Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho đội tuyển hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân
1.1. Lí do chọn đề tài:
1.1.1.Cơ sở lí luận:
Môn Điền kinh nói chung và Chạy cự ly ngắn nói riêng là môn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời. Trong những năm 776 trước công nguyên, môn Điền kinh phát triển mạnh nhất ở Hy Lạp và từ những năm 1897 việc khôi phục các cuộc thi đấu truyền thống của thế vận hội Olympic đã đánh bước ngoặt cho sự phát triển môn Điền kinh.
Ở nước ta trong suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước, các hoạt động: chạy, nhảy, ném, luôn là phương tiện rèn luyện thể lực để phục vụ cho sản xuất và chiến đấu chống ngoại xâm. Ngày nay cùng với hội nhập về kinh tế thì Việt Nam đã tham gia trở lại các kỳ SEAGAMES, ASIAD. và đã đạt một số thành công nhất định, trong đó môn Điền kinh đóng vai trò rất lớn cho sự thành công này. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến giáo dục sức khỏe cho nhân dân, thực hiện theo lời chỉ dạy của Bác Hồ “Dân cường thì nước thịnh”. Với phương châm “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, chính vì thế môn Điền kinh trở thành nội dung chính trong các trường phổ thông về giáo dục thể chất và nâng cao tinh thần cho học sinh đồng thời là tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho các tầng lớp nhân dân để từ đó phát hiện và bồi dưỡng nhân tài.
Trong nhà trường phổ thông, việc Giáo dục thể chất (GDTC) học sinh được thể hiện trong dạy và học môn Thể dục theo chương trình của Bộ GD - ĐT. Nhiệm vụ cụ thể là giáo dục cho học sinh những hiểu biết và những kỹ năng cần thiết về thể dục thể thao, về những môn thể thao quần chúng, nhất là môn Điền kinh.
1.1.2.Cơ sở thực tiễn:
Các bài tập của Điền kinh đóng vai trò chủ yếu trong việc phát triển thể lực toàn diện cho học sinh. Nội dung giảng dạy Điền kinh ở THCS bao gồm các môn chạy cự ly ngắn, nhảy cao bước qua, chạy bền và nhảy xa kiểu ngồi. Thực trạng thành tích các môn này trong kiểm tra thành tích cuối năm và thi đấu Hội khỏe phù đổng (HKPĐ) cấp huyện, tỉnh của trường THCS Đôn Xuân, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh còn rất hạn chế, nhất là thành tích Chạy cự ly ngắn.
Nhiều năm nay, tôi muốn có những cải tiến cụ thể để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy và huấn luyện đội tuyển Điền kinh của trường. Vì vậy, tôi đã nghiên cứu tham khảo nhiều tài liệu có liên quan để lựa chọn ra những bài tập đáp ứng đúng với việc tập luyện kỹ thuật và phát triển thể lực đặc thù cho môn Chạy cự ly ngắn. Trên cơ sở này, từng bước nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn trong giảng dạy. Sau đó huấn luyện những học sinh có năng khiếu về Chạy cự ly ngắn để thành lập đội tuyển Điền kinh thi đấu cho trường trong những năm tới. Từ những lý do trên, tôi tiến hành chọn đề tài:
“Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân”
1.2. Phạm vi của đề tài:
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.
khối lượng khác nhau. Cần bồi dưỡng năng khiếu thể thao đang bộc lộ. Trên cơ sở tập luyện toàn thân, toàn diện mà ưu tiên phát triển các chiều dài trong cơ thể (ở tuổi tiền dậy thì) hoặc ưu tiên phát triển các chiều ngang và chiều vòng (từ khi hết tiền dậy thì), ưu tiên phát triển sức nhanh, khéo léo và sức mạnh, có chú ý phát triển sức bền chung (ở cả tiền dậy thì và dậy thì, đặc biệt từ khi dậy thì chính thức). 2.2.2. Về giáo dục tố chất vận động: Nguyên lý giáo dục cũng giống như người lớn. Cần quan tâm phát triển các tố chất cho các em nhưng tùy theo sự phát triển của lứa tuổi mà ưu tiên phát triển tố chất nào cho phù hợp. Khéo léo: Các bài tập khéo léo chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục khéo léo nhằm làm cơ sở cho việc chuẩn bị tiếp thu các bài tập phức tạp ở lớp trên, Sử dụng các bài tập phối hợp phức tạp và trong điều kiện ngày càng phức tạp hơn. Mềm dẻo: Sự phát triển tự nhiên của mềm dẻo ở lứa tuổi này là tốt nhất. Cần duy trì mềm dẻo bằng các bài tập có biên độ lớn. Tuy nhiên không nên phát triển mềm dẻo quá mức cho các em. Sử dụng các bài tập mềm dẻo phải kết hợp với việc củng cố các cơ và dây chằng. Sức nhanh: Lứa tuổi nhỏ sức nhanh còn kém phát triển. Để giáo dục sức nhanh trước tiên cần ưu tiên phát triển phản ứng vận động đơn giản và sức nhanh thực hiện động tác ở các em lứa tuổi lớn (từ 11 - 14 tuổi). Sức nhanh phát triển mạnh cụ thể là khoảng 12 tuổi đối với nữ và 13 tuổi đối với nam. Ở lứa tuổi này cần giáo dục tốc độ và phản ứng vận động phức tạp. Cần chú ý tránh hiện tượng chặn tốc độ, trong các bài tập nên sử dụng hình thức nghỉ ngơi tích cực. Sức mạnh: Cần phải thận trọng vì các bài tập sức mạnh không hợp lý sẽ gây nên những sai lệch tư thế bình thường. Lứa tuổi 12 trở lên sức mạnh tăng rõ rệt, có thể sử dụng các bài tập có trọng lượng lớn nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc tăng từ từ, vừa sức và chiếu cố đặc điểm cá nhân. Sức bền: còn hạn chế, chú ý phát triển sức mạnh của các cơ hô hấp để tạo điều kiện cho giáo dục sức bền sau này. 2.3. Thực trạng: Thực tế giáo dục hiện nay với yêu cầu ngày càng cao của công tác giáo dục tích cực đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển giáo dục toàn diện thì bên cạnh đó TDTT nói chung bộ môn thể dục nói riêng cũng phải được nâng cao phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội và mục tiêu giáo dục thể chất trong nhà trường. Do đó việc nghiên cứu ứng dụng bài tập bổ trợ nâng cao thành tích cho học sinh phù hợp với mục tiêu yêu cầu trên là vấn đề cần thiết. Nhằm tìm hiểu hiệu quả việc sử dụng các bài tập thể lực chuyên môn để nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh. Kết quả nghiên cứu có thể góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và huấn luyện nội dung chạy cự ly ngắn cho học sinh cấp học Trung học cơ sở tạo một nền tảng vững chắc cho các em bước qua cấp Trung học phổ thông. - Điều kiện sân bãi chưa tốt, phạm vi hẹp làm ảnh hưởng đến quá trình tập luyện của học sinh. - Thiết bị đồ dùng luyện tập còn hạn chế. - Học sinh chưa nghiêm túc tiếp thu, áp dụng phương pháp luyện tập và bài tập phù hợp với thể trạng cơ thể mình. - Phụ huynh, học sinh và một số ngoại cảnh khác tác động đã làm cho các em có một suy nghĩ, một cái nhìn khác đối với bộ môn, các em còn coi nhẹ các nội dung của môn học thể dục đặc biệt là môn Điền kinh. - Ngoài ra Tài liệu hướng dẫn gần như không có, Đặc biệt là tình trạng học sinh không đáp ứng được yêu cầu về lượng vận động ngày càng tăng do ý thức kém của các em trong tập luyện thể dục thể thao ở trường cũng như ở nhà. Từ những vần đề trên có thể thấy việc ý thức rèn luyện các bài tập thể lực của đại đa số học sinh là rất kém, các em thường không có tinh thần cố gắng quyết tâm, hoặc khi tập luyện thì chỉ vận động sơ xài, đôi khi không đúng tần số và biên độ động tác, chỉ cần gặp một khó khăn là sẵn sàng bỏ luyện tập. 3. CÁC GIẢI PHÁP: 3.1. Phương pháp nghiên cứu: 3.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu: Tham khảo các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Trà Vinh, Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Duyên Hải về kế hoạch tổ chức và điều lệ của HKPĐ các cấp; Tham khảo các tài liệu nói về môn Điền kinh. Phương pháp này giúp tôi hệ thống hóa các kiến thức có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu thông qua việc tham khảo các văn bản, chỉ thị của Đảng và nhà nước về công tác giáo dục thể chất, tham khảo các tài liệu của các chuyên gia, hình thành cơ sở lý luận, xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời xây dựng tổng quan, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài. 3.1.2. Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp này với mục đích tổng hợp các kiến thức và kinh nghiệm của các giáo viên, huấn luận viên từ đó chọn lọc được một số bài tập hợp lý để nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật Chạy cự ly ngắn. 3.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm: Tôi sử dụng phương pháp này để tiến hành kiểm tra thành tích Chạy cự ly ngắn trước và sau thực nghiệm của Đội tuyển HKPĐ trường THCS Đôn Xuân. Cách thức tiến hành kiểm tra thành tích: - Nội dung kiểm tra: Xuất phát thấp chạy 100m. - Kiểm tra mỗi lượt 4 học sinh. - Mỗi học sinh thực hiện 1 lần lấy thành tích. - Thực hiện Chạy cự ly 100m theo luật điền kinh. * Kết quả kiểm tra Đội tuyển HKPĐ: Sau khi đã chọn lựa được đội tuyển và trước khi áp dụng sáng kiến: Năm học 2013 – 2014: STT Họ tên Giới tính Lớp Thành tích (Giây) 1 Thạch Ngọc Đạt Nam 8.4 13”32 2 Ngụy Trường Hận Nam 8.3 13”19 3 Trầm Trung Hiếu Nam 9.1 13”42 4 Lâm Hà Huy Hùng Nam 9.1 13”28 5 Nguyễn Văn Huy Nam 9.3 13”18 6 Lê Tuấn Khang Nam 9.2 13”27 7 Thạch Thái Liên Nam 9.4 13”02 8 Kim Duy Luân Nam 9.4 13”26 9 Huỳnh Thị Mỹ Tiên Nữ 7.1 14”28 10 Trần Thị Ngọc Đang Nữ 9.2 14”35 11 Kim Thị Đa Ni Nữ 7.1 14”26 12 Thạch Thị Ngọc Lan Nữ 8.3 14”34 13 Kim Tuyết Linh Nữ 9.2 14”41 14 Trầm Thị Mỹ Loan Nữ 9.2 14”12 15 Hà Thanh Yến Nhi Nữ 7.5 14”14 16 Kim Thị Hồng Nhiên Nữ 8.5 14”06 Năm học 2014 – 2015: STT Họ tên Giới tính Lớp Thành tích (Giây) 1 Phước Văn Lực Nam 9.1 13”18 2 Lý Quốc Minh Nam 9.3 13”27 3 Thạch Văn Nghĩa Nam 9.4 13”02 4 Trần Thái Nguyên Nam 9.4 13”26 5 Kim Chom Nươne Nam 8.3 13”32 6 Thạch Chí Toàn Nam 9.2 13”19 7 Nguyễn Bảo Quốc Nam 9.4 13”42 8 Huỳnh Phước Việt Nam 9.4 13”28 9 Huỳnh Thị Mỹ Tiên Nữ 8.1 14”25 10 Trầm Thị Siêng Nữ 9.2 14”14 11 Lư Thị Mỹ Trang Nữ 8.5 14”06 12 Hứa Thị Thúy Vi Nữ 7.5 14”22 13 Kim Thị Tố Xuyên Nữ 9.2 14”35 14 Thạch Phút Nữ 7.6 14”26 15 Thạch Thị Sa Mon Đi Nữ 9.3 14”34 16 Trầm Thị Ngọc Tuyền Nữ 9.2 14”41 Năm học 2015 – 2016: STT Họ tên Giới tính Lớp Thành tích (Giây) 1 Nguyễn Trần Việt Khương Nam 9.4 13”18 2 Sơn Vĩnh Phước Nam 8.3 13”27 3 Nguyễn Quốc Kiệt Nam 9.2 13”02 4 Thạch Của Nam 9.4 13”26 5 Diệp Hữu Kiện Nam 9.4 13”32 6 Trầm Tấn Kiệt Nam 9.1 13”19 7 Sơn Ngọc Thảo Nam 9.3 13”42 8 Thạch Ngọc Tuấn Nam 9.4 13”28 9 Trần Thị Ngọc Nhiên Nữ 9.2 14”12 10 Nguyễn Thị Huyền Trân Nữ 9.2 14”14 11 Trần Thúy Kiều Nữ 7.1 14”06 12 Huỳnh Thị Mỹ Tiên Nữ 9.3 14”22 13 Lâm Thị Mỹ Phương Nữ 9.2 14”35 14 Nguyễn Thị Quế Trân Nữ 9.2 14”26 15 Nguyễn Thạch Yến Trang Nữ 8.5 14”34 16 Trần Thị Hồng Nhung Nữ 7.5 14”41 3.1.4. Phương pháp thực nghiệm: Tôi tiến hành thực nghiệm các bài tập cho các em bằng cách: Tập đan xen vào trong các giờ huấn luyện đội tuyển HKPĐ của trường. Thời gian tập là: 03 buổi/tuần, 60 phút/buổi. 3.2. Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy Cự ly ngắn cho học sinh trong đội tuyển HKPĐ của trường: Trên cơ sở đánh giá năng lực của học sinh, đồng thời qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn trong công tác giảng dạy và huấn luyện, tôi đã lựa chọn được một số bài tập trong huấn luyện kỹ thuật Chạy cự ly ngắn: Chạy bước nhỏ 20m. Chạy đạp sau 30m. Chạy nâng cao đùi 30m. Chạy 30m tốc độ cao. Chạy 30m xuất phát cao. Chạy 30m xuất phát thấp. Chạy biến tốc 30m. Tại chỗ vịn tường, cây nâng cao đùi liên tục. Trò chơi vận động: “Người thừa thứ 3”, “Chạy đuổi”, “Chạy tiếp sức chuyển vật” *Hình ảnh minh họa một số động tác: Chạy bước nhỏ. Chạy đạp sau. Chạy nâng cao đùi Chạy tốc độ cao Xuất phát cao Xuất phát Thấp Tại chổ vịn tường, nâng cao đùi liên tục 3.3. Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân: Sau khi nghiên cứu thực trạng, chọn lựa bài tập, tôi tiến hành soạn thảo chương trình ứng dụng cụ thể như sau: Bước 1: Lập tiến trình biểu. Bước 2: Soạn giáo án cho các buổi huấn luyện của tiến trình biểu. Bước 3: Ứng dụng vào các buổi huấn luyện môn Điền kinh cho đội tuyển HKPĐ của trường. Tiến hành huấn luyện dựa theo tiến trình biểu, giáo án đã soạn và các bài tập đã được lựa chọn. Để nghiên cứu tác dụng của các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân, tôi tiến hành thực nghiệm đối tượng theo quy ước sau: - Cho học sinh tập luyện cùng thời điểm, cùng bài tập và cùng lượng vận động như nhau. - Kiểm tra thành tích của các em thường xuyên : 2 tuần/lần. 4. KẾT QUẢ: 4.1. Kết quả về: Kiểm tra thành tích tại trường: - Trước khi áp dụng: Là lần Kiểm tra đầu tiên, vào thời điểm ban đầu sau khi đã tập trung đội tuyển (Tháng 08 ). - Sau khi áp dụng: Là Kiểm tra cuối cùng, sau thời gian 08 tháng tập luyện (Tháng 04). 4.1.1. Năm học 2013-2014: STT Họ tên Giới tính Lớp Thành tích (Giây) Kết quả (+): Tăng (-): Giảm Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng 1 Thạch Ngọc Đạt Nam 8.4 13”32 13”15 (+) 2 Ngụy Trường Hận Nam 8.3 13”19 13”04 (+) 3 Trầm Trung Hiếu Nam 9.1 13”42 13”22 (+) 4 Lâm Hà Huy Hùng Nam 9.1 13”28 13”16 (+) 5 Nguyễn Văn Huy Nam 9.3 13”18 13”07 (+) 6 Lê Tuấn Khang Nam 9.2 13”27 13”17 (+) 7 Thạch Thái Liên Nam 9.4 13”02 12”58 (+) 8 Kim Duy Luân Nam 9.4 13”26 13”04 (+) 9 Huỳnh Thị Mỹ Tiên Nữ 7.1 14”28 14”11 (+) 10 Trần Thị Ngọc Đang Nữ 9.2 14”35 14”13 (+) 11 Kim Thị Đa Ni Nữ 7.1 14”26 14”20 (+) 12 Thạch Thị Ngọc Lan Nữ 8.3 14”34 14”22 (+) 13 Kim Tuyết Linh Nữ 9.2 14”41 14”37 (+) 14 Trầm Thị Mỹ Loan Nữ 9.2 14”12 14”04 (+) 15 Hà Thanh Yến Nhi Nữ 7.5 14”14 14”11 (+) 16 Kim Thị Hồng Nhiên Nữ 8.5 14”06 14”02 (+) 4.1.2. Năm học 2014-2015: STT Họ tên Giới tính Lớp Thành tích (Giây) Kết quả (+): Tăng (-): Giảm Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng 1 Phước Văn Lực Nam 9.1 13”18 13”08 (+) 2 Lý Quốc Minh Nam 9.3 13”27 13”15 (+) 3 Thạch Văn Nghĩa Nam 9.4 13”02 12”59 (+) 4 Trần Thái Nguyên Nam 9.4 13”26 13”21 (+) 5 Kim Chom Nươne Nam 8.3 13”32 13”22 (+) 6 Thạch Chí Toàn Nam 9.2 13”19 13”09 (+) 7 Nguyễn Bảo Quốc Nam 9.4 13”42 13”29 (+) 8 Huỳnh Phước Việt Nam 9.4 13”28 13”21 (+) 9 Huỳnh Thị Mỹ Tiên Nữ 8.1 14”25 14”15 (+) 10 Trầm Thị Siêng Nữ 9.2 14”14 14”04 (+) 11 Lư Thị Mỹ Trang Nữ 8.5 14”06 14”01 (+) 12 Hứa Thị Thúy Vi Nữ 7.5 14”22 14”13 (+) 13 Kim Thị Tố Xuyên Nữ 9.2 14”35 14”22 (+) 14 Thạch Phút Nữ 7.6 14”26 14”18 (+) 15 Thạch Thị Sa Mon Đi Nữ 9.3 14”34 14”17 (+) 16 Trầm Thị Ngọc Tuyền Nữ 9.2 14”41 14”22 (+) 4.1.3. Năm học 2015-2016: STT Họ tên Giới tính Lớp Thành tích (Giây) Kết quả (+): Tăng (-): Giảm Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng 1 Nguyễn Trần Việt Khương Nam 9.4 13”18 12”59 (+) 2 Sơn Vĩnh Phước Nam 8.3 13”27 13”14 (+) 3 Nguyễn Quốc Kiệt Nam 9.2 13”02 12”43 (+) 4 Thạch Của Nam 9.4 13”26 13”15 (+) 5 Diệp Hữu Kiện Nam 9.4 13”32 13”14 (+) 6 Trầm Tấn Kiệt Nam 9.1 13”19 13”02 (+) 7 Sơn Ngọc Thảo Nam 9.3 13”42 13”26 (+) 8 Thạch Ngọc Tuấn Nam 9.4 13”28 13”04 (+) 9 Trần Thị Ngọc Nhiên Nữ 9.2 14”12 13”52 (+) 10 Nguyễn Thị Huyền Trân Nữ 9.2 14”14 14”03 (+) 11 Trần Thúy Kiều Nữ 7.1 14”06 13”43 (+) 12 Huỳnh Thị Mỹ Tiên Nữ 9.3 14”22 14”08 (+) 13 Lâm Thị Mỹ Phương Nữ 9.2 14”35 14”21 (+) 14 Nguyễn Thị Quế Trân Nữ 9.2 14”26 14”16 (+) 15 Nguyễn Thạch Yến Trang Nữ 8.5 14”34 14”23 (+) 16 Trần Thị Hồng Nhung Nữ 7.5 14”41 14”26 (+) => Sau khi so sánh thành tích trước và sau khi áp dụng sáng kiến ở từng năm học (trong 03 năm gần đây), tôi nhận thấy: Cả 16 học sinh trong đội tuyển Điền kinh đều Tăng thành tích (Đạt tỉ lệ 100%) 4.2. Kết quả về: Thành tích dự HKPĐ các cấp đối với Chạy cự ly ngắn: 100m; 200m; 400m: (So sánh 03 năm học trước khi áp dụng sáng kiến và 03 năm sau khi đã áp dụng sáng kiến). Hội khỏe phù đổng Số lượng huy chương đạt được Kết quả Trước khi áp dụng (Từ: 2010-2011 đến 2012-2013) Sau khi áp dụng (Từ: 2013-2014 đến 2015-2016) Cấp huyện - 01 Huy chương Vàng - 02 Huy chương Bạc - 01 Huy chương Đồng - 07 Huy chương Vàng - 02 Huy chương Bạc - 01 Huy chương Đồng -Tăng: 06 HC vàng. Cấp tỉnh - 00 - 03 Huy chương Vàng -Tăng: 03 Huy chương Vàng. CHI TIẾT CỤ THỂ: 4.2.1. Ba năm trước khi áp dụng sáng kiến: 4.2.1.1. Năm học: 2010-2011: * Cấp huyện: - Trần Thanh Mẫn (Lớp 9.3): Huy chương Vàng - Chạy 100m nam. - Nguyễn Ngọc Lan Hương( Lớp 8.4): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ. * Cấp tỉnh: (Không có tổ chức) 4.2.1.2. Năm học: 2011-2012: * Cấp huyện: - Thạch Thị Liên (Lớp 9.2): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ. - Trần Hoàng Huy (Lớp 9.4): Huy chương Đồng - Chạy 400m nam. * Cấp tỉnh: (Không có) 4.2.1.3. Năm học: 2012-2013: Cấp huyện, tỉnh không tổ chức. 4.2.2. Ba năm sau khi áp dụng sáng kiến: 4.2.2.1. Năm học: 2013-2014: * Cấp huyện: - Huỳnh Thị Mỹ Tiên (Lớp 7.1): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ. * Cấp tỉnh: (Không có) 4.2.2.2. Năm học: 2014-2015: Cấp huyện, tỉnh không tổ chức. 4.2.2.3. Năm học 2015-2016: * Cấp huyện: - Nguyễn Trần Việt Khương (lớp 9.4): Huy chương Vàng - Chạy 100m Nam. - Sơn Dương Bảo Nhi (lớp 9.3): Huy chương Đồng - Chạy 100m nữ. - Sơn Vĩnh Phước (lớp 8.3): Huy chương Vàng - Chạy 200m nam. - Huỳnh Thị Mỹ Tiên (lớp 9.3): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ. - Nguyễn Quốc Kiệt (lớp 9.2): Huy chương Vàng - Chạy 400m nam. - Trần Thị Ngọc Nhiên (lớp 9.2): Huy chương Vàng - Chạy 400m nữ. - Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng – Chạy tiếp sức 4x100m nam. - Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng – Chạy tiếp sức 4x100m nữ. * Cấp tỉnh: - Nguyễn Quốc Kiệt (lớp 9.2): Huy chương Vàng - Chạy 400m nam. - Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng - Chạy tiếp sức 4x100m nam. - Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng - Chạy tiếp sức 4x100m nữ. Qua 02 bảng trên, ta có thể nhận thấy kết quả kiểm tra và kết quả HKPĐ đối với nội dung Chạy cự ly ngắn của Đội tuyển HKPĐ trường THCS Đôn Xuân sau khi được áp dụng sáng kiến kinh nghiệm là có sự tăng tiến rõ ràng. 5. KẾT LUẬN: 5.1. Tóm lược giải pháp: Môn Điền kinh nói chung và Chạy cự ly ngắn nói riêng là một môn học trọng điểm của chương trình, thông qua tập luyện môn điền kinh sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể, cải thiện và nâng cao chức năng các cơ quan nội tạng, phát triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản cho học sinh nâng cao sức khỏe nói chung. Chạy là môn thể thao có tính chu kì, là năng lực hoạt động cơ bản nhất của con người nó là nền tảng của các môn thể thao khác. Nhiệm vụ của giảng dạy môn chạy là phát triển các tố chất thể lực như sức nhanh, mạnh bền mềm dẻo, khéo léo, linh họat và nhịp điệu, thúc đẩy cơ thể, các cơ quan vận động, thúc đẩy phát triển các công năng của cơ quan nội tạng, làm cho học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản kĩ năng và kĩ thuật cơ bản của môn chạy, nắm được tư thế chạy đúng, nâng cao năng lực chạy. Bài tập bổ trợ là các bài tập sử dụng để nâng cao tố chất thể lực có liên quan tới nội dung kĩ thuật nào đó nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững được kĩ thuật cần học. Bài tập bổ trợ nên tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định trước khi học một kĩ thuật nào đó, bởi vì muốn nâng cao một tố chất thể lực nào đó của con người cần phải có một thời gian tích lũy. Dựa vào đặc điểm phát triển cơ thể và trình độ của học sinh mà lựa chọn sắp xếp các nội dung phù hợp. Trên cơ sở lí luận thực tiễn cho thấy được rằng quá trình thực hiện phương pháp nghiên cứu ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích đối với môn chạy cự li ngắn nói riêng và điền kinh nói chung trên các cơ sở đó các bài tập cần phải được lựa chọn một cách phù hợp sao cho có hiệu quả cao nâng cao chất lượng học sinh đồng thời cũng nâng cao chất lượng bộ môn. Quá trình vận dụng giáo viên biết lựa chọn phát huy tác dụng bài tập đảm bảo đúng phù hợp nội dung, học sinh nắm được các bài tập vận dụng thực hiện tốt, các bài tập đó bổ trợ tốt cho giai đoạn thực hiện kĩ thuật đạt thành tích cao. Thực hiện yêu cầu đó từ những vấn đề trên việc lựa chọn các bài tập bổ trợ phù hợp cần được thực hiện nghiêm túc để đáp ứng được yêu cầu giảng dạy chung, chính vì vậy đối với phương pháp “Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng” là cần thiết và để giải quyết được vấn đề nêu trên quá trình nghiên cứu cần phải xây dựng đề ra giải pháp hữu hiệu tích cực cụ thể trong việc lựa chọn và ứng dụng để đạt được hiệu quả của đề tài. 5.2. Phạm vi áp dụng: Sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân” được áp dụng trong việc huấn luyện môn Điền kinh, nội dung Chạy cự ly ngắn của trường trong năm học: Từ năm 2013 đến năm 2016, thông qua ở tổ chuyên môn trong những năm tiếp theo có thể áp dụng huấn luyện nội dung Chạy cự ly ngắn cho các trường khác trong Tỉnh. 5.3. Kiến nghị: 5.3.1. Đối với nhà trường: Ban giám hiệu trường THCS Đôn Xuân, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. cho phép chúng tôi vận dụng kết quả nghiên cứu này vào chương trình huấn luyện nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân trong những năm tới. 5.3.2. Đối với ngành giáo dục cấp huyện, tỉnh : Ngành giáo dục cấp huyện, tỉnh có thể nghiên cứu áp dụng sáng kiến này trong toàn huyện nhằm nâng cao hiệu quả huấn luyện nội dung Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe phù đổng của các trường THCS trong địa bàn huyện Duyên Hải nói riêng và tỉnh Trà Vinh nói chung. Đôn Xuân, ngày 12 tháng 4 năm 2016 Người thực hiện Trương Thanh Phong TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1996), “Lý luận và phương pháp thể thao trẻ”, Nxb TDTT TP. Hồ Chí Minh. 2. Dương Nghiệp Chí, Võ Đức Hùng, Phạm Văn Thụ (1976), “Điền kinh”, Nxb TDTT Hà Nội. 3. P.N.GôiKhơMan - Ô.N.TơRôPhiMôp, Phi Trọng Hanh dịch từ tiếng Nga (2003), “Điền kinh trong trường phổ thông”, Nxb TDTT Hà Nội. 4. V.G.ALABIN - M.P.CRIVÔNÔXÔP do Quang Hưng lược dịch (1985, 2004), “Bài tập chuyên môn trong Điền kinh”, Nxb TDTT Hà Nội. 5. Trịnh Trung Hiếu (1997), “Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong nhà trường”, Nxb TDTT Hà Nội. MỤC LỤC Trang 1. LỜI NÓI ĐẦU:... 1.1. Lí do chọn đề tài:.. 1.1.1.Cơ sở lí luận:. 1.1.2.Cơ sở thực tiễn:.. 1.2. Phạm vi của đề tài:. 2. THỰC TRẠNG:. 2.1. Quan sát thực tế:. 2.2. Nghiên cứu tài liệu: 2.3. Thực trạng: 3. CÁC GIẢI PHÁP:. 3.1. Phương pháp nghiên cứu:.. 3.2. Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 3.3. Ứng dụng các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy Cự ly ngắn.. . 4. KẾT QUẢ:.............................................................................................. 4.1. Kết quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến về Thành tích kiểm tra: (Bảng 1).. 4.2. Kết quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến về Thành tích dự HKPĐ các cấp (Bảng 2). 5. KẾT LUẬN: 5.1. Tóm lược giải pháp:.. 5.2. Phạm vi áp dụng:.. 5.3. Kiến nghị:.............................................................................................. Tài liệu tham khảo Mục lục 1 1 1 1 2 2 2 3 5 6 6 9 11 11 11 14 15 15 16 16 18 19
File đính kèm:
- SKKN_the_duc_20152016_Phong.doc