Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học STEM trong chương trình hóa học lớp 11 THPT
Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Cùng với Toán học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Công nghệ, môn Hoá học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Các phương pháp dạy học tích cực được sử dụng là công cụ giúp bộ môn Hóa học hoàn thành nhiệm vụ của mình. Trong đó “bàn tay nặn bột” – giúp hình thành kiến thức. “dạy học dự án” – rèn luyện kĩ năng giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. “nghiên cứu khoa học” – rèn luyện giải quyết một vấn đề mới thì “giáo dục STEM” – tiếp cận thực tiễn qua hoạt động thực hành – vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong các môn học và là xu hướng tất yếu trong giai đoạn phát triển giáo dục hiện đại trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên với “bàn tay nặn bột” – dễ gây nặng nề, quá tải, “dạy học dự án” – cần nhiều công sức, thời gian, “nghiên cứu khoa học” – yêu cầu cao về năng lực tư duy thì “giáo dục STEM” – đa dạng về mức độ, đối tượng, trình độ.
Có rất nhiều yếu tố gây hứng thú cho người học. Đó có thể là sự vững vàng, sâu sắc về chuyên môn; tính hài hước, lòng nhiệt tình, sự đồng cảm với học sinh ở người thầy; là sự hấp dẫn, tính hữu ích thiết thực của nội dung học tập. Không những phụ thuộc vào nhu cầu, hứng thú; hiệu quả học tập còn phụ thuộc vào mức độ hoạt động của người học trong phương pháp giảng dạy của người thầy. Người học sẽ học tập thực sự hiệu quả khi họ được hoạt động.
dựa vào khoảng chuyển màu của chỉ thị xác định dung dịch có môi trường axit, bazơ hay trung tính. - Chế tạo chỉ thị tự nhiên từ hoa dâm bụt. - Rèn luyện kỹ năng quan sát, thực hành thí nghiệm, nhận xét. - Rèn luyện kỹ năng hợp tác nhóm, sử dụng công nghệ thông tin. - Phát triển tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề. c. Mục tiêu thái độ - Củng cố niềm tin vào khoa học thực nghiệm. - Hứng thú với việc ứng dụng kiến thức để khám phá thế giới, giải quyết vấn đề thực tiễn. - Chủ động, nghiêm túc, trách nhiệm với nhiệm vụ đã nhận. - Tôn trọng kết quả thực nghiệm khi làm thí nghiệm. - Nghiêm túc hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có trách nhiệm với sản phẩm mình làm ra. d. Mục tiêu về năng lực định hướng hình thành - Hình thành năng lực giải quyết vấn đề. - Hình thành năng lực hợp tác. - Hình thành năng lực sáng tạo. - Hình thành năng lực tự học. - Hình thành năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. 3.1.3. Dự kiến các hoạt động Thời gian thực hiện dự án: 2 tuần * Tuần 1 - Ngày 1: Cho HS làm bài kiểm tra trắc nghiệm trước bài dạy, tổng hợp và rút ra nhận xét, đánh giá. - Ngày 2: Phát phiếu khảo sát tìm hiểu nhu cầu của HS, tổng hợp, hoàn thiện kế hoạch dự án. - Ngày 3: GV giới thiệu tổng quan về dự án và chia nhóm. GV nêu rõ các công việc cụ thể mà mỗi nhóm phải làm. Sau đó, phát bộ câu hỏi định hướng cho các nhóm. - Ngày 5: Theo dõi và điều chỉnh tiến độ công việc HS thông qua nhật ký dự án, phản hồi cho GV; nhắc nhở HS và hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. - Ngày 6: Theo dõi thái độ HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm thông qua yêu cầu HS tự nhận xét bản thân và nhận xét bạn học cùng nhóm trên Google Drive. * Tuần 2 Ngày 1: Tiếp tục theo dõi tiến độ công việc và thái độ làm việc cá nhân, làm việc nhóm thông qua yêu cầu HS tự nhận xét bản thân và nhận xét bạn học cùng nhóm trên Google Drive. Ngày 2: Học sinh nộp sản phẩm nhóm và cá nhân để GV góp ý và chỉnh sửa cho hoàn thiện (có thể cho HS xem một thí nghiệm GV đã làm sẵn để HS tham khảo). Ngày 3: Phát cho HS phiếu đánh giá và hướng dẫn cách đánh giá. Ngày 4: + Học sinh từng nhóm trình bày sản phẩm, GV nhận xét, đánh giá sản phẩm và khả năng trình bày ý tưởng của HS. + Các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến cho sản phẩm của nhóm khác. + Giáo viên tổng hợp, chỉnh sửa, bổ sung và tóm tắt lại kiến thức. Ngày 5: Cho HS làm bài kiểm tra cá nhân để kiểm tra kiến thức sau khi hoàn thành dự án. 3.1.4. Lịch trình đánh giá Sản phẩm được hoàn thành trong thời gian 2 tuần kể từ khi nhận chủ đề. Mỗi nhóm tiến hành làm và báo cáo kết quả tại phòng chiếu. Nếu gặp vấn đề gì có thể liên lạc với giáo viên hướng dẫn 3.2. Kế hoạch thực hiện dự án 3.2.1. Tìm kiếm thông tin, tài liệu phục vụ dự án - Thành phần hóa học của hoa dâm bụt: Lá và hoa dâm bụt chứa chất nhầy, este của axit axetic, β- sitosterol, caroten. Hoa dâm bụt chứa axit hiđroxycitric và amylase. - Cách tách chiết antoxyanin trong hoa dâm bụt. - Khoảng chuyển màu pH của dung dịch hoa dâm bụt. 3.2.2. Chuẩn bị nguyên vật liệu và dụng cụ thực hiện dự án - Hoa dâm bụt. - Hóa chất: cồn 900, dd HCl, dd NaOH, dd NH3, dd CH3COOH, dd BaCl2, dd NH4Cl, dd Na2CO3. - Dụng cụ: cốc thủy tinh, phểu thủy tinh, ống nghiệm, kẹp gỗ, giấy lọc. 3.2.3. Tiến hành chế tạo chất chỉ thị * Chọn hoa dâm bụt có màu đỏ tươi để làm thí nghiệm. * Cách làm: a. Chế tạo dung dịch chỉ thị màu - Lấy cánh hoa dâm bụt, bỏ vào cốc thủy tinh có đựng cồn 900 ( có thể giã nhuyễn trước, càng nhiều cánh hoa chất chỉ thị có màu càng đậm). - Để ở nơi mát, dung dịch dần dần chuyển màu. - Sau khoảng 2 giờ, lọc lấy dung dịch và có thể làm chất chỉ thị. - Để kiểm tra độ bền của dung dịch chỉ thị màu thì khoảng 2 tuần sẽ điều chế một lần. b. Chế tạo giấy chỉ thị màu - Cắt giấy lọc theo dạng phù hợp, có thể làm sạch giấy lọc bằng cách ngâm vào nước cất sau đó phơi khô. - Ngâm các mảnh giấy đã làm sạch vào đ chất chỉ thị đã được điều chế ở trên. Sau khoảng 60 phút, lấy ra và đem phơi khô. 3.2.4. Thử tính đổi màu của chất chỉ thị làm tự hoa dâm bụt a. Thí nghiệm kiểm tra sự biến đổi màu cảu giấy chỉ thị được làm từ hoa dâm bụt STT Dung dịch thử Màu của giấy chỉ thị 1 NaOH 2 HCl 3 NH3 4 CH3COOH 5 BaCl2 6 Na2CO3 7 NH4Cl b. Thí nghiệm so sánh sự biến đổi màu của giấy chỉ thị được chiết xuất từ hoa dâm bụt với giấy quỳ tím STT Dung dịch thử Chất chỉ thị được chiết xuất từ hoa dâm bụt Màu của giấy quỳ tím 1 NaOH 2 HCl 3 NH3 4 CH3COOH 5 BaCl2 6 Na2CO3 7 NH4Cl 3.3. Bộ công cụ đánh giá dự án a. Đánh giá trước khi học sinh thực hiện dự án b. Đánh giá trong khi học sinh thực hiện dự án Dùng bảng KWL đã thực hiện ở lúc chuẩn bị thực hiện dự án. + Học sinh nhìn lại, bổ sung câu hỏi ở cột W (nếu trong quá trình làm phát hiện điều muốn biết mới) + Cập nhật câu trả lời vào cột L Know Want Learn c. Bộ câu hỏi định hướng (đính kèm phụ lục 1). d. Phiếu đánh giá đồng đẳng (đính kèm phụ lục 2). Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá đồng đẳng giữa các thành viên, nhóm trưởng tổng hợp lại kết quả (phiếu đánh giá đồng đẳng) Điểm của mỗi học sinh bao gồm điểm đánh giá của bạn và điểm sản phẩm học sinh làm được 3.4. Báo cáo sản phẩm (hình ảnh đính kèm ở phụ lục 3). 3.5. Bài kiểm tra ngắn Dựa vào bảng câu hỏi định hướng và bảng KWL học sinh đã hoàn thành, thiết kế một đề kiểm tra 1 tiết (đính kèm phụ lục 4). Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 1. Mục đích thực nghiệm. Kiểm tra tính hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 2. Tổ chức thực nghiệm 2.1. Công tác chuẩn bị - Điều tra thực trạng học tập của lớp thực nghiệm - Soạn bài giảng dạy theo nội dung của sáng kiến. 2.2.Tổ chức thực hiện * Ở lớp dạy thực nghiệm: - Dạy theo nội dung sáng kiến trong các giờ học lý thuyết, luyện tập, tự chọn, thực hành và cả kiến thức HS thực hiện ngoài giờ học. - Quan sát hoạt động học tập của HS xem các em có phát huy được tính tích cực, tự giác và có phát triển được các năng lực cần thiết hay không. - Quan sát và đánh giá thái độ của HS trong các giờ học. - Tiến hành bài kiểm tra 1 tiết sau khi thực nghiệm. * Ở lớp đối chứng: - Giáo viên thực hiện quan sát hoạt động học tập của HS ở lớp đối chứng được GV giảng dạy các bài tập cùng nội dung trong SKKN nhưng không theo hướng đi của sáng kiến. - Tiến hành cùng một đề kiểm tra như lớp thực nghiệm. 3. Nội dung thực nghiệm Thực nghiệm theo nội dung của sáng kiến kinh nghiệm. 4. Địa điểm, thời gian và đối tượng thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại các trường THPT tỉnh Hà Tĩnh. Chúng tôi đã tìm hiểu rất kỹ và nhận thấy trình độ chung về môn Hóa học tương ứng của các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng của các trường là tương đương nhau. Trên cơ sở đó, tôi đã đề xuất được thực nghiệm cụ thế tại các lớp ở trường tôi dạy như sau + Lớp thực nghiệm: 11A2 ( năm học 2018 - 2019) + Lớp đối chứng: 11A3 ( năm học 2018 - 2019) Thực nghiệm được tiến hành từ ngày 1 /9/2018 đến 06/11/2018 với số tiết dạy là 5 tiết/1 lớp 11 (trong đó có 1 bài kiểm tra). Các tiết này được dạy cho học sinh trong các giờ học lý thuyết, luyện tập, tự chọn, thực hành. 5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 5.1. Kết quả định tính: * Ở lớp thực nghiệm: Các em học tập và trao đổi sôi nổi, giờ học thoải mái, hứng khởi. Hầu hết các em đều hoạt động theo nhóm rất tích cực và hứng thú khi khám phá và lĩnh hội những kiến thức mới. Các nội dung hóa học được liên hệ với thực tiễn nên các em rất hào hứng tiếp nhận, giờ học không còn là giờ học khô khan nhàm chán nữa mà trở nên thú vị hơn bởi qua các giờ học các em không những tiếp nhận được kiến thức hóa học mà còn được hiểu biết thêm về các môn học khác cũng như những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Nhiều em HS ở các lớp thực nghiệm đã tìm ra nhiều tài liệu, nội dung phong phú và gắn liền với đời sống hàng ngày. Một số em HS có kĩ năng thông tin và xử lí tốt các tình huống đặt ra. Đặc biệt có nhóm đã điều chế các sản phẩm đạt chất lượng tốt. Điều đó chứng tỏ năng lực tìm tòi, khám phá, hiểu biết cũng như khả năng tiếp nhận tri thức của các em rất tốt. Qua các tiết dạy thấy khả năng vận dụng các vấn đề thực tiễn của các em ở lớp thực nghiệm tiến bộ rõ rệt, khả năng phối hợp của các em trong các hoạt động nhóm cũng hiệu quả hơn. * Ở lớp đối chứng: Các em cũng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập nhưng không mấy hào hứng nên khả năng tiếp thu và ghi nhớ chưa được tốt. Các hoạt động được yêu cầu làm theo nhóm còn mang tính đối phó, chưa thật sự hiệu quả. Hầu hết các em còn có tâm lí nặng nề trong việc tiếp thu kiên thức mới và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. 5.2. Kết quả định lượng: Kết quả làm bài kiểm tra của HS lớp thực nghiệm và HS lớp đối chứng của trường tôi đang dạy được phân tích theo điểm số (phụ lục 5) 6. Kết luận về thực nghiệm Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm cho thấy: mục đích thực nghiệm đã được hoàn thành, tính khả thi và hiệu quả của PPDH phần nào được được khẳng định. Nếu trong quá trình dạy học hóa học, giáo viên quan tâm, giúp học sinh liên hệ các kiến thức với thực tiễn, thì sẽ hình thành và rèn luyện ý thức học, vận dụng thực tiễn, tìm ra các biện pháp để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Đồng thời góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học và hoàn thành nhiệm vụ giáo dục toàn diện của trường THPT. Phương pháp giảng dạy theo hướng dạy học tích hợp STEM là một trong những định hướng đổi mới quan trọng về PPDH hiện nay. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Đề tài đã giải quyết được vấn đề sau 1.1. Về tính mới Sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất được các hoạt động trải nghiệm có nội dung thực tế mà sách giáo khoa còn chưa có nhiều và gợi ý để giáo viên sử dụng trong các tiết dạy nhằm mục đích gợi động cơ học tập cho học sinh. Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã làm rõ được cách thiết kế các hoạt động trải nghiệm liên quan thực tiễn nhờ liên tưởng từ những kiến thức hóa học, vận dụng kiến thức hóa học giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra hiện nay. Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã đề xuất được các bước tiến hành trong tiến trình dạy học theo định hướng giáo dục STEM - một đề tài đang được quan tâm hiện nay. Sáng kiến kinh nghiệm đã phân tích để thấy được tầm quan trọng của việc tăng cường các hoạt động trải nghiệm nhằm giúp phát triển những năng lực cần thiết cho HS và tạo được hứng thú cho học sinh trong học hóa học. 1.2. Về tính sáng tạo Đây là đề tài đã được nghiên cứu và đúc rút từ kinh nghiệm bản thân, có tính thực tiễn cao. Các kiến thức hóa học được học sinh trải nghiệm, vận dụng giải quyết các tình huống thực tiễn nên hiểu rõ bản chất và thấy được sự gần gũi của các kiến thức hóa học với cuộc sống đời thường. Là một đề tài có nhiều ứng dụng rèn luyện được nhiều năng lực cho HS thông qua việc dạy và học hóa học. 1.3. Về tính hiệu quả Đề tài có giá trị lớn, góp phần giúp HS hiểu sâu và giải quyết các vấn đề quan trọng trong thực tiễn cuộc sống. Có giá trị trong việc giáo dục ý thức, rèn luyện được nhiều năng lực cho HS, phù hợp trong giai đoạn giáo dục đang thực hiện chính sách đổi mới căn bản và toàn diện. 2. Hướng phát triển của đề tài - Đề tài có thể mở rộng thêm nhiều dự án khác trong dạy học hóa học THPT. - Đề tài có thể mở rộng theo hướng dạy học hóa học liên quan các vấn đề thời sự. 3. Một số kiến nghị 3.1. Đối với giáo viên Trong các giờ học cần tăng cường cho HS các hoạt động trải nghiệm, liên hệ với cuộc sống hàng ngày và thực tiễn xung quanh nhà trường, lớp học, gia đình và xã hội để các em thấy rõ hơn ý nghĩa của những tri thức và hứng thú hơn trong học tập. Cần thay đổi phương pháp và nội dung kiểm tra đánh giá năng lực người học theo hướng gắn với các hoạt động trải nghiệm, các vấn đề của thực tiễn đời sống. Đây là khâu quan trọng, cần phải đổi mới sớm để định hướng cho việc dạy và học. 3.2. Đối với học sinh Tích cực tham gia các tiết học ngoại khóa, các yêu cầu học tập mà GV tổ chức Thường xuyên có ý thức liên hệ các vấn đề hóa học với thực tiễn và các môn học khác để thấy được tầm quan trọng của việc học hóa, từ đó có thêm động lực và hứng thú đối với việc học hóa. Tăng cường hoạt động nhóm, trao đổi với bạn học để học hỏi cái hay, cái tốt của bạn. 3.3. Đối với Ban giám hiệu Trang bị thêm cơ sở vật chất: máy chiếu, thiết bị hóa chất để đáp ứng cho quá trình dạy học Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để học sinh có thêm nhiều cơ hội vận dụng các vấn đề hóa học vào thực tiễn. 3.4. Đối với Sở GD – ĐT Tổ chức bồi dưỡng cho GV về những phương pháp hiện đại, khuyến khích giáo viên vận dụng những mô hình dạy học mới, tích cực, trong đó có mô hình dạy học theo định hướng stem. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông, Môn Hóa Học, Tài liệu tập huấn. 2. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tích cực. NXB Giáo dục. 3. Trần Văn Thành (2011), “Tổ chức môi trường học tập tương tác trong dạy học dự án nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ở phổ thông”, Tạp chí Giáo dục số 261. 4. Sách Hoá học Lớp 10, 11, 12 - NXB GD HN 2000 5. Sách Bài tập Hoá học Lớp 10,11, 12 - NXB GD HN 2000. 6. Đề thi tuyển sinh Đại học cao đẳng từ 2007-2015. 7. Nguyễn Thị Lan Phương (2011), Vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học hóa học lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học. 8. Mạng internet. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết đầy đủ Dạy học dự án Phương pháp dạy học Giáo viên Học sinh Sáng kiến kinh nghiệm Trung học phổ thông Từ viết tắt DHDA PPDH GV HS SKKN THPT PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG Tên thành viên Tiêu chí đánh giá 1 3 4 5 6 7 8 1. Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn 2. Đóng góp ý kiến 3. Lắng nghe ý kiến từ các bạn 4. Có phản hồi sau khi nhận ý kiến từ các bạn 5. Quan tâm đến các thành viên khác 6. Thái độ vui vẻ 7. Có trách nhiệm Tổng điểm (Mỗi tiêu chí 1đ, trong đó tiêu chí 1,2,7 là 2đ. Điểm tối đa là 10đ) PHỤ LỤC 2: BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG * Câu hỏi khách quan 1) Tại sao có thể dùng quỳ tím để nhận biết được môi trường của dung dịch? 2) Tại sao khi làm thí nghiệm về thử môi trường của dung dịch bằng quỳ tím vẫn có những thí nghiệm không thành công ? * Câu hỏi bài học 1) Làm thế nào để đánh giá độ axit, độ bazơ của một số dung dịch dựa vào giá trị pH. 2) Cách làm chỉ thị từ hoa dâm bụt? * Câu hỏi nội dung 1) pH là gì và ý nghĩa của pH trong thực tiễn? Có những cách nào để xác định giá trị pH của dung dịch? 2) Một dung dịch được xem là môi trường axit, bazơ hay trung tính ứng với khoảng giá trị pH nào? 3) Chỉ thị axit- bazơ là gì? Hãy cho biết màu của một số chỉ thị trong dung dịch ở các khoảng pH khác nhau. PHỤ LỤC 3: SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN Hoa dâm bụt chọn làm nguyên liệu Các bước đã tiến hành Sản phẩm giấy chỉ thị và dung dịch chỉ thị màu Kết quả thí nghiệm kiểm tra sự biến đổi màu cảu giấy chỉ thị được làm từ hoa dâm bụt STT Dung dịch thử Màu của giấy chỉ thị 1 NaOH Màu xanh 2 HCl Màu đỏ 3 NH3 Màu xanh 4 CH3COOH Màu đỏ 5 BaCl2 Không biến đổi màu 6 Na2CO3 Màu xanh 7 NH4Cl Màu đỏ 5. Kết quả thí nghiệm so sánh sự biến đổi màu của giấy chỉ thị được chiết xuất từ hoa dâm bụt với giấy quỳ tím STT Dung dịch thử Chát chỉ thị được chiết xuất từ hoa dâm bụt Màu của giấy quỳ tím Dung dịch Giấy 1 NaOH Màu xanh Màu xanh Không biến đổi màu 2 HCl Màu đỏ Màu đỏ Màu đỏ 3 NH3 Màu xanh Màu xanh Không biến đổi màu 4 CH3COOH Màu đỏ Màu đỏ Màu đỏ 5 BaCl2 Không biến đổi màu Không biến đổi màu Không biến đổi màu 6 Na2CO3 Màu xanh Màu xanh Không biến đổi màu 7 NH4Cl Màu đỏ Màu đỏ PHỤ LỤC 4: ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT PHẦN TRẮC NGHIỆM Câu 1: Có 4 dung dịch NaOH, Ba(OH)2 , NH3, Na2CO3 có cùng nồng độ. Dung dịch có pH lớn nhất là A. NaOH. B. NH3. C. Ba(OH)2. D. Na2CO3. Câu 2: Phản ứng hóa học có phương trình ion rút gọn S2- + 2H+ à H2S là A. BaS + H2SO4 (loãng) ® H2S +2 BaSO4. B. FeS(r) + 2HCl ® 2H2S + FeCl2. C. H2 + S ® H2S. D. Na2S +2 HCl ® H2S +2 NaCl. Câu 3: Dung dịch X có chứa a mol Ca2+, b mol Mg2+, c mol Cl– và d mol NO3–. Biểu thức nào sau đây đúng? A. 2a – 2b = c + d. B. 2a + 2b = c + d. C. 2a + 2b = c – d. D. a + b = 2c + 2d. Câu 4: Những chất trong dãy nào sau đây là chất điện li mạnh? A. HClO , FeCl3 , H2SO4. B. Na2SO4 , CH3COONa , HF. C. HCl , CH3COONH4 , NaCl. D. NaOH , CH3COOH , Fe2(SO4)3. Câu 5: .Cho phenolphtalein vào dung dịch nào sau đây sẽ có màu hồng? A. dung dịch NaOH. B. dung dịch HCl. C. dung dịch NaCl. D. dung dịch BaCl2. Câu 6: Theo thuyết A-re-ni-ut chất nào sau đây là hidroxit lưỡng tính? A. Fe(OH)2. B. Ba(OH)2. C. KOH. D. Zn(OH)2. Câu 7: Phương trình điện li nào viết đúng? A. H2S ® 2H+ + S2-. B. KOH ® K+ + OH-. C. HClO ® H+ + ClO-. D. NaCl Na+ + Cl-. Câu 8: Cho dung dịch AlCl3 0,2M . Nồng độ ion Al3+ và Cl- lần lượt là A. 0,2M và 0,6M. B. 0,2M và 0,3M. C. 0,2M và 0,2M. D. 0,6M và 0,2M. Câu 9: Dung dịch KOH 0,0001M có pH bằng A. 10. B. 4. C. 3. D. 11. Câu 10: Chất nào sau đây khi hòa tan vào nước không bị điện li? A. BaCl2. B. Saccarozơ (C12H22O11). C. CuCl2. D. HBr. Câu 11: Chất nào sau đây là chất điện li yếu? A. HCl. B. KOH. C. HF. D. NaCl. Câu 12: Trường hợp nào không dẫn điện được? A. NaCl trong nước. B. NaOH nóng chảy. C. NaCl nóng chảy. D. NaCl khan. Câu 13: Muối nào sau đây là muối axit? A. Na2CO3. B. NaBr. C. CH3COONa. D. NaHCO3. Câu 14: Phản ừng nào sau đây không xảy ra? A. FeCl2 +NaOH ® B. CaCO3 + H2SO4 (loãng) ® C. KCl + NaOH ® D. HCl + KOH ® Câu 15: Phương trình điện li nào đúng? A. Ca(OH)2 ®Ca+ + 2 OH- B. AlCl3 ®Al 3+ +3 Cl2- C. CaCl2 ®Ba+ +2 Cl- D. Al2(SO4)3 ®2Al 3+ +3 SO42- Câu 16: Phản ứng trao đổi ion trong dd các chất điện li xảy ra khi A. sản phẩm tạo thành có chất kết tủa hoặc chất bay hơi hoặc chất điện li yếu. B. sản phẩm tạo màu. C. chất phản ứng là các chất dễ tan. D. chất phản ứng là các chất điện li mạnh. Câu 17: Chọn phát biểu đúng trong số các phát biểu sau đây ? A. Dung dịch có pH >7 làm quỳ tím hoá đỏ. B. Giá trị pH tăng thì độ axit giảm. C. Giá trị pH tăng thì độ axit tăng. D. Dung dịch có pH < 7 làm quỳ tím hoá xanh. Câu 18: Các ion nào sau đây không cùng tồn tại trong một dung dịch? A. Na+, NO3-, Mg2+, Cl-. B. Fe3+, NO3-, Mg2+, Cl-. C. NH4+, OH-, Fe3+, Cl-. D. H+, NH4+, SO42-, Cl-. Câu 19: Cho phản ứng có phương trình ion thu gọn H+ + OH- →H2O. Phản ứng xảy ra được là vì A. Sản phẩm sau phản ứng có chất tan. B. Sản phẩm sau phản ứng có chất điện li yếu. C. Sản phẩm sau phản ứng có chất khí. D. Sản phẩm sau phản ứng có chất kết tủa. Câu 20: Dung dịch với [OH-]=2.10-3 sẽ có: A. pH 10-7, môi trường axit. C. [H+] = 10-7, môi trường trung tính. D. pH > 7, môi trường kiềm. PHẦN TỰ LUẬN Câu 1: Viết phương trình phân tử và phương trình ion thu gọn của các phản ứng hóa học sau a) NaOH + HCl b) Na2CO3 + HCl c) Al2(SO4)3 + BaCl2 d) NaOH+HClO Câu 2: a) Một dung dịch có [ H+]=10-9 M . Tính [OH-] và pH của dung dịch . Môi trường của dung dịch này là axit, trung tính hay kiềm? Giải thích? b) Trộn 100ml dung dịch HCl 0,01M với 100ml dung dịch NaOH 0,03 M. Tính pH và nồng độ mol/lit của các ion thu được sau phản ứng. Câu 3: Dung dịch E chứa các ion Mg2+, SO42-, NH4+, Cl-. Chia dung dịch E ra 2 phần bằng nhau: Phần I tác dụng với dung dịch NaOH dư, đun nóng, được 0,58 gam kết tủa và 0,672 lít khí (đktc). Phần II tác dụng với dung dịch BaCl2 dư, được 4,66 gam kết tủa. Tính tổng khối lượng các chất tan trong dung dịch E. PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Lớp TN(11A2) (Sĩ số: 42) ĐC(11A3) (Sĩ số: 40) Phân loại theo điểm Điểm trung bình 7,22 điểm 6,05 điểm Tỷ lệ bài làm đạt điểm 5 trở lên 95,24% 80,63% Tỷ lệ cao nhất là số bài đạt điểm 7 (37,5%) 6 (31,48%) Tỷ lệ điểm dưới trung bình (<5 điểm) 4,76% 20,00% Tỷ lệ điểm trung bình (5; 6 điểm) 21,43% 47,50% Tỷ lệ điểm khá (7; 8 điểm) 54,76% 30,00% Tỷ lệ điểm giỏi (9, 10 điểm) 19,05% 2,50%
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_day_hoc_stem_trong_chuong_tri.docx