàm chán nữa 
mà trở nên thú vị hơn bởi qua các giờ học các em không những tiếp nhận được 
kiến thức hóa học mà còn được hiểu biết thêm về các môn học khác cũng như 
những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. 
Nhiều em HS ở các lớp thực nghiệm đã tìm ra nhiều tài liệu, nội dung phong 
phú và gắn liền với đời sống hàng ngày. Một số em HS có kĩ năng thông tin và xử 
lí tốt các tình huống đặt ra. Đặc biệt có nhóm đã điều chế các sản phẩm đạt chất 
lượng tốt. Điều đó chứng tỏ năng lực tìm tòi, khám phá, hiểu biết cũng như khả 
năng tiếp nhận tri thức của các em rất tốt. 
Qua các tiết dạy thấy khả năng vận dụng các vấn đề thực tiễn của các em ở 
lớp thực nghiệm tiến bộ rõ rệt, khả năng phối hợp của các em trong các hoạt động 
nhóm cũng hiệu quả hơn. 
55 
* Ở lớp đối chứng: 
Các em cũng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập nhưng không mấy hào hứng 
nên khả năng tiếp thu và ghi nhớ chưa được tốt. 
Các hoạt động được yêu cầu làm theo nhóm còn mang tính đối phó, chưa thật 
sự hiệu quả. 
Hầu hết các em còn có tâm lí nặng nề trong việc tiếp thu kiên thức mới và việc 
rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. 
4.6.2. Kết quả định lượng: 
Sau khi đã thực hiện bài dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tôi đã tiến 
hành đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của học sinh thông qua kết quả bài kiểm 
tra 15 phút tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng và so sánh, đánh giá kết quả đạt 
được của học sinh. 
 Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra bài 1 và 2 
STT Tên 
Sĩ 
số 
Điểm Xi Điểm 
TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
1 
TN 76 0 0 0 0 2 8 16 20 19 9 2 7.06 
ĐC 74 0 0 0 0 4 15 18 25 10 2 0 6.37 
 Bảng 4.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1,2 
Điểm 
X i 
Số HS đạt điểm 
Xi 
% HS đạt điểm Xi 
% HS đạt điểm Xi 
trở xuống 
TN ĐC TN ĐC TN ĐC 
0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00 
1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00 
2 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00 
3 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00 
4 2 4 2,63 5,40 2,63 5,40 
5 8 15 10,52 20,27 13,15 25,67 
6 16 18 21,05 24,32 34,20 49,99 
 7 20 25 26,31 33,78 60,51 83,77 
 8 19 10 25,00 13,51 85,51 97,28 
 9 9 2 11,84 2,70 97,35 99,98 
 10 2 0 2,63 0,00 100 100 
 Σ 76 74 100 100 
56 
 Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả học tập sau 2 bài kiểm tra 
Đối Số % Yếu, kém % Trung bình % Khá, giỏi 
tượng HS (0 - 4 điểm) (5 - 6 điểm) (7 - 10 điểm) 
TN 76 2,63% 31,57% 65,8% 
ĐC 74 5,41% 44,59% 50,0% 
Bảng 4. 5. Kết quả đánh giá định lượng về kĩ năng phát hiện các vấn đề thực 
tiễn - nghiên cứu kiến thức nền – hoạt động giải quyết vấn đề trong chủ đề 
Kĩ năng Các kĩ năng thành phần 
Kết quả 
(số lượng /%) 
Chủ đề 1 Chủ đề 2 
Xác định mục 
tiêu 
của chủ đề 
Xác định mục tiêu kiến thức 
(65)85,52 (70)92,1 
Xác định được kiến thức nền 
(62)81,57 67(88,15) 
Xác định mục tiêu thái độ 
68(89,47) 72(94,73) 
Chuẩn bị các 
yêu 
cầu của chủ đề 
Chuẩn bị nội dung theo yêu cầu 
60(78,94) 65(85,52) 
Nêu được dụng cụ - hoá chất 
(nếu có) 57(75) 59(77,63) 
Tiến hành thí 
nghiệm, báo cáo 
Thành thạo các thao tác thí nghiệm 
Báo cáo chính xác và mạch lạc 
 nội dung 52(68,42) 58(76,31) 
Quan sát các 
hiện 
tượng, ghi chép 
dữ 
liệu và giải 
thích 
kết quả 
Nêu được các hiện tượng 
Nêu được nội dung chủ đề 
72(94,73) 70(92,10) 
Giải thích được kết quả thí nghiệm 
Vận dụng kiến thức giải quyết vấn 
đề đưa ra của chủ đề 58(76,31) 62(81,57) 
Giải quyết vấn 
đề 
thực tiễn 
Tìm tòi, khám phá kiến 
liên quan đến thực tiễn 62(81,57) 65(85,52) 
Năng lực trải 
nghiệm và sáng 
tạo 
Thực hiện giải quyết vấn đề 
thực tiễn và có thể đề xuất vấn 
đề mới 59(77,63) 68(89,47) 
57 
Từ kết quả xử lí số liệu thực nghiệm, nhận thấy: 
- Chất lượng học tập của các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng, cụ 
thể như : 
+Tỉ lệ % học sinh yếu kém, trung bình của các lớp thực nghiệm luôn thấp 
hơn so với các lớp đối chứng. 
+Tỉ lệ % học sinh khá giỏi của các của các lớp thực nghiệm luôn cao hơn so 
với các lớp đối chứng. 
- Điểm trung bình cộng của các lớp thực nghiệm luôn cao hơn các lớp đối 
chứng theo từng đôi một. 
- Như vậy, xét về mặt định lượng thì kết quả kiểm tra ở những lớp thực 
nghiệm có điểm số cao hơn ở các lớp đối chứng, điều này chứng tỏ được rằng: 
mục đích thực nghiệm đã được hoàn thành, tính khả thi và hiệu quả của PPDH 
phần nào được được khẳng định. 
Nếu trong quá trình dạy học hóa học, giáo viên quan tâm, giúp học sinh liên 
hệ các kiến thức với thực tiễn, thì sẽ hình thành và rèn luyện ý thức học, vận dụng 
thực tiễn, tìm ra các biện pháp để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Đồng thời 
góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học và hoàn 
thành nhiệm vụ giáo dục toàn diện của trường THPT. Phương pháp giảng dạy 
theo hướng dạy học tích hợp STEM là một trong những định hướng đổi mới quan 
trọng về PPDH hiện nay. 
58 
 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
1.1. Về tính mới 
Sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất được các hoạt động trải nghiệm có nội 
dung thực tế mà sách giáo khoa còn chưa có nhiều và gợi ý để giáo viên sử dụng 
trong các tiết dạy nhằm mục đích gợi động cơ học tập cho học sinh. 
Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã làm rõ được cách thiết kế các hoạt động trải 
nghiệm liên quan thực tiễn nhờ liên tưởng từ những kiến thức hóa học, vận dụng 
kiến thức hóa học giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra hiện nay. 
Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã đề xuất được các bước tiến hành trong tiến 
trình dạy học theo định hướng giáo dục STEM - một đề tài đang được quan tâm 
hiện nay. 
Sáng kiến kinh nghiệm đã phân tích để thấy được tầm quan trọng của việc 
tăng cường các hoạt động trải nghiệm nhằm giúp phát triển những năng lực cần 
thiết cho HS và tạo được hứng thú cho học sinh trong học hóa học. 
1.2. Về tính sáng tạo 
Đây là đề tài đã được nghiên cứu và đúc rút từ kinh nghiệm bản thân, có tính 
thực tiễn cao. Các kiến thức hóa học được học sinh trải nghiệm, vận dụng giải 
quyết các tình huống thực tiễn nên hiểu rõ bản chất và thấy được sự gần gũi của 
các kiến thức hóa học với cuộc sống đời thường. 
Là một đề tài có nhiều ứng dụng rèn luyện được nhiều năng lực cho HS thông 
qua việc dạy và học hóa học. 
1.3. Về tính hiệu quả 
Đề tài có giá trị lớn, góp phần giúp HS hiểu sâu và giải quyết các vấn đề quan 
trọng trong thực tiễn cuộc sống. Có giá trị trong việc giáo dục ý thức, rèn luyện 
được nhiều năng lực cho HS, phù hợp trong giai đoạn giáo dục đang thực hiện 
chính sách đổi mới căn bản và toàn diện. 
2. Hướng phát triển của đề tài 
- Đề tài có thể mở rộng thêm nhiều dự án khác trong dạy học hóa học THPT. 
- Đề tài có thể mở rộng theo hướng dạy học hóa học liên quan các vấn đề thời sự. 
3. Một số kiến nghị 
3.1. Đối với giáo viên 
Trong các giờ học cần tăng cường cho HS các hoạt động trải nghiệm, liên hệ 
với cuộc sống hàng ngày và thực tiễn xung quanh nhà trường, lớp học, gia đình 
59 
và xã hội để các em thấy rõ hơn ý nghĩa của những tri thức và hứng thú hơn trong 
học tập. 
Cần thay đổi phương pháp và nội dung kiểm tra đánh giá năng lực người học 
theo hướng gắn với các hoạt động trải nghiệm, các vấn đề của thực tiễn đời sống. 
Đây là khâu quan trọng, cần phải đổi mới sớm để định hướng cho việc dạy và học. 
3.2. Đối với học sinh 
Tích cực tham gia các tiết học ngoại khóa, các yêu cầu học tập mà GV tổ chức 
Thường xuyên có ý thức liên hệ các vấn đề hóa học với thực tiễn và các môn 
học khác để thấy được tầm quan trọng của việc học hóa, từ đó có thêm động lực 
và hứng thú đối với việc học hóa. 
Tăng cường hoạt động nhóm, trao đổi với bạn học để học hỏi cái hay, cái tốt của 
bạn. 
3.3. Đối với Ban giám hiệu 
Trang bị thêm cơ sở vật chất: máy chiếu, thiết bị hóa chất để đáp ứng cho 
quá trình dạy học 
Tạo điều kiện tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động trải nghiệm sáng 
tạo để học sinh có thêm nhiều cơ hội vận dụng các vấn đề hóa học vào thực tiễn. 
3.4. Đối với Sở GD – ĐT 
Tổ chức bồi dưỡng cho GV về những phương pháp hiện đại, khuyến khích 
giáo viên vận dụng những mô hình dạy học mới, tích cực, trong đó có mô hình 
dạy học theo định hướng stem. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
60 
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá 
trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung 
học phổ thông, Môn Hóa Học, Tài liệu tập huấn. 
 2. PGS.TS Lê Huy Hoàng (2017), Định hướng giáo dục STEM trong dự thảo 
chương trình phổ thông mới, Hà Nội. 
3. Lê Kim Long, Nguyễn Thị Kim Thành (đồng chủ biên, 2017), Phương pháp 
dạy học hóa học ở trường phổ thông. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội. 
4. Nguyễn Lộc - Nguyễn Thị Lan Phương (đồng chủ biên, 2016), Phương pháp, 
kĩ thuật xây dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu và năng lực giải quyết vấn 
đề. NXB Giáo dục. 
5. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2014), Phương pháp dạy học môn Hoá học 
ở trường phổ thông. NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
6. Phan Đồng Châu Thủy, Nguyễn Thi Ngân (2018), “Xây dựng thang đo và bộ 
công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh qua dạy học dự án”, 
Tạp chí Khoa học giáo dục, Tập 14, số 4 (2017), tr. 99-109. 
7. Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình 
thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư 
phạm 
8. Trang google.com.vn 
9. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2009), Lí luận dạy học hiện đại – Một số 
vấn đề đổi mới PPDH, Postdam – Hà Nội. 
10.Cao Cự Giác (Chủ biên), Lê Văn Năm (2015), Giáo trình phương pháp dạy 
học các vấn đề cụ thể trong chương trình hóa học trung học phổ thông, NXB 
Đại học Vinh. 
61 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_day_hoc_stem_trong_phan_phi_k.pdf
Sáng Kiến Liên Quan