Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Toán Lớp 3
Học sinh tiểu học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thường gắn với những hình ảnh, hoạt động cụ thể. Bởi vậy các phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy. Đặt biệt là các phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, rõ nét học sinh sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn.
Đối với môn Toán không có nhiều tranh ảnh như các bộ môn khác, nhưng không phải vì thế mà không cần đến ứng dụng CNTT. Ngoài bộ đồ dùng dạy và học toán chỉ là những con số, các bài toán và những hình vẽ. Thế nhưng, những con số, những bài toán và những hình vẽ nếu đưa lên màn hình lớn với sự nhấn mạnh bằng cách đổi màu chữ hay gạch chân, sẽ có hiệu quả hơn.Chính vì vậy mà việc đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn toán là cần thiết.
A. Đặt vấn đề 1. Lí do chọn đề tài: Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT đã rất phổ biến ở Việt Nam. Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành giáo dục cũng mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào dạy học. Đối với ngành giáo dục đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung và phương pháp dạy học. Mặt khác, ngành giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Hơn nữa, CNTT là phương tiện để giúp chúng ta tiến tới một “ Xã hội học tập”. Bởi vậy, trong năm học này, ngành giáo dục tiếp tục ứng dụng CNTT trong trường học để tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển CNTT trong những năm tiếp theo. Việc sử dụng CNTT ở Hà Nội đã trở nên phổ cập và mang tính thường nhật. Trong trường tiểu học Thanh Xuõn Trung , học sinh lớp 3 đã được làm quen với môn Tin học. Nên việc đưa ứng dụng CNTT vào trường học là việc làm cần thiết và đúng đắn. Trong công tác giảng dạy, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ đó mà học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Ứng dụng CNTT có thể đưa vào tất cả các môn học, đặc biệt là các môn có sử dụng nhiều tranh ảnh cho bài giảng. Trong 2 năm học gần đây, tôi đã mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào nhiều môn học. Đặc biệt là môn Toán tôi đã thiết kế được giáo án điện tử để đưa vào giảng dạy. Đối với bộ môn Toán, ngoài sử dụng phần mềm Power Point tôi còn sử dụng phần mềm VioLET,và phần mềm Active primary vào bài giảng, tạo không khí học tập thoải mái cho học sinh. Qua quá trình soạn giáo án và giảng dạy tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm và quyết định viết đề tài: . Ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán lớp 3 2. Mục đích nhiên cứu: - Tìm hiểu về ứng dụng CNTT vào môn Toán lớp 3. - Tìm hiểu thực trạng khi đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán lớp 3. 1 B. Nội dung 1. Nội dung – Lý luận Học sinh tiểu học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thường gắn với những hình ảnh, hoạt động cụ thể. Bởi vậy các phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy. Đặt biệt là các phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, rõ nét học sinh sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn. Đối với môn Toán không có nhiều tranh ảnh như các bộ môn khác, nhưng không phải vì thế mà không cần đến ứng dụng CNTT. Ngoài bộ đồ dùng dạy và học toán chỉ là những con số, các bài toán và những hình vẽ. Thế nhưng, những con số, những bài toán và những hình vẽ nếu đưa lên màn hình lớn với sự nhấn mạnh bằng cách đổi màu chữ hay gạch chân, sẽ có hiệu quả hơn.Chính vì vậy mà việc đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn toán là cần thiết. 2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc giảng dạy học môn Toán ở lớp 3: 2.1. Những thuận lợi: - Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung là đơn vị điển hình về ứng dụng CNTT, nên đã sớm triển khai việc đưa ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy và học. Năm học 2011 – 2012 tiếp tục thực hiện tinh thần chỉ đạo của Bộ giáo dục, Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội, Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung đã phát động phong trào “Giáo viên mạnh dạn sử dụng giáo án điện tử trong năm học”. Đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá mỗi giáo viên trong nhà trường. - Được sự quan tâm của Ban Giỏm Hiệu, sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo và toàn thể phụ huynh trong toàn trường hỗ trợ về cơ sở vật chất cho nhà trường. Trong năm học vừa qua trường đã được cấp máy chiếu Panasonic , máy vi tính và nối mạng Internet. - Nhà trường luôn tạo điều kiện cho giáo viên học nâng cao trình độ tin học. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn sử dụng công nghệ thông tin cho 3 Cách tóm tắt đề bài đó sẽ giúp học sinh dễ hiểu bài và làm bài tốt hơn. Những bài toán về hình học ta có thể đưa lên màn hình lớn, tô màu những phần cần thiết, như vậy sẽ giúp học sinh dễ hiểu bài hơn. Hoặc những bài toán về ghép hình, mỗi bài toán có thể có nhiều cách ghép khác nhau. Cùng một lúc giáo viên đưa các đáp án lên bảng sẽ rất vất vả và mất thời gian. Nhưng nếu dạy bằng giáo án điện tử thì chỉ cần thiết kế trong một Slide là có đủ các đáp án của bài. Dựa vào đó học sinh biết đựoc mình đã ghép theo cách nào, và còn có những cách ghép nào nữa. Từ đó học sinh có thể vận dụng các cách ghép hình cho các bài học sau. Cách ghép hình tạo cái mũ calô Mũ calô khi ghép xong 5 7 Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010 Toán KIỂM TRA BÀI CŨ Baøi : Luyeän taäp chung B 367 – 7 + 35 = 360 + 35 = 395 295 - 7 x 8 = 295 - 56 = 239 + Slide thứ ba là phần giới thiệu bài : Tôi cho học sinh quan sát từng đồ vật và nêu câu hỏi để học sinh trả lời .Sau cùng tôi rút ra bài học . Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010 Toán Bài : Hình Chữ Nhật Hình troøn Hình tam Hình giaùc vuoâng Hình chöõ nhaät + Slide thứ tư bắt đầu vào bài học mới 9 + Slide thứ năm tôi cho học sinh thảo luận nhóm đôi các câu hỏi sau : Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010 Toán Bài : Hình Chữ Nhật 1. Haõy cho bieát hình ABCD coù maáy goùc ñænh, keå teân nhöõng goùc ñænh ñoù. 2. Haõy keå teân caùc caïnh cuûa hình ABCD . TRANG 84 Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010 Toán Bài : Hình Chữ Nhật 1. Haõy cho bieát hình ABCD coù maáy goùc A B ñænh, keå teân nhöõng goùc ñænh ñoù. 2. Haõy keå teân caùc caïnh D C cuûa hình ABCD . Từ nhóm đôi học sinh thảo luận các câu hỏi trờn sau đó tôi cho học sinh kết thành nhóm 4 thaỏ luận các câu hỏi ở slide tiếp theo. 11 Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010 Toán Bài : Hình Chữ Nhật 84 - 85 Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010 Toán B Bài : Hình Chữ Nhật Bài 1: Trong các hình dưới đây, hình nào là hình chữ nhật? HÌNH CHỮ NHẬT Hình MNPQ và Hình RSTU A B M N E G R S D C Q P I H U T Slide thứ mười một là phần bài tập 2.Ở bài tập này tôi cho học sinh thực hành đo ở trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi tôi đưa ra .Sau sùng tôi dùng thước để kiểm tra xem các em thục hiện có đúng hay không : 13 Thứ năm ,ngày 9 tháng 12 năm 2010 Toán Bài : Hình Chữ Nhật Bài 3: Tìm chiều dài, chiều rộng của mỗi hình chữ nhật có trong hình vẽ bên ( DC = 4cm, BN = 1cm, NC = 2cm) Chiều dài MN =DC = 4cm A B Hình chữ nhật MNCD Hình chữ nhật ABNM 1cm Chiều rộng MD=NC = 2cm M N Xác định chiều dài và CÓ 3 chiều rộng của từng hình. 2cm Có mấy hHìnìnhhCchchihữềữundhnàậhitậM?tN M =NACB=D 4cm HÌNH Hình chữ nhật ABKNểMtên các hình đó. D 4 cm C CHỮ Chiều rộng BN =AM= 1cm NHẬT Hình chữ nhật ABCD Chiều dài DC =AB= 4cm Hình chữ nhật ABCD Chiều rộng BC =AD= 3cm Slide tiếp theo là bài tập số 4: Ở bài tập này tôi cho học sinh nêu yêu cầu và làm vào Phiếu Bài Tập một học sinh lên bảng làm. Sau khi tôi đó thu 5 phiếu chấm điểm bắt đầu tôi sửa bài của học sinh trên bảng làm trước và đáp án của các em dưới lớp. Cuối cùng tôi đưa ra đáp án đúng và một vài cách để có thể kẻ thành hình chữ nhật. 15 Các bạn nhanh tay lên nào XIN CHÚC MỪNG ĐỘI THẮNG CUỘC - Ngoài ra, còn các Slide khác là lời giới thiệu , lời chào.. 17 TOÁN : Slide này tụi cho học sinh làm bảng con kết hợp bảng lớp. TOÁN : *Điền số thích hợp vào chỗ chấm : 1m = 1.0. dm 1dm = 10.. cm 1cm = 10.. mm 1km = 100.0. m Slide tiếp theo là nội dung bài học : Ở slide này tụi cho học sinh thảo luận nhóm đôi để tỡm ra đáp án đúng sau đó tôi đưa những nội dung bài học cần ghi nhớ lên bảng cho học sinh đọc cá nhân đồng thanh . 19 Bài tập 2: Với bài tập 2 tôi không cho học sinh thảo luận, mà yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ rồi trả lời từng câu hỏi. Sau mỗi câu trả lời tôi cũng đưa đáp án đúng lên màn hình với màu chữ khác với đề bài để học sinh thấy rõ và so sánh với kết quả của mình. TOÁN : ĐỀ - CA - MÉT, HÉC - TÔ - MÉT Bài 2a : 4 dam = ..m Nhận xét : 4 dam = 1 dam x 4 mà 1 dam = 10 m nên : 4 dam = 10 m x 4 vậy : 4 dam = 40 m TOÁN : ĐỀ - CA - MÉT, HÉC - TÔ - MÉT Bài 2b :Viết số thích hợp vào chỗ chấm (theo mẫu) : Mẫu : 4 dam = 40m 7 dam = 7.0. m 9 dam = 90.. m 21
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_giang.doc