Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng hiệu quả phương pháp dạy học theo dự án vào môn Tin học tiểu học

Dạy học tích cực và nhiệm vụ giáo dục hiện nay

Điều 28.2, Luật giáo dục (2005), nêu rõ “Phương pháp dạy học phổ thông phái phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[4]. Giáo dục trong thời kì mới, thiết nghĩ, cần hướng đến ba nhiệm vụ giáo dục sau:

+ Nhiệm vụ trí dục: giúp học sinh nắm được hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại, gắn với thực tiễn để phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống

+ Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của học sinh: phát triển cho học sinh các kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng tư duy logic, kĩ năng giao tiếp, hợp tác, . để tự học, tự làm chủ bản thân, giao tiếp và hợp tác tốt cũng như biết cách giải quyết vấn đề sáng tạo.

+ Hình thành nhân cách học sinh trong quá trình dạy học: thế giới quan khoa học, yêu đất nước, yêu khoa học, thái độ đúng đắn (chăm học, chăm làm, trung thực, trách nhiệm, .)

Cả ba nhiệm vụ này không thể thực hiện một cách riêng lẻ phải phải thực hiện song song, đồng thời thì mới thúc đẩy sự phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Để thực hiện được các nhiệm vụ trên thì đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy học sinh là trung tâm là một trong những định hướng đúng đắn, đã được khẳng định rõ trong các văn bản, nghị quyết và các luật của Nhà nước và được nhắc nhiều trong các hoạt động tập huấn dành cho giáo viên.

Mục đích của dạy và học tích cực là nhằm phát triển ở người học năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, do đó đề cao vai trò của người học. Giáo viên chỉ giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho học sinh có thể thực hiện các hoạt động học tập một cách có hiệu quả. [1]

Có nhiều phương pháp dạy học tích cực với những ưu và nhược điểm khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu nhiều tài liệu, giáo trình, sách về phương pháp dạy học tích cực và qua quá trình công tác, học tập của bản thân, tôi nhận thấy Phương pháp dạy học theo dự án có nhiều ưu điểm phù hợp với đặc thù bộ môn, có thể áp dụng hiệu quả vào dạy học để hỗ trợ phát triển năng lực toàn diện cho học sinh.

 

docx25 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 01/03/2022 | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng hiệu quả phương pháp dạy học theo dự án vào môn Tin học tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in từ nhiều nguồn, biết cách phân tích, xử lý, tổng hợp thông tin.
Báo cáo kết quả công việc, hoàn thiện kết quả
4
Thực hiện dự án
5
Thực hiện dự án
6
Tổng hợp, hoàn thiện sản phẩm
Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm báo cáo.
Hướng dẫn học sinh phân công nhiệm vụ, chuẩn bị cho bài báo cáo tổng hợp
Biết xây dựng và trình bày sản phẩm phù hợp, có thẩm mĩ, đầy đủ yêu cầu.
Tạo hiệu ứng chuyển động cho phần thông tin tổng hợp được, chỉnh sửa bố cục trình bày
Chèn âm thanh và video đã thực hiện vào power point, chỉnh sửa bố cục trình bày
Đặt thông số chung, chỉnh sửa bố cục trình bày, hoàn thiện sản phẩm
Hoàn thiện sản phẩm, chuẩn bị, phân công nhiệm vụ cho phần trình bày sản phẩm
7
Tổng hợp, hoàn thiện sản phẩm
8
Tổng hợp, hoàn thiện sản phẩm
9
Tổng hợp, hoàn thiện sản phẩm
10
Báo cáo kết quả dự án
Tổ chức cho học sinh tự đánh giá, nhận xét và GV đưa ra góp ý, nhận xét đối với toàn bộ quá trình thực hiện và kết quả dự án của học sinh
Học sinh cáo cáo được sản phẩm của nhóm.
Biết đánh giá và chia sẻ rút kinh nghiệm lẫn nhau
Ghi nhận góp ý, nhận xét từ giáo viên.
2.3.2.4 Thử nghiệm trên lớp thử nghiệm và so sánh với lớp đối chứng
Chọn lớp thử nghiệm
Đối tượng học sinh cũng cần được suy xét khi chọn lựa áp dụng phương pháp học mới để thử nghiệm. Vì PPHTDA đòi hỏi tính tự lực cũng như ý thức tự giác, hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, . ở một mức độ nhất định. 
Chọn một tập thể lớp có ý thức học tập và kết quả học tập đến giữa học kì 1 được đánh giá tốt là lớp 5A (sĩ số 31) làm lớp thử nghiệm 1.
Chọn lớp thử nghiệm 2 (5B) và lớp đối chứng (5D) là 2 lớp được tạo thành có sĩ số tương đương nhau là 34, có kết quả học tập năm học trước, ý thức học tập, kết quả học tập đến giữa học kì 1 được đánh giá là tương đương nhau.
Thử nghiệm Sáng kiến
Tiến hành thực nghiệm: 
Đối với lớp đối chứng: dạy học theo PP hoạt động nhóm thông thường.
Đối với lớp thử nghiệm: Tổ chức dạy học theo PPHTDA theo quy trình gồm 3 giai đoạn.
Hình 1. Học sinh phân công nhiệm vụ cho các bạn trong nhóm
Hình 2. Học sinh sử dụng bảng để lập kế hoạch nhiệm vụ cho Dự án
Hình 3. Học sinh sử dụng sơ đồ tư duy để xây dựng kế hoạch học tập
Hình 4. Học sinh đang thực hiện nhiệm vụ được phân công
Hình 5. Học sinh tiến hành báo cáo sản phẩm Dự án
2.3.2.5 Tổng hợp đánh giá
* Các nội dung tổng hợp đánh giá
Lập kế hoạch thực hiện Dự án
- Xác định đúng ý nghĩa thực hiện Dự án?
- Lập kế hoạch chi tiết, rõ ràng?
Quá trình thực hiện đề tài
- Tiến độ thực hiện?
- Mức độ phù hợp của phương pháp tổ chức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ DA?
- Biết cách lựa chọn nguồn thông tin tin cậy, xử lý, tổng hợp thông tin khoa học, chính xác?
- Các kĩ năng thể hiện trong quá trình thực hiện DA như thế nào?
- Các kĩ năng sử dụng phần mềm trình chiếu như thế nào?
Báo cáo Dự án
- Biết cách lựa chọn phương pháp báo cáo phù hợp?
- Phong cách, tác phong báo cáo chuẩn mực?
- Nội dung trình bày có đáp ứng được mục tiêu Dự án đề ra? Tính thuyết phục?
- Tính thẩm mĩ, hấp dẫn của Bài trình chiếu?
* Nội dung tự nhận xét, đánh giá của học sinh
 - Bao gồm các nội dung tổng hợp đánh giá như trên
- Phần Quá trình thực hiện đề tài Dự án, bổ sung thêm những nội dung sau:
+ Nhóm đã học được kiến thức gì?
+ Bản thân học sinh đã phát triển được kĩ năng gì?
+ Đã học được thái độ nào tích cực?
+ Gặp phải những khó khăn gì khi thực hiện DA? Cách giải quyết?
+ Có hài lòng với sản phẩm DA của nhóm?
Phần tổng hợp đánh giá được thực hiện vào giai đoạn cuối, giáo viên tiến hành góp ý, nhận xét sau phần tự đánh giá, góp ý, nhận xét lẫn nhau của học sinh để củng cố lại các kiến thức, kĩ năng và thái độ.
2.4. Kết quả thực hiện
2.4.1 Mức độ tham gia vào giờ học của học sinh
Hai yếu tố cốt lõi của định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực là: cảm giác thoải mái và sự tham gia.[1]
“Sự tham gia” là cường độ hoạt động, sự tập trung và hăng say với hoạt động, nhiệm vụ học tập, học sinh trở nên hăng hái, yêu thích khám phá và có sự cố gắng vượt lên giới hạn của bản thân.
Để đánh giá mức độ tham gia của học sinh và các hoạt động dạy học, tôi tiến hành đánh giá theo 4 mức độ sau:
+ Rất tích cực: học sinh tập trung cao độ, nhiệt tình, hăng hái giải quyết các nhiệm vụ học tập 
+Tích cực: học sinh chủ động, miệt mài hoạt động để tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+ Chưa tích cực: Học tham gia các hoạt động của nhóm theo phân công, nhưng chưa chủ động, nhiệt tình.
+ Không tham gia: không thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch thực hiện hoạt động của nhóm 
Đối tượng
SS
Rất tích cực
tích cực
chưa tích cực
không tham gia
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Lớp thử nghiệm 1
31
10
32.3
14
45.2
07
22.5
00
0.0
Lớp thử nghiệm 2
34
08
23.5
11
32.4
13
38.2
02
5.9
Lớp đối chứng
34
06
17.6
08
23.5
10
29.4
08
23.5
Ở lớp thử nghiệm 1, số lượng học sinh tích cực, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập khá cao. Hầu hết các em đều tham gia vào việc thực hiện các hoạt động học tập theo sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Do vậy, việc thực hiện từng nhiệm vụ dự án diễn ra một cách suôn sẻ, giáo viên có thể quan tâm đồng đều đến từng nhóm, đảm bảo mỗi nhóm đều hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ. Số lượng học sinh tham gia vào hoạt động học đều cao hơn hẳn so với lớp thử nghiệm 2 và lớp đối chứng. Sự thuận lợi này có thể là do ý thức học tập của lớp đã được củng cố và rèn luyện từ đầu năm học. Đến giữa học kì 1, lớp được đánh giá là có ý thức học tập tốt nhất trong khối. 
So sánh kết quả đánh giá sự tham gia của lớp thử nghiệm 2 cho thấy, sự tham gia của học sinh ở lớp thử nghiệm 2 (94.1%) cao hơn hẳn so với lớp đối chứng dạy theo phương pháp hoạt động nhóm thông thường (76.5%). Sự khác biệt này có thể là do trong dạy học áp dụng PPHTDA, mỗi nhóm thực hiện một dự án, kế hoạch nhiệm vụ học tập được lập chi tiết có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp cho từng thành viên hoặc đôi thành viên nên toàn bộ học sinh đều được đưa vào tình huống có vấn đề bắt buộc các em phải tự giải quyết nhiệm vụ, vấn đề của mình, rất khó để các em có thể ỷ lại hay dựa dẫm vào bạn.
Kết quả quan sát cũng cho thấy, việc áp dụng PPHTDA đã tạo sự hứng thú và hăng hái thực hiện nhiệm vụ học tập tốt hơn so với phương pháp dạy học theo kiểu truyền thống. Tỉ lệ học sinh tích cực học tập ở lớp thử nghiệm 2 là (55.9 %) so với lớp đối chứng là (41.1%).
Như vậy kết quả bảng trên cho thấy áp dụng PPHTDA vào trong hoạt động dạy học đã thúc đẩy sự tham gia của học sinh vào việc thực hiện các nhiệm vụ học tập cũng như tạo hưng thú, kích thích tính tích cực, chủ động trong học tập cao hơn ở học sinh. Đây là tiền đề cho việc nâng cao kết quả học tập cũng như rèn luyện kĩ năng cho học sinh trong quá trình dạy học.
2.4.2. Đánh giá kết quả học lực của học sinh sau thử nghiệm
Thống kê kết quả làm bài kiểm tra chủ đề Thiết kế bài trình chiếu trong bài kiểm tra học kì I, được kết quả như bảng sau:
Đối tượng
SS
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
%
SL
%
SL
%
Lớp thử nghiệm 1
31
26
83.8
05
16.2
00
00
Lớp thử nghiệm 2
34
19
55.8
16
47.1
01
2.9
Lớp đối chứng
34
20
58.8
11
32.4
03
8.8
Theo kết quả thống kê, ở lớp thử nghiệm 1, 100% học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, không có học sinh chưa hoàn thành. Điều này có thể là do ý thức học tập của học sinh thuộc lớp thử nghiệm vốn đã tốt trước khi áp dụng phương pháp. Thời gian, tốc độ hoàn thành dự án đảm bảo quy định, giáo viên có thời gian mở rộng, nâng cao kiến thức cho các em. Nên việc áp dụng phương pháp ít có vai trò nâng cao kết quả học lực cho các em. Tuy nhiên, ý thức học tập tốt ở lớp thử nghiệm đã tạo thuận lợi rất nhiều cho việc áp dụng PPHTDA. Hiệu quả của việc dạy học theo PPHTDA thể hiện rõ nét hơn ở khía cạnh hoàn thiện về mặt kĩ năng. Điều này sẽ được trình bày cụ thể hơn ở mục 2.4.3.
Kết quả thống kê ở lớp thử nghiệm 2 và lớp đối chứng cho thấy tỉ lệ hoàn thành tốt ở lớp đối chứng có cao hơn một chút so với lớp thử nghiệm. Điều này có thể lí giải là do áp dụng phương pháp học hoạt động nhóm, giáo viên và học sinh có nhiều thời gian hơn để mở rộng, củng cố các thao tác thiết kế bài trình chiếu. Do đó, số lượng học sinh hoàn thành tốt có tỉ lệ cao hơn một chút so với lớp thử nghiệm. Lớp đối chứng, nhờ áp dụng phương pháp hoạt động nhóm, tỉ lệ học sinh hoàn thành cũng khá cao (91,2%). Tuy nhiên, thống kê số lượng học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập thì ở lớp thử nghiệm lại đạt được tỉ lệ cao hơn nhiều (97.1%) so với lớp đối chứng. Như vậy, ở lớp thử nghiệm, dạy học theo PPHTDA đã tạo được hứng thú và sự tham gia nhiều hơn của học sinh vào các nhiệm vụ học tập. Từ đó đem lại hiệu quả học tập tốt hơn, tỉ lệ học sinh hoàn thành cao hơn.
Kết quả thống kê đã cho thấy dạy học theo PPHTDA là hướng đi đúng, mang tính tích cực cao, nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
2.4.3. Các kĩ năng học sinh được hướng dẫn và bồi dưỡng
Khi thực hiện dạy học theo PPHTDA, rất nhiều kĩ năng đã được hình thành và củng cố cho học sinh như:
Kĩ năng lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ/công việc
+ Biết cách sử dụng sơ đồ tư duy, bảng để xây dựng hệ thống các nhiệm vụ
+ Biết cách phân công và ghi chép rõ ràng về nhiệm vụ giữa các thành viên trong nhóm để đảm bảo nhóm hoàn thành dự án đúng tiến độ.
Kĩ năng tìm kiếm và thu thập thông tin
Giúp học sinh biết cách sử dụng từ khóa để tìm kiếm trên mạng internet, biết lựa chọn nguồn thông tin chính thống, đáng tin cậy.
Giúp học sinh biết cách thu thập thông tin qua nhiều kênh khác nhau: internet, quan sát hàng ngày, trao đổi với người lớn, giáo viên, 
Giúp học sinh mạnh dạn nhờ sự giúp đỡ từ người lớn hơn hoặc mạnh dạn trao đổi, tham vấn ý kiến của giáo viên. Tạo mối quan hệ gần gũi hơn giữa học sinh và giáo viên trong trường.
Rèn cho học sinh tính tích cực tư duy, biết tận dụng mọi nguồn kiến thức có thể có để thực hiện nhiệm vụ giải quyết vấn đề đặt ra.
Kĩ năng phân tích và giải thích.
Rèn kĩ năng phân tích vấn đề, biết cách giải thích ngắn gọn vấn đề, trình bày theo ý để dễ dàng thuyết phục được người xung quanh.
Kĩ năng tổng hợp thông tin.
Quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập để hoàn thành dự án giúp các em nâng cao kĩ năng tổng hợp thông tin, biết cách lọc những thông tin cần thiết, những ý chính, hay biết lựa chọn những thông tin quan trọng, có tính thuyết phục để sử dụng.
Kĩ năng xây dựng sản phẩm.
Hoàn thiện cho học sinh kĩ năng trình bày từng slide trong tập tin trình chiếu sao cho phù hợp như:
- Phải chú ý bố cục: vị trí hình ảnh và kênh chữ cho phù hợp.
- Bố trí từng nhóm hình ảnh sao cho cân đối trong slide.
- Hình ảnh sắc nét, kích thước phù hợp.
- Cỡ chữ phù hợp, màu chữ và màu nền phù hợp sao cho người đọc có thể đọc được khi trình chiếu.
- Sử dụng hiệu ứng sinh động, phù hợp để tạo tính hấp dẫn cho bài thuyết trình
- Trình bày slide phải bắt mắt, hấp dẫn.
- Cài đặt thông số chung cho các slide để dễ theo dõi, lắng nghe.
Kĩ năng báo cáo sản phẩm, thuyết trình.
- Biết cách trình bày sản phẩm hợp lý.
- Học sinh được rèn kĩ năng thuyết trình trước đám đông.
+ Tập nói lưu loát.
+ Tác phong chỉnh tề trước khi lên trình bày.
+ Hướng đứng sao cho hướng âm thanh xuống dưới (đứng chếch một góc với bảng) để tập thể có thể nghe rõ phần trình bày.
+ Chú ý ngắt chủ ngữ, vị ngữ trong câu để người nghe tiếp thu một cách dễ dàng.
Năng lực đánh giá.
+ Biết cách nhìn nhận đánh giá toàn diện về: thẩm mĩ, nội dung, phong cách, quá trình thực hiện.
Các kĩ năng trên được củng cố, rèn luyện, và được hoàn chỉnh tốt hơn ở lớp thử nghiệm 1 và lớp thử nghiệm 2 do tính đa dạng về hoạt động. Đặc biệt ở lớp thử nghiệm 1, do ý thức học tập tốt, các em hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn , nên có thời gian để nâng cao kĩ năng cho các em. Đối với lớp thử nghiệm 1, lớp được đánh giá là có năng lực tốt hơn, rèn được cho các em thêm kĩ năng tự tổ chức góp ý, đánh giá lẫn nhau. Giáo dục cho các em tinh thần cầu thị, biết “mời bạn” khi xin ý kiến góp ý, biết nói lời “cảm ơn bạn đã góp ý”, biết bảo vệ chính kiến của mình một cách hòa nhã. Và biết tham vấn góp ý, nhận xét của giáo viên.
Ở lớp thử nghiệm 2, do các em còn bỡ ngỡ và chưa thành thục với PPHTDA này nên chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ góp ý, chỉ dẫn để các em tự hoàn thiện kĩ năng cho bản thân. Các kĩ năng này không được rèn đầy đủ ở lớp đối chứng, vì các em có ít hoạt động hơn. 
Như vậy, dạy học theo PPHTDA giúp các em trải nghiệm nhiều dạng hoạt động từ đó hoàn thiện được nhiều kĩ năng tốt hơn so với dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm thông thường. Hiệu quả khi dạy học theo PPHTDA cho thấy áp dụng phương pháp này vào trong dạy học tin học tiểu học là hướng đi đúng đắn, phù hợp.
2.4.4. Một số lưu ý khi áp dụng Phương pháp Học theo dự án
Về lựa chọn chủ đề 
Trong khâu chọn chủ đề, giáo viên cần lưu ý:
+ Lựa chọn các chủ đề gắn liền với thực tiễn, phù hợp với lứa tuổi để kích thích sự hứng thú, hào hứng tham gia của học sinh. 
+ Có thể tham khảo sự tư vấn, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức từ giáo viên chủ nhiệm cũng như giáo viên bộ môn khác trong việc lựa chọn chủ đề.
+ Có thể lựa chọn chủ đề mang tính chất liên môn giúp tạo hứng thú học tập, củng cố kiến thức các môn học khác
Về lập kế hoạch dự án 
+ Cần có sự chuẩn bị chu đáo về kế hoạch dạy học, cũng tính toán thời gian, phân phối chương trình giảng dạy hợp lí.
+ Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy, bảng,  để lập kế hoạch nhiệm vụ học tập ở tiết giới thiệu. 
+ Cần phân phối thời gian trong tiết học đầu tiên cho việc hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ học sinh lập được kế hoạch thực hiện nhiệm vụ sao cho phù hợp.
+ Nhắc nhở học sinh giữ tinh thần hỗ trợ, trao đổi, lắng nghe thiện chí trong suốt quả trình thảo luận học tập, cao nhất vẫn là tuân thủ theo sự điều hành của nhóm trưởng.
Về hướng dẫn học sinh thực hiện dự án
 Trong quá trình học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập theo kế hoạch:
+ Giáo viên phải luôn bám sát, hỗ trợ để giúp đỡ các em đạt được kết quả tốt nhất.
+ Động viên các em tham khảo ý kiến từ nhiều nguồn khác nhau, từ giáo viên bộ môn khác, giáo viên chủ nhiệm, cũng như cha mẹ, anh chị, internet để có cái nhìn đầy đủ, toàn diện vấn đề. 
+ Luôn đề cao ý thức tự giác, động viên, khuyến khích các em nhiều hơn là áp đặt, yêu cầu, 
Về hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm
Đối với phần tự nhận xét, đánh giá góp ý lẫn nhau, tùy theo mức độ năng lực, ý thức học tập giáo viên có thể cho tổ chức giờ học theo một trong hai kiểu sau:
+ Học sinh tự tổ chức báo cáo, góp ý nhận xét dưới sự giám sát của giáo viên, giáo viên góp ý, nhận xét sau cùng.
+ Giáo viên tổ chức, hướng dẫn các em góp ý, nhận xét lẫn nhau và cuối cùng đưa ra góp ý, nhận xét, đánh giá của giáo viên.
Ở lớp thử nghiệm 1, tổ chức đánh giá theo phương pháp thứ nhất giúp các em hoàn thiện kĩ năng giao tiếp, biết cách cư xử hòa nhã với bạn bè mà vẫn hoàn thiện về mặt kiến thức. Ở lớp thử nghiệm 2, cần rèn luyện qua thời gian dài hơn thì mới có thể hoàn thiện cho các em được kĩ năng này, giúp các em mạnh dạn tự tổ chức. 
Nhìn chung, cần hoàn thiện kĩ năng cho học sinh dần dần theo hướng cho các em tự tổ chức đánh giá, góp ý nhận xét dưới sự theo dõi, giám sát, định hướng của giáo viên.
Về giáo viên áp dụng PPHTDA 
+ Bản thân giáo viên cũng cần hoàn thiện các kĩ năng để có thể hướng dẫn, chỉ dẫn cho học sinh.
+ Cần thường xuyên cập nhật tin tức thời sự, khoa học, tìm hiểu mở rộng năng lực chuyên môn, liên môn, kiến thức xã hội để có thể hỗ trợ tốt cho các hoạt động của học sinh.
+ Chỉ nên áp dụng PPHTDA ở một số nội dung nhất định để không tạo sự nhàm chán cũng như không tạo áp lực liên tục lên học sinh để các em có sự phân phối thời gian phù hợp với các bộ môn khác. 
PPHTDA đòi hỏi giáo viên sử dụng phải có kĩ năng tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, có kiến thức sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt phái có tính tích cực, yêu nghề, chịu khó đầu tư cho chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Về đối tượng học sinh
Tất nhiên, đối với các học sinh có ý thức học tập tốt, việc áp dụng PPHTDA vào trong dạy học mang lại hiệu quả giáo dục cao, phát triển toàn diện năng lực học sinh. Đối với học sinh chưa tích cực, áp dụng PPHTDA cũng thúc đẩy tinh thần học tập ở các em, tạo động lực, hứng thú hơn cho các em học tập hơn là sử dụng phương pháp dạy học truyền thống. Dần dần sẽ tạo thói quen tự giác, tích cực học tập ở các em. Nhờ đó, nâng cao chất lượng giáo dục.
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Áp dụng Phương pháp Học theo dự án trong dạy học đã đạt được một số kết quả tích cực như sau:
Kích thích động cơ và hứng thú học sinh ở học sinh. 
Các nội dung lí thuyết gắn liền với thực tiễn, nâng cao kĩ năng vận dụng, giải quyết vấn đề cho học sinh.
Phát huy được tính tự lực, tính trách nhiệm của học sinh, thúc đẩy tính sáng tạo trong thực hiện công việc.
Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, mang tính tích hợp.
Phát triển năng lực cộng tác làm việc và kĩ năng giao tiếp.
Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
Phát triển năng lực đánh giá.
Nâng cao kết quả học tập cho học sinh (97.1% học sinh hoàn thành, so với đối chứng là 91.2%).
Như vậy, Phương pháp Học theo dự án là phương pháp dạy học mang tính tích cực cao, hoàn toàn phù hợp để áp dụng vào trong dạy học môn Tin học tiểu học. Áp dụng phương pháp này giúp nâng cao năng lực học tập, phẩm chất, nhân cách cho học sinh. Đây là phương pháp dạy học giúp phát triển toàn diện năng lực học sinh.
Qua quá trình áp dụng, thấy rằng để áp dụng được phương pháp này vào trong dạy học cũng cần có một số nhược điểm như sau: 
+ Đòi hỏi có thời gian để học sinh nghiên cứu, tìm hiểu.
+ Đòi hỏi phương tiện vật chất phù hợp.
+ Yêu cầu giáo viên phải có trình độ chuyên môn, và nghiệp vụ sư phạm, tích cực, yêu nghề.
Như vậy, khi muốn áp dụng ở các bộ môn khác thì cần có sự tính toán kĩ lưỡng, chuẩn bị chu đáo và có thể phải cần đến sự hỗ trợ tích cực của Giáo viên tin học.
3.2. Các đề xuất, khuyến nghị
Sau khi thử nghiệm Sáng kiến, tôi có một số đề xuất, khuyến nghị như sau
+ Tăng cường tập huấn, dạy mẫu bởi những giáo viên có kinh nghiệm lâu năm để nâng cao kĩ năng sử dụng phương pháp này cho giáo viên.
+ Cần có sự đầu tư cơ sở vật chất tốt hơn cho việc dạy học để tạo điều kiện cho giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực khác nhau vào trong giảng dạy, tăng tính hứng thú cho học sinh.
+ Nhà trường cần có sự quan tâm, tăng cường khích lệ hơn nữa đến công tác đổi mới giảng dạy, hỗ trợ kịp thời cho giáo viên khi gặp khó khăn.
+ Bản thân mỗi giáo viên, khi đã chọn gắn bó với nghề, cũng phải không ngừng tích cực nghiên cứu, tự trau dồi năng lực bản thân về chuyên môn, nghiệp vụ.
Lời cảm ơn!
Tôi xin chân thành cảm ơn BGH và Toàn thể Giáo viên Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân đã hết sức hỗ trợ cho tôi thực hiện Sáng kiến này trong việc góp ý, đóng góp cũng như hỗ trợ học sinh khắc phục những khó khăn khi thực hiện đề tài Dự án của mình.
Tôi chân thành cảm ơn các em học sinh đã hết sức hỗ trợ, tích cực, hợp tác với giáo viên để quá trình dạy học đạt hiệu quả.
Cuối cùng, gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình thân yêu của tôi, những người luôn bên tôi, ủng hộ tôi trong cuộc sống và sự nghiệp giáo dục của mình!
Lời cam đoan!
Tôi xin cam đoan những gì tôi báo cáo trên đây là kết quả quá trình nghiên cứu và thử nghiệm do chính tôi thực hiện, không sao chép hay sử dụng kết quả của bất kì thử nghiệm của cá nhân khác không có tên trong danh mục tác giả. Mọi sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hoài Tân, ngày 01 tháng 04 năm 2019
 Người thực hiện
 Phan Duy Quốc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ giáo dục và đào tạo (Dự án Việt – Bỉ, 2010), Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2018),Công văn 4095/BGDĐT-CNTT ngày 10/9/2018 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2018 – 2019.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2018),Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ra ngày 10 tháng 8 năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 -2019 của Ngành giáo dục.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2017), Hướng dẫn học tin học lớp 5, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Luật Giáo dục (2005).

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_hieu_qua_phuong_phap_day_hoc.docx
Sáng Kiến Liên Quan