Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý

 Dạy học với phương tiện hiện đại ở trên sẽ có các ưu thế sau:

- Các phương tiện dạy học hiện đại sẽ tạo ra khả năng để giáo viên trình bày bài giảng sinh động hơn, dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học hiện đại.

 - Các phương tiện hiện đại sẽ hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với phần khó giảng, những khái niệm phức tạp.

 - Các phần mềm dạy học có thể thực hiện thí nghiệm ảo, sẽ thay thế giáo viên giảng dạy thực hành, tăng tính năng động cho người học, cho phép học sinh học theo khả năng.

  Sử dụng phần mềm dạy học làm phương tiện hỗ trợ dạy học một cách hợp lý sẽ có hiệu quả cao bởi lẽ khi sử dụng phần mềm dạy học bài giảng sẽ sinh động hơn, sự tương tác hai chiều được thiết lập, học sinh được giải phóng khỏi những công việc thủ công vụn vặt, tốn thời gian, dễ nhầm lẫn, nên có điều kiện đi sâu vào bản chất bài học.

  Sử dụng CNTT để dạy học, phương pháp dạy học cũng thay đổi. Giáo viên là người hướng dẫn học sinh học tập chứ không đơn thuần chỉ là người rót thông tin vào đầu học sinh. Giáo viên cũng phải học tập thường xuyên để nâng cao trình độ về CNTT, sử dụng có hiệu quả CNTT trong dạy học.

 

doc21 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng cường tính chủ động của HS trong quá trình dạy học.
F Ví dụ cụ thể một tiết dạy. 
 Tiết 57: Bài ánh sáng trắng và ánh sáng màu.
1, Kiểm tra bài cũ ( thời gian 5 phút)
- Em hãy nhớ lại kiến thức quang học ở lớp 7 và cho biết: Nguồn sáng là gì? Cho ví dụ. 
- Em hãy kể tên một số nguồn sáng tự nó phát ra ánh sáng xanh hoặc ánh sáng đỏ mà em quan sát được trong thực tế cuộc sống.
Trả lời: 
- Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng như: Mặt trời, ngọn nến đang cháy, bóng đèn điện đang sáng (5 điểm)
- Nguồn phát ra ánh sáng màu xanh, đỏ là: bút laze, đèn LED, bóng đèn bút thử điện, ngọn lửa bếp ga ( 5 điểm)
2. Bài giảng mới ( thời gian 35 phút)
a) Giới thiệu bài ( tạo tính huống học tập)
- Giáo viên minh họa màu sắc ánh sáng phát ra từ các nguồn sáng thông qua các thí nghiệm ảo ( Hình ảnh động)
* Giáo viên đặt vấn đề: “Trong thực tế người ta nhìn thấy ánh sáng có các loại màu. Vậy vật nào tạo ra ánh sáng trắng? Vật nào tạo ra ánh sáng màu?”
b) Nội dung bài mới: 
Hoạt động 1( Thời gian 8 phút)
Tìm hiểu về các nguồn phát ánh sáng trắng và nguồn phát ra ánh sáng màu
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh đọc tài liệu để có khái niệm về nguồn phát ánh sáng trắng và nguồn phát ánh sáng màu.
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu đèn laze trước khi có dòng điện chạy qua: Kính của đèn màu gì? Khi có dòng điện đèn phát ánh sáng màu gì? Từ đó phát biểu nguồn sáng màu là gì? 
- Yêu cầu học sinh tìm thêm ví dụ về ánh sáng màu trong thực tế.
I. Nguồn phát ánh sáng trắng và nguô phát ánh sáng màu.
1. Các nguồn sáng phát ra ánh sáng trắng.
- Học sinh đọc tài liệu và nêu được: 
+ Nguồn phát ánh sáng trắng là mặt trời, các đèn dây đốt khi nóng sáng.
2. Các nguồn phát ra ánh sáng màu
- Học sinh đọc tài liệu và nêu được: 
+ Nguồn phát ra ánh sáng màu là đèn LED, bút laze, đèn ống dùng trong quảng cáo
- Nêu ví dụ về nguồn sáng màu trong thực tế như: ngọn lửa bếp ga loại tốt màu xanh, bếp củi màu đỏ, đèn hàn màu xanh sẫm
* Chuyển tiếp phần: Giáo viên mô phỏng thí nghiệm ảo về sự tạo ra các ánh sáng màu từ bóng đèn điện ở mạng điện cầu thang.
Đặt vấn đề: Ánh sáng màu phát ra từ bóng đèn điện ở mạng điện cầu thang được tạo ra như thế nào?
Hoạt động 2 (Thời gian 20 phút)
Nghiên cứu cách tạo ra ánh sáng màu bằng tấm lọc màu
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
? Tấm lọc màu là những vật như thế nào? 
- Bằng các vật thật: Giấy bóng kính có màu, tấm nhựa trong có màu, tấm kính có màu. GV giới thiệu cho HS các tấm lọc màu. 
? Hãy nêu phương án thí nghiệm để tạo ra ánh sáng màu bằng các tấm lọc màu. 
- Yêu cầu HS đọc tài liệu (SGK) để tìm hiểu mục đích, dụng cụ và các bước tiến hành.
- Hướng dẫn HS làm thí nghiệm theo các bước.
+ Bố trí thí nghiệm như hình vẽ:
+ Cho dòng điện chạy qua đèn (với nguồn điện 12V xoay chiều)
+ Quan sát trên màn chắn qua 3 lần thí nghiệm rồi ghi kết quả vào phiếu học tập của nhóm.
- Tổ chức cho HS làm TN.
- Yêu cầu các nhóm bào cáo kết quả thí nghiệm ( hoàn thanh C1)
- GV mô phỏng thí nghiệm ảo 
- Yêu cầu các nhóm làm các TN tương tự với các tấm lọc màu và ánh sáng màu khác, ghi kết quả vào phiếu học tập rồi báo cáo kết quả thí nghiệm.
- GV mô phỏng TN ảo.
? Qua kết quả của các TN trên cho ta rút ra kết luận gì?
- GV chốt : AS màu được tạo ra (khi chiếu AS trắng hay AS màu qua các tấm lọc màu )khó có thể truyền qua tấm lọc màu khác.Tấm lóc màu nào thì hấp thụ ít ánh sáng có màu đó nhưng hấp thụ nhiều ánh sáng có màu khác.
? Hãy vận dụng kiến thức vừa nêu để giải thích:“Tại sao khi chiếu ánh sâng trắng, ánh sáng đỏ qua tấm lọc màu đỏ ta lại thu được ánh sáng đỏ? Con khi chiếu ánh sáng đỏ qua tấm lọc màu xanh ta không thu được ánh snág đỏ.”
- Qua kết quả nghiên cứu em hãy cho biết cách tạo ra ánh sáng màu bằng tấm lọc màu? 
? Kể những ứng dụng của việc tạo ra ánh sáng màu trong thực tế cuộc sống.
- GV minh họa hình ảnh động : những ứng dụng trong thực tế.
II. Cách tạo ra ánh sáng màu bằng các tấm lọc màu.
- Tìm hiểu các tấm lọc màu trong bộ thí nghiệm.
1. Thí nghiệm:
- Thảo luận , thiết kế thí nghiệm để tạo ra ánh sáng màu bằng các tấm lọc màu.
- Dự đoán về màu sắc của ánh sáng thu được khi chiếu ánh sáng trắng, màu qua các tấm lọc màu.
- Làm thí nghiệm theo nhóm và quan sát ánh sáng phía sau một tấm lọc màu khi:
+ Chiếu một chùm ánh sáng trắng qua tấm lọc màu đỏ.
+ Chiếu một chùm ánh sáng đỏ qua tấm lọc màu đỏ.
+ Chiều một chùm ánh sáng đỏ qua tấm lọc màu xanh
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả
+ Chiếu một chùm ánh sáng trắng qua tấm lọc màu đỏ® được ánh sáng màu đỏ.
+ Chiếu một chùm ánh sáng đỏ qua tấm lọc màu đỏ ® được ánh sáng màu đỏ.
+ Chiếu một chùm ánh sáng đỏ qua tấm lọc màu xanh® không được ánh sáng đỏ.
2. Các thí nghiệm tương tự.
+ Chiếu một chùm ánh sáng trắng qua tấm lọc màu xanh
+ Chiếu một chùm ánh sáng xanh qua tấm lọc màu xanh
+ Chiếu một chùm ánh sáng xanh qua tấm lọc màu đỏ
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả:
+ Chiếu một chùm ánh sáng trắng qua tấm lọc màu xanh® được ánh sáng xanh
+ Chiếu một chùm ánh sáng xanh qua tấm lọc màu xanh® được ánh sáng xanh
+Chiếu một chùm ánh sáng xanh qua tấm lọc màu đỏ®không được ánh sáng xanh.
- Học sinh trao đổi nhóm, qua các thí nghiệm rút ra nhận xét: 
3. Kết luận
+ Chiếu ánh sáng trắng qua tấm lọc màu ta được ánh sáng có màu của tấm lọc.
+ Chiếu ánh sáng màu qua tấm lọc cùng màu ta được ánh sáng vẫn có màu đó.
+ Chiếu ánh sáng màu qua tấm lọc khác màu ta không được ánh sáng màu đó nữa.
- Thảo luận nhóm, hoàn thành câu C2.
+ Trong chùm sáng trắng có ánh sáng đỏ. Tấm lọc màu đỏ cho ánh sáng đỏ đi qua 
 + Tấm lọc màu đỏ không hấp thụ ánh sáng đỏ nên chùm sáng đỏ đi qua tấm lọc màu đỏ.
 + Tấm lọc mùa xanh hấp thụ mạnh ánh sáng không phải là màu xanh, nên ánh sáng đỏ khó di qua tấm lọc màu xanh và ta thấy tối.
- Học sinh khái quát hóa được: Để tạo ra ánh sáng màu ta có thể chiếu ánh sáng trắng qua tấm lọc màu 
Ví dụ: Đèn báo giáo thông, đèn báo rẽ của xe mày, ô tô, đèn ngủ, đèn báo sáng ở các đồ dùng điện.
- Thảo luận nhóm tự thiết kế những sản phẩm tạo ra ánh sáng màu để ứng dụng vào trong thực tế cuộc sống.
	Hoạt động 3: Vận dụng ( thời gian 7 phút)
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Tổ chức học sinh thảo luận nhóm theo câu hỏi:
+ Ánh sáng đỏ, vàng ở các đèn sau và các đèn báo rẽ của xe mày được tạo ra như thế nào?
+ Bể nước nhỏ ( bể cá cảnh) có thành bên trong suốt đựng nước pha mực đỏ có thể dùng như dụng cụ nào ở trên?
- Yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm chiếu ánh sáng trắng với bể nước màu để khẳng định câu trả lời C4.
- GV cho hiển thị trên màn hình 5 bài tập trắc nghiệm (được soạn thảo trên phần mềm VIOLET)
III. Vận dụng
- Thực hiện câu C3, C4.
- Tham gia thảo luận nhóm thống nhất ý đúng hoàn thành câu C3, C4.
C3: Ánh sáng đỏ, vàng ở các đền sau và các đèn bào rẽ cuả xe máy được tạo ra bằng cách chiếu ánh sáng trắng qua vỏ nhựa màu đỏ hay màu vàng.
C4: Một bể nhỏ có thành trong suốt đựng nước màu, có thể coi là một tấm lọc màu.
- Từng HS tự kiểm tra đáng gia kết quả qua bài tập trắc nghiệm.
c) Mở rộng (Giới thiệu phần có thể em chưa biết) 
- Các chất rắn bị nung nóng đến hàng nghìn độ sẽ phát ra ánh sáng trắng.
- Các chất khí khi phát sáng thường phát ra ánh sáng màu.
- Có thể tạo ra ánh sáng vàng bằng cách đưa một vài hạt muối vào ngọn lửa đèn cồn, ngọn lửa bếp ga
3. Liên hệ với các môn học khác (tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường) (thời gian 2 phút).
- Con người làm việc có hiệu quả và thích hợp nhất đối với ánh sáng trắng (ánh sáng mặt trời). Việc sử dụng ánh sáng mặt trời trong sinh hoạt hằng ngày góp phần tiết kiệm năng lượng, bảo vệ mắt và giúp cơ thể tổng hợp vitamin D.
- Biện pháp GDBVMT: Không nên sử dụng ánh sáng màu trong học tập và lao động vì chúng có hại cho mắt
4. Củng cố kiến thức và kết thúc bài học ( thời gian 3 phút)
- Một học sinh nhắc lại phần ghi nhớ (SGK/138)
 * Ghi nhớ: 
 + Ánh sáng do mặt trời và các đèn dây tóc nóng sáng phát ra là ánh sáng trắng.
 + Có một số nguồn sáng phát ra trực tiếp ánh sáng màu.
 + Có thể tạo ra ánh sáng màu bằng cách chiếu chùm sáng trắng qua tấm lọc màu.
- GV nêu câu hỏi: “Hãy dự đoán khi chiếu chùm sáng trắng qua khe hẹp tới một khối trong suốt không màu thì ta có thu được ánh sáng màu hay không?”
- HS dự đoán . sau đó GV mô phỏng kết quả thông qua thí nghiệm ảo.
Kết quả: Ta thu được nhiều chùm sáng màu ( gồm 7 màu: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím).
- GV: Để giải thích hiện tượng trên các em về nhà nghiên cứu bài 53: “Sự phân tích ánh sáng trắng”
- Hướng dẫn về nhà: 
 + Học bài và làm bài tập của bài 52.
 + Chuẩn bị bài 53 : Sự phân tích ánh sáng trắng.
 F Tóm lại, để bài giảng điện tử đạt hiệu quả cao nhất thì cần kết hợp hài hòa giũa giáo án điện tử với lời thuyết trình của thầy cô. Giáo án điện tử thì giúp phần trực quan: Nghiã là khi cần cho HS hiểu về 1 thí nghiệm, 1 hiện tượngthì ta có thể trình chiếu lên màn ảnh những đoạn video, hình ảnh hay âm thanh nhằm làm cho HS có thể tiếp thu dễ dàng. Còn phần thuyết trình của thầy cô phải khớp với trình diễn, nghĩa là khi thầy nói xong một vấn đề gi, liền minh họa bằng giáo án điện tử liền.
II.3.Chương III - Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu:
3.1 Phương pháp nghiên cứu:
a, Phương pháp điều tra, thăm dò: 
 Ngay từ khi triển khai chuyên đề ứng dụng CNTT vào soạn giảng giáo án điện tử tôi đã tham khảo qua ý kiến của các đồng nghiệp tại đơn vị trường thì thấy khoảng 30% giáo viên có kĩ năng sử dụng phần mềm để thiết kế bài giảng điện tử. Do vậy họ rất hứng thú say mê trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Khoảng 50% giáo viên sử dụng CNTT sử dụng CNTT trong dạy học một cách máy móc, thụ động. Còn lại 20% giáo viên không biết sử dụng máy vi tính để soạn giảng giáo án điện tử. Đứng trước tình hình đó, bản thân tôi là một tổ truởng chuyên môn tôi đã mạnh dạn xây dựng kế hoạch soạn một bài giảng bằng giáo án điện tử và thử nghiệm trước đồng nghiệp trong tổ chuyên môn. Qua tiết dạy thử nghiệm của tôi mọi người đã hiểu rõ tầm quan trọng của đổi mới dạy học và vai trò ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính vì vậy đến thời điểm này phần lớn cán bộ giáo viên của trường đã có thể ứng dụng CNTT như một công cụ trong đổi mới dạy học.
b, Phương pháp quan sát thực nghiệm: 
 Qua dự giờ một số tiết dạy bằng giáo án điện tử của các đồng nghiệp trong tổ cũng như trong trường bạn tôi thấy: Một số giáo viên còn quá “lạm dụng” trong quá trình sử dụng giáo án điện tử. Có một số bài giảng gần như đang ở mức “ diễn lại sách giáo khoa”, vì họ đưa tất cả các bức tranh, hình ảnh trong sách giáo khoa lên màn hình. Thậm chí có những bài giảng giáo viên chỉ thực hiện các thí nghiệm ảo thay thế cho việc học sinh làm thí nghiệm, mặc cho các thí nghiệm đó được trang bị đầy đủ các dụng cụ thiết bị có thể tiến hành được. Nguyên nhân là do họ chưa hiểu việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn vật lý như thế nào để đạt được hiệu quả.
 Với bản thân tôi, xuất phát từ cơ sở lý luận và tình hình thực tế của việc ứng dụng CNTT vào dạy học, tôi nhận thấy: Quá trình dạy học vật lý hiện nay đã được sử dụng nhiều phương tiện dạy học hiện đại để hỗ trợ cho việc đổi mới PPDH. Cụ thể là: Sử dụng phim học tập, sử dụng máy vi tính để dạy học.
 - Khi nghiên cứu các hiện tượng diễn ra ở những nơi, những thời điểm không thể quan sát trực tiếp được hoặc khi nghiên cứu các đối tượng, hiện tượng vật lý không thể đo đạc được trực tiếp do chúng quá nhỏ hoặc quá to thì cần sử dụng phim đèn chiếu hoặc phim truyền hình, phim video. Giáo viên cần căn cứ mục đích sử dụng phim để định ra biện pháp sư phạm thích hợp.
 - Sử dụng máy tính điện tử hỗ trợ việc phân tích băng hình ghi quá trình vật lý thực. Sử dụng máy tính điện tử và phần mềm dạy học trong quá trình ôn tập, kiểm tra và tự đánh giá. Sử dụng máy tính điện tử hỗ trợ các thí nghiệm vật lý.
 - Sử dụng máy tính điện tử trong việc mô phỏng các đối tượng nghiên cứu của vật lý.
 Trong dạy học vật lý có hai hình thức mô phỏng được gọi là thí nghiệm mô phỏng và thí nghiệm ảo.
 * Thí nghiệm mô phỏng được hiểu là các thí nghiệm được xây dựng từ các dụng cụ và đối tượng mô phỏng trên cơ sở các đối tượng thực. Khi tiến hành thí nghiệm trên các đối tượng mô phỏng đó sẽ thu được những kết quả phù hợp với quy luận như trong có thí nghiệm thực. Ví dụ, nghiên cứu sự điều tiết của mắt và khái niệm điểm cực cận, cực viễn của mắt sử dụng máy tính với phần mềm dạy học “Mắt” - Vật lý 9 để mô phỏng.
* Thí nghiệm ảo cũng tương tự như thí nghiệm mô phỏng được tiến hành nhờ các dụng cụ ảo giống như thực được tạo ra trong môi trường ảo của máy tính điện tử. Khi tiến hành trên các đối tượng ảo đó sẽ thu được kết quả như trong thí nghiệm thực.Ví dụ, hướng dẫn học sinh làm bài thực hành xác định điện trở dây dẫn bằng ampekế và vôn kế trên máy vi tính.
 Ta có thể sử dụng phần mềm dạy học thực hiện thí nghiệm ảo trong các trường hợp sau: 
 + Mô phỏng kết quả đường truyền của ánh sáng, sự phản xạ ánh sáng.
+ Mô phỏng TN hướng dẫn học sinh các thao tác thí nghiệm tìm hiểu độ lớn lực kéo vật trên mặt phẳng nghiêng. 
+ Mô phỏng TN khảo sát số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây khi đưa nam châm lại gần, ra xa cuộn dây
 Tuy nhiên, không phải thí nghiệm nào trong bài cũng mô phỏng bằng các thí nghiệm ảo để học sinh quan sát rồi rút ra kiến thức mới cho bài học. Nhiều bài học bắt buộc phải tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm, quan sát ghi kết quả thí nghiệm, xử lý kết quả thí nghiệm, phân tích, tổng hợp để rút ra kiến thức bài học, sau đó giáo viên có thể sử dụng phần mềm thực hiện thí nghiệm ảo mô phỏng lại kết quả thí nghiệm đó. 
 Giáo án điện tử là phương tiện hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên cần xác định bài giảng hay phần bài giảng nào đó thích hợp cho việc soạn giảng giáo án điện tử, tùy thuộc vào đặc trưng của môn học và mục ttiêu của từng bài. Nhiều bài cần kết hợp ứng dụng CNTT với phương pháp dạy truyền thông. Tùy theo kiến thức của từng phần trong bài mà lựa chọn từng phần mềm thích hợp sao cho hợp lý, đúng lúc vừa đủ phù hợp với nội dung kiến thức của bài. Điều cơ bản là phải biết ứng dụng CNTT đưa kiến thức thực tế vào bài giảng. Giáo viên cần chú ý đến việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học ở một số bài. Ví dụ khi dạy bài Máy biến thế, giáo viên cần đưa lên màn hình bức tranh minh họa để giáo dục HS.
 + Khi dạy bài Sản xuất điện năng giáo viên cần đưa lên màn hình bức tranh sau:
 Tóm lại để việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông đạt hiệu quả cao thì mỗi giáo viên cần phải có: Năng lực đề xuất phương án dạy học, đề xuất phương án kiểm tra kiến thức của học sinh, phải có kĩ năng sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học để thực hiện tốt ý tưởng sư phạm.
c, Phương pháp tổng hợp và đúc rút kinh nghiệm:
 Ứng dụng CNTT vào dạy học ( soạn giáo án điện tử) hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học có lợi ích rất lớn. Những bài học bằng giáo án điện tử có thể giúp khắc phục những tình trạng thiếu điều kiện thực hành ở nước ta. Nó có thể giúp giáo viên minh họa bài giảng bằng những hình ảnh, điều mà có thể giúp học sinh hiểu rõ bài hơn là chỉ nghe qua lời giảng của thầy cô giáo. Đặc biệt trong môn học nhiều hiện tượng như môn vật lý thì tác dụng của giáo án điện tử là vô cùng to lớn. 
 Giáo án điện tử rất có lợi cho việc tiếp thu bài học của học sinh. Tuy nhiên phần hiệu ứng không nên đưa vào quá nhiều, quá đặc sắc => Chính điều này sẽ làm học sinh phân tâm hơn khi ngồi học. Trong giáo án điện tử môn học vật lý đòi hỏi tính hệ thống kiến thức cao, tất nhiên cần có nhiều thí nghiệm, song “học cũng đi đôi với hành”, học sinh ngoài giờ trên lớp còn cần trực tiếp thực hành (dưới sự hướng dẫn của giáo viên). Như vậy thì học sinh sẽ hiểu bài học nhanh hơn, sâu và kĩ hơn tránh được tình trạng học mà không hiểu bản chất của vấn đề. 
3.2. Kết quả nghiên cứu
 Sau hơn hai năm nghiên cứu và thử nghiệm đề tài khoa học này, tôi đã mạnh dạn đưa ra báo cáo tham luận trước tổ chuyên môn đã được anh chị em trong tổ Toán - lý hưởng ứng và áp dụng thực hiện. Chính vì vậy, đến thời điểm này, phần lớn cán bộ giáo viên của tổ, trường đã có thể ứng dụng CNTT như một công cụ trong đổi mới dạy học.
 Tháng 02 năm 2009 phòng giáo dục đã tổ chức ngày hội ứng dụng CNTT để trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin của các trường trong huyện và rất vinh dự cho tôi đã được tham gia báo cáo một tham luận về ứng dụng CNTT vào dạy học môn vật lý. Kết quả bản tham luận của tôi đã được các cấp lãnh đạo phòng giáo dục huyện Đông Triều khen thưởng.
 Tháng 03 năm 2009 Sở giáo dục tổ chức hội nghị “đánh giá chương trình SGK và việc thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học môn Công nghệ”. Trong hội nghị hôm đó tôi cũng được tham gia một báo cáo với tham luận “ứng dụng CNTT vào dạy học môn công nghệ”. Bản tham luận của tôi được hội nghị đặc biệt là Sở giáo dục Tỉnh Quảng Ninh tuyên dương khen ngợi và đánh giá tốt.
 Trong hội thi giáo án điện tử do phòng, Sở giáo dục tổ chức, tôi có 01 giáo án dự thi, kết quả : 
 * Tháng 8/2009 được phòng Giáo dục Đông Triều trao giải thưởng và cấp giấy chứng nhận “Có bài tham gia hội thi xây dựng bài giảng điện tử lần thứ nhất - đạt giải A”.
 * Tháng 9/2009 được Sở giáo dục Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận “Có bài tham gia hội thi xây dựng bài giảng điện tử lần thứ nhất - đạt loại tốt”.
 * Đề tài ứng dụng CNTT vào dạy học môn vật lý của tôi không những góp phần nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT vào dạy học của GV mà còn có tác dụng nâng cao chất lượng học tập của học sinh với các lớp tôi trực tiếp giảng dạy. Kết quả cụ thể như sau:
 + Chất lượng chung của môn học ( với 3 lớp lý 9) thì 100% học sinh có kết quả trung bình môn học cuối năm đạt từ trung bình trở lên, trong đó có 77,1% là khá giỏi.
+ Chất lượng mũi nhọn: Có 06 HS giỏi huyện và 05 học sinh giỏi Tỉnh.
PHẦN III - PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
 Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tôi nhận thấy để việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn vật lý nói riêng và các môn học nói chung đạt được hiệu quả cao thì trước tiên bản thân người giáo viên phải có quyết tâm cao, thực sự say mê với nghề cùng với chuyên môn vững vàng và trái tim nhiệt huyết.Về phía nhà trường cần có sự động viên, đãi ngộ hợp lý, có sự hỗ trợ kinh phí cho từng tiết dạy có sử dụng CNTT Hơn nữa nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua giảng dạy bằng phương tiện hiện đại, có tổng kết, biểu dương, khen thưởng nhằm tạo nên khí thế sôi nổi và để những giáo viên đang e ngại có những bước đi mạnh dạn hơn, đặc biệt là giáo viên đã có tuổi và giáo viên mới vào nghề. Đẩy mạnh việc tổ chức các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên, từ đó đề xuất với chuyên môn những giải pháp góp phần nâng cao trình độ tin học học cho giáo viên, có chế độ đãi ngộ cho những giáo viên có những bài giảng điện tử có giá trị, tích cực lao động sáng tạo trong nghề, đồng thời đầu tư cơ sở vật chất phục vụ được ứng dụng CNTT vào giảng dạy. 
Đề tài tôi viết chắc chắn còn nhiều thiếu sót rất mong sự góp ý chân thành của các cấp lãnh đạo chuyên môn để đề tài của tôi hoàn chình hơn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này! 
 Đông Triều, Ngày 17/05/2010
 	Người viết 
 	 Trần Thị Doan 	
 PHẦN IV - PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ LỤC
* Tài liệu tham khảo:
1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - Nhà xuất bản GD.
2. Đổi mới PPDH và giải bải tập vật lí THCS - Nhà xuất bản GD.
3. Đổi mới PPDH – Sách BDTX chu kì 3 - Nhà xuất bản GD.
4. Sách giáo khoa, sách giáo viên vật lý 9. - Nhà xuất bản GD.
5. Sách bài tập vật lý 9. - Nhà xuất bản GD.
6. Bài tập cơ bản và nâng cao. - Nhà xuất bản GD.
7. Bài tập trắc nghiệm vật lý 9 - Nhà xuất bản GD.
8. Tài liệu “ Hướng dẫn sử dụng phần mềm - Nhà xuất bản GD.
dạy học trực tuyến VIOLET”
* Mục lục:
PHẦN MỞ ĐẦU 
Lý do chọn đề tài. Trang 01
Mục đích và thời gian nghiên cứu. Trang 03
Cơ sở lý luận, thực tiễn. Trang 03
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 - Mục tiêu và ý nghĩa bài tập vật lý. Trang 05
Chương 2 - Phân loại bài tập vật lý và phương pháp giải. Trang 06
Chương 3 - Thực nghiệm phương pháp nghiên cứu và kết quả. Trang 14
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . Trang 20
	 R2

File đính kèm:

  • docDe tai- Ung dung CNTT trong day hoc mon vat ly.doc
Sáng Kiến Liên Quan