Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) theo hình thức tranh biện nhằm phát triển năng lực phản biện cho học sinh
Thế giới đang bước vào thời đại 4.0, trong đó giáo dục đóng vai trò là động lực thúc
đẩy cuộc cách mạng này đạt được mục tiêu của nó. Vì vậy,tư duy giáo dục hiện nay
cũng phải thay đổi. Giáo dục không chỉ có sứ mệnh cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, mà quan trọng là phát triển tư duy và sự sáng tạo cho người học. Chính vì thế,
việc rèn luyện tư duy phản biện và tích cực hóa hoạt động học sinh (HS), được xem là
yêu cầu quan trọng trong tiến trình đổi mới PPDH theo hướng PTNL hiện nay.
Tranh biện (Debate) là một trong những hoạt động lâu đời nhất của nền văn minh.
Tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Đức , việc thực hành tranh biện (TB)
được thể hiện rõ ràng không chỉ qua các hoạt động giáo dục (educational debate) mà
còn qua các phương tiện truyền thông (media) và đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã
hội. TB là cuộc trình diễn tổng hợp các kỹ năng: tư duy phản biện, nói trước công chúng,
nghiên cứu, tổ chức sắp xếp, làm việc nhóm, nghe, ghi chép Ngày nay, TB được dùng
như một PPDH tích cực, được người trẻ đón nhận đầy hứng thú. Sử dụng TB trong dạy
học là bước đi đúng đắn để nhằm đạt được mục tiêu phát triển toàn diện các NL của HS.
Môn Ngữ văn là một trong những bộ môn chính chương trình giáo dục phổ thông
(CTGDPT) hiện nay, với nhiệm vụ hình thành và phát triển các năng lực (NL) cốt lõi
cho người học. Trong đó NL ngôn ngữ là một trong những trọng tâm của môn Ngữ văn.
Hoạt động tranh biện (HĐTB) sẽ là phương pháp lí tưởng trong việc rèn luyện kỹ Nói –
Nghe cho HS.
CTGD môn Ngữ văn mới đã chỉ ra, trọng tâm sẽ tập trung vào ba loại văn bản (VB)
chính đó là: VB văn học, văn bản nghị luận (VBNL) và VB thông tin. Việc tìm tòi, sử
dụng các PHDH tích cực vào dạy học hiện nay, được xem sẽ là bước chuẩn bị tốt để đón
nhận CT và SGK mới. VB Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm) là một trong những VBNL
hay, giàu giá trị được đưa vào CT và SGK hiện hành. Ở VB này, tôi nhận thấy có rất nhiều
lợi để rèn luyện các NL cốt lõi mà môn Ngữ văn hướng đến. Tuy nhiên, với đặc trưng là
VBNL trung đại, nên Chiếu cầu hiền khá khô khan, khó hấp dẫn, vì thế GV và HS thường
“cho qua” hoặc dạy học “đối phó” hoặc không khai thác được giá trị ngầm về PPDH của
VB. Từ thực tế đó tôi quyết định lựa chọn đề tài: Tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản
“Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm) theo hình thức tranh biện nhằm phát triển năng
lực phản biện cho học sinh.
hì cách lập luận của Chiếu cầu hiền cũng khá hiện đại, dễ tiếp nhận. Đặc biệt, qua các luận điểm được đặc ra trong VB rất phù hợp để GV rèn luyện kỹ Đọc – viết – Nói – Nghe cho HS. PPDH mà tôi triển khai ở đây, nhằm nhấn mạnh đến PP dạy nói – nghe cho HS – một trong những kỹ năng còn bị bỏ ngỏ từ trước đến nay. 2.2.2. Tiến trình tổ chức dạy học VB “Chiếu cầu hiền” theo hình thức TB Bước 1: Xác định vấn đề tranh biện: Với VB “Chiếu cầu hiền” tôi đã chọn 2 vấn đề để tổ chức cho HS tranh biện: - Vấn đề 1: Trước cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà với triều đại Tây Sơn em đồng tình hay phản đối? - Vấn đề 2: Từ tư tưởng của bài Chiếu theo các em, đối với du học sinh hiện nay nên VỀ (Việt Nam) hay Ở (nước ngoài)? Với 2 vấn đề này tùy vào đối tượng của HS tôi đã chọn mỗi lớp một vấn đề để TB. Bước 2: Giao nhiệm vụ, HS chuẩn bị nghiên cứu về vấn đề tranh biện * Yêu cầu về nội dung: - Vấn đề 1: Yêu cầu HS tìm hiểu về hoàn cảnh lịch sử, văn hóa Việt Nam vào thời kỳ bài Chiếu ra đời. - Vấn đề 2: Yêu cầu HS cập nhật tình hình, bối cảnh thực tế thời đại hiện nay. 13 * Yêu cầu về hình thức: Mỗi lớp phân thành 2 nhóm theo yêu cầu ỦNG HỘ và PHẢN ĐỐI Bước 3: Tiến hành tranh biện: * Kịch bản dự kiến vấn đề 1: + Nhóm ủng hộ: Khi Quang Trung – Nguyễn Huệ tấn công ra Bắc, quét sạch thù trong giặc ngoài, lập nên triều đại mới gọi là triều đại Tây Sơn. Tuy nhiên các sĩ phu Bắc Hà là những trí thức của các triều đại phong kiến trước, đều trưởng thành từ “Cửa Khổng sân Trình”, nghĩa là đều nhập tâm lời dạy của Nho gia “trung thần không thờ hai chủ”. Hơn nữa, theo quan niệm của họ, triều đại Tây Sơn vốn xuất thân từ nông dân (áo vải cờ đào), là “giặc cỏ” vì thế có tâm lí e ngại bất hợp tác cũng là một lẽ tự nhiên thể hiện là người có tự trọng, có nhân cách. Các sĩ phu Bắc Hà hầu hết là chưa hiểu biết gì về nhà Tây Sơn và vua Quang Trung nên có thái độ dè dặt, ẩn mình là điều rất cần thiết. + Nhóm phản đối: Là hiền tài của quốc gia, thì mỗi sĩ phu Bắc Hà cần hiểu rõ vai trò của bản thân là phải phò vua giúp nước, việc làm này thuận theo đạo lí mà Khổng Tử đã đề ra. Thuở đất nước còn loạn lạc thì có thể ẩn mình, còn bây giờ triều đại mới đã hình thành thì cần có trách nhiệm hợp sức để xây dựng đất nước, triều đại hưng thịnh. Nếu cứ thu mình, ở ẩn, bất hợp tác là thái độ của người sống thiếu trách nhiệm, không đáng mặt hiền tài. Hơn nữa, triều đại cũ quá mục ruỗng, không đem lại được thái bình cho nhân dân, không chống được ngoại xâm liệu như vậy có đáng để trung thành? * Kịch bản dự kiến vấn đề 2: + Nhóm ủng hộ: Hiện nay, chảy máu chất xám đang là vấn đề lớn của Việt Nam. Vì thế các du học sinh, đã có thời gian học tập, nghiên cứu, tu nghiệp, học hỏi ở nước ngoài thì nên dùng những tri thức ấy về góp phần xây dựng phát triển đất nước. Việc làm này thể hiện ý thức tự tôn dân tộc của người trẻ, cần được phát huy và lan rộng. Đó cũng là trách nhiệm của nhân tài đối với quốc gia dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước trong thời đại mới. + Nhóm phản đối: Thực tế hiện nay, du học sinh sau khi học xong thường ở lại nước ngoài để tìm kiếm cơ hội lập nghiệp. Có rất nhiều luồng ý kiến phản đối việc này, tuy nhiên có rất nhiều du học sinh về nước không thể phát huy được NL. Có rất nhiều lí do dẫn đến thực trạng này: cơ chế chính sách, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, thu nhập, cơ hội phát triển Do đó việc họ ở lại cũng là một việc bình thường. Bởi họ còn trẻ, tìm kiếm cơ hội ở nước ngoài để khẳng định bản thân cũng là một cách thể hiện tinh 14 thần dân tộc. Yêu nước, có trách nhiệm với tổ quốc là dù khi làm việc ở đâu trái tim luôn hướng về quê hương, luôn ý thức làm rạng danh đất nước. Chứ không nhất thiết phải về hay ở. Bước 4: Nhận xét đánh giá: GV căn cứ vào tình hình thực tế HS tranh biện, và đưa ra các nhận xét đánh giá theo tinh thần đã nêu ở phần trên. Các bước tiến hành này là mang tính demo, tất cả sẽ được tôi minh họa cụ thể vào giáo án thực nghiệm ở phần Phụ lục 1. Lưu ý GV khi tổ chức HĐTB cần lựa chọn những vấn đề vừa sức, có sự định hướng để HS vận dụng những kiến thức đã học, những kiến thức từ thực tế có liên quan để tranh biện. Đặc biệt đánh giá, với thang điểm rõ ràng, minh bạch, GV có thể cho HS tự đánh giá lẫn nhau, tạo không khí cởi mở, dân chủ. Khi tiến hành TB, GV cần có sự tôn trọng ý kiến và cá tính của HS, dần dần cho sự định hướng phù hợp đối với những quan điểm lệch lạc, tránh trường hợp phản đối “phủ đầu” làm mất sự tự tin của các em. 15 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1.Thực nghiệm sư phạm 3.1.1. Mục đích thực nghiệm Mục đích thực nghiệm là tôi muốn kiểm tra tính khả thi của HĐTB được xây dựng trong đề tài, từ đó đánh giá khả năng ứng dụng của PPDH này trong việc PTNL HS. Thông qua thực nghiệm để xác định tính đúng đắn và mức độ thành công của đề tài. 3.1.2. Đối tượng thực nghiệm Tôi chọn 4 lớp 11 ở hai nhóm đối tượng: + Nhóm học sinh khá giỏi: 11C thực nghiệm và 11D đối chứng + Nhóm học sinh trung bình và yếu: 11H thực nghiệm và 11K đối chứng Tùy vào nhóm đối tượng HS tôi lựa chọn vấn đề TB phù hợp để thực nghiệm, kiểm chứng tính hiệu quả của việc tổ chức HĐTB 3.1.3. Kế hoạch và nội dung thực nghiệm - Thời gian thực nghiệm: năm học 2018 – 2019 (Tháng 10/2018) - Bài thực nghiệm: Chiếu cầu hiền - Nội dung thực nghiệm: + Giáo án thực nghiệm (xem phụ lục 1) + Đề kiểm tra 3.2. Kết quả thực nghiệm 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm 3.3.1. Đánh giá việc tổ chức dạy học thực nghiệm * Ưu điểm: - GV làm việc trên lớp khoa học hơn, thể hiện đúng vai trò là người định hướng, thúc đẩy quá trình học tập của HS. - GV tổ chức các hoạt động cho HS khá linh hoạt và phù hợp với đối tượng - HS hứng thú trình bày, bộc lộ quan điểm của cá nhân và thực sự đã làm chủ được quá trình tiếp nhận tri thức. * Nhược điểm: - Ở phần thảo luận nhóm nề nếp lớp có đôi lúc còn lộn xộn. - Thời gian phân bố giữa các phần kiến thức chưa phù hợp 3.3.2. Đánh giá qua kết quả học tập của học sinh - Đánh giá định tính qua thái độ học tập của HS: 16 + Chuẩn bị bài đầy đủ theo hướng dẫn của GV + Thảo luận nhóm sôi nổi, có hiệu quả + Tập trung vào bài học, tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài học. Nhìn chung, HS thực sự làm chủ giờ học của mình. + HS rất hứng thú khi tiếp nhận các vấn đề tình huống gắn với thực tế. - Đánh giá định lượng qua bài kiểm tra: Bảng điểm cho thấy: + Ở nhóm đối tượng HS khá giỏi lớp thực nghiệm tỉ lệ bài đạt khá, giỏi cao hơn so + Ở nhóm đối tượng HS trung bình và yếu lớp TN tỉ lệ học sinh có điểm từ 0 – 2 là chấm dứt hẳn, tỷ lệ trung bình và yếu giảm xuống, đặc biệt là tỉ lệ HS yếu giảm đáng kể (TN 13,5% < ĐC 53%). Tổ chức HĐTB trong dạy học được tôi sử dụng khá thường xuyên trong tiến trình dạy học của mình, nó không chỉ ở những bài thuộc VBNL, mà còn ở VB văn học. Ví dụ như: Vội vàng của Xuân Diệu với vấn đề quan niệm sống; Chí Phèo – và vấn đề ý thức trách nhiệm với bản thân của mỗi con người (Chí Phèo – Nam Cao) Thực tế giảng dạy không phải lúc nào cũng áp dụng các PPDH mới sẽ thành công ngay được, chúng ta cần có sự linh hoạt, sáng tạo kích thích hoạt động của HS theo từng mức độ, phù hợp với NL đối tượng. Không nên lấy tiêu chí đặt HS vào một giới hạn nào đó, mà cần lấy sự tiến bộ trong từng HS để đánh giá tính hiệu quả của PPDH. Chính sự tích cực, sáng tạo và yêu nghề của GV sẽ là động lực thúc đẩy sự thành công của CT giáo dục mới chúng ta hiện nay. 17 C – KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Dạy học theo định hướng PTNLHS là mục tiêu trọng tâm, cơ bản của giáo dục hiện nay. Nó thể hiện CTGD hiện đại, phù hợp với nhu cầu người học và xu thế phát triển của giáo dục thế giới. Do đó GV cần tìm hiểu và thực sự đổi mới về tư duy, nhận thức để công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục được thành công. Đổi mới PPDH là yêu cầu tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. HĐTB được xem PPDH tích cực để giúp GV rèn luyện kỹ năng nói, nghe cho HS rất hiệu quả. Đặc biệt, với PP này sẽ giúp HS phát triển được TDPB và NLPB, đó là một trong những tố chất cần thiết của nền giáo dục hiện đại. Tuy nhiên, khi sử dụng PPDH này, GV cần linh hoạt, sáng tạo tùy vào từng đối tượng HS và bài học cụ thể để đạt hiệu quả tốt. VB Chiếu cầu hiền thuộc VBNL – một trong ba thể loại VB chính sẽ được đưa vào CT và SGK mới. Việc tìm tòi, vận dụng các PPDH mới là các cách tiếp cận tích cực nhất cho việc đón nhận CT mới sắp tới. Đây cũng là những kinh nghiệm dạy học của bản thân tôi trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà hiện nay. 2. Khuyến nghị Đối với Sở giáo dục đào tạo: Cần tổ chức tập huấn sâu rộng và có tài liệu hướng dẫn cụ thể về đổi mới dạy học theo hướng phát triển NLHS Đối với nhà trường THPT: Cần tạo điều kiện cho tổ chuyên môn tổ chức những Hội thảo về việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng PTNLHS. Triển khai những chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng vào giảng dạy thực tế. Đối với tổ chuyên môn: chủ động xây dựng PPCT như hiện nay, cần sắp xếp các VBNL trong CT thành chủ đề để giảng dạy được hợp lý và hiệu quả hơn. Thông qua sinh hoạt chuyên môn, cần đưa ra các trao đổi về các PPDH mới để GV tích cực chủ động khi tiếp nhận CT mới. Đối với GV: Dạy học theo định hướng PTNL là một xu hướng dạy học mới, tiến bộ, để đạt được hiệu quả tốt, GV cần phải tích cực tự học hỏi, tràu dồi kiến thức chuyên môn và liên môn; rèn luyện kỹ năng ICT, khả năng tìm kiếm thông tin mở. Bồi dưỡng PTNLHS, là GV cũng đã tự bồi dưỡng chính năng lực nghiệp vụ cho bản thân. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Ngữ văn 11, tập 1, Nxb Giáo dục 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Ngữ văn 11, tập 2, Nxb Giáo dục 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu hội thảo Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông, môn Ngữ văn 8. Phan Huy Dũng (2009), Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông - Một góc nhìn, một cách đọc, Nxb Giáo dục Việt Nam 9. Phan Huy Dũng (chủ biên, 2016), Để làm tốt bài thi môn Ngữ văn kỳ thi THPT Quốc gia phần Đọc hiểu, Nxb Giáo dục Việt Nam 10. Richard Paul – Linda Elder (2015), Cẩm nang tư duy phản biện, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh 11. Trần Đình Sử (2013), Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học văn, Nxb Giáo dục. 12. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chương trình và SGK Ngữ văn THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 13. Đỗ Ngọc Thống (2013),“Đánh giá kết quả học tập - một mắt xích trọng yếu của đổi mới giáo dục phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia Về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, tr. 792-800. 14. Đỗ Ngọc Thống (tổng chủ biên, 2018), Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn, trung học phổ thông, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội 15. Vietyouthtodebate (2016), “Giáo án khóa học debate”, Tài liệu lưu hành nội bộ trong khóa học về tranh biện và tư duy phản biện, Hà Nội. i PHỤ LỤC Phụ lục 1 : Giáo án thực nghiệm Đọc văn: CHIẾU CẦU HIỀN (Ngô Thì Nhậm) A - Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài. 2. Kỹ năng: Nắm vững nghệ thuật lập luận trong bài chiếu và cảm xúc của người viết. Từ đó rèn luyện kỹ năng lập luận và phát triển NL cho HS 3. Thái độ: Nhận thức đúng đắn và trách nhiệm của người trí thức đối với công việc xây dựng đất nước. B - Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của thầy: - SGK, SGV, Giáo án, Tư liệu, Đồ dùng, thiết bị, học liệu dạy học - Chuẩn bị hệ thống nội dung, nhiệm vụ để tổ chức HS tìm hiểu tác phẩm - Xây dựng tình huống học tập 2. Chuẩn bị của trò: - Đọc tiểu dẫn và tóm lược những nét chính về tác giả, tác phẩm. Tìm hiểu bối cảnh lịch sử Việt Nam thời kỳ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Xem lại bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Thân Nhân Trung - Ngữ văn 10, tập hai) để hiểu rõ hơn về tư tưởng cầu hiền và đặc điểm văn nghị luận trung đại. - Đọc văn bản ở SGK Ngữ văn 11 (tập 1). - Soạn bài theo Hướng dẫn học bài trong SGK. - Chuẩn bị bài học ở nhà theo yêu cầu của GV. C - Hoạt động: 1. Khởi động: 2. Giới thiệu bài mới: Vâng! Tại sao lại là Canh Tân? Quang Trung – Nguyễn Huệ không chỉ là vị vua của những bước chân thần tốc, của những trận đánh quật cường, của ý chí tự tôn dân tộc: "Đánh cho để dài tóc Đánh cho để đen răng Đánh cho nó chích luân bất phản (đánh cho nó không kịp trở tay) ii Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn (tức là không còn 1 mảnh giáp) Đánh cho sử tri Nam quốc anh hùng chi hữu chủ" (đánh cho lịch sử biết rằng VN này là có chủ)”. Lịch sử cũng ghi nhận những đóng góp của Quang Trung sau khi ông lên cầm quyền, dù ngắn ngủi thôi (25 năm) nhưng ông đã thể hiện một tư tưởng tiến bộ, canh tân trong tư duy và hành động. Để hiểu rõ hơn về tư tưởng CANH TÂN của Quang Trung, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài Chiếu cầu hiền Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1:Tìm hiểu chung Thao tác 1: Tác giả GV: Tại sao cô nói sẽ đi tìm hiểu tư tưởng của Quang Trung trong chiếu cầu hiền mà giờ cô lại ghi là Ngô Thì Nhậm? - Em biết gì về những thông tin trên bảng? (Nhan đề Chiếu cầu hiền) Trả lời + Thể chiếu: - Thuộc loại văn nghị luận chính trị - xã hội do vua chúa ban ra để triều đình và nhân dân thực hiện. - Có thể nhà vua đích thân viết nhưng thường do các văn tài võ lược viết thay vua - Vậy tại sao vua Quang Trung lại phải viết chiếu cầu hiền mà người chấp bút lại là Ngô Thì Nhậm? (Cho HS coi video) Thao tác 2: Văn bản GV: Ngô Thì Nhậm viết bài chiếu này trong hoàn cảnh nào? HS: trả lời I – Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Ngô Thì Nhậm - Học rộng tài cao, có chí lớn - Đóng góp tích cực cho Phong trào Tây Sơn 2. Văn bản a. Hoàn cảnh sáng tác - Năm 1778, Quang Trung tiến quân ra Bắc, tiêu diệt quân Thanh và bọn tay sai nhà Lê sụp đỗ - Bề tôi nhà Lê mang tư tưởng trung, phản ứng tiêu cực iii GV: Theo em, bài chiếu này chúng ta có thể chia làm mấy phần? HS: trả lời Hoạt động 2: Đọc hiểu Thao tác 1: Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử GV: Người viết đã xác định vai trò của hiền tài như thế nào? HS: trả lời GV: Nhận xét về cách đặt vấn đề của bài chiếu? HS: trả lời - Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm thay lời mình viết Chiếu cầu hiền nhằm kêu gọi những người tài trong nước ra giúp dân giúp nước. b. Bố cục: 3 phần - Phần 1: (Từ đầu...người hiền vậy ): Quy luật xử thế của người hiền - Phần 2: (Trước đây... hay sao?): thực tại và nhu cầu thời đại. - Phần 3: (còn lại): đường lối cầu hiền của vua Quang Trung. II – Đọc hiểu 1. Quy luật xử thế của người hiền - Vai trò người hiền: Người hiền - ngôi sao sáng →NT so sánh: đề cao người hiền, là tinh hoa, là vốn quý của đất nước. - Dẫn ra quy luật: Quy luật tự nhiên → Quy luật xử thế. → Tư tưởng canh tân: trách nhiệm của hiền tài - Mượn lời Khổng Tử: lời nói trở nên thuyết phục hơn + Tính chính danh + Đánh trúng tâm lí sĩ phu Bắc Hà + Vua Quang Trung: có học, hiểu lễ nghĩa → Cách đặt vấn đề: ngắn gọn, chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. TIẾT 2 Thao tác 2: Thực trạng và nhu cầu thời đại GV: Sĩ phu Bắc Hà đã tỏ thái độ như thế nào đối với triều đại của vua Quang Trung? HS: trả lời 2. Thực trạng và nhu cầu thời đại: a. Thái độ của sĩ phu Bắc Hà và tâm trạng của vua Quang Trung: * Thái độ của sĩ phu Bắc Hà - Bỏ đi ở ẩn - Mai danh ẩn tích - Uổng phí tài năng - Những người đương nhiệm thì sợ hãi, im lặng, làm việc cầm chừng → Sĩ phu Bắc Hà đang có thái độ e dè và quay lưng lại với triều đại mới. Tất cả như làm tăng iv GV: Em đồng tình hay phản đối cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà lúc bấy giờ? HS: Chia nhóm và tiến hành tranh luận GV: Tâm trạng của nhà vua ra sao? HS: trả lời GV: Đất nước trong buổi đầu còn gặp phải những khó khăn gì? HS: trả lời GV: Nhà vua nêu ra những khó khăn đó nhằm mục đích gì? HS: trả lời thêm những khó khăn chồng chất của Vua Quang Trung. - Cách nói giàu hình ảnh: thể hiện kiến thức sâu rộng của người cầu hiền. * Tâm trạng của nhà vua Quang Trung - ''Nay trẫm đang lắng nghe, ngày đêm mong mỏi" Khắc khoải chờ người hiền ra giúp nước. - Hàng loạt câu hỏi (hay trẫm ít đức? Hay đang thời đổ nát?) Thái độ khiêm tốn, chân thành nêu rõ lịch sử đã sang trang cơ hội để hiền tài ra ra giúp nước. Câu hỏi buộc người nghe phải thay đổi cách ứng xử. b. Thực trạng và nhu cầu thời đại: * Thực trạng: - Triều đình chưa ổn định. - Biên ải chưa yên. - Dân chưa lại sức sau chiến tranh. - Ân đức vua chưa thấm nhuần khắp nơi. Cách nhìn toàn diện sâu sắc: Triều đại mới lập, nhiều nhiệm vụ, khó khăn mới. * Nhu cầu của thời đại: - Hình ảnh ''Một cái cột không thể đỡ nổi căn nhà lớn,.... trị bình'' khẳng định vai trò to lớn của người hiền. - Dẫn lời Khổng Tử: '' Cứ cái ấp mười nhà.... của trẫm hay sao?'' Khẳng định nước ta có nhiều nhân tài, họ cần phải ra giúp nước. Lời lẽ chân thành, khiêm nhường nhưng kiên quyết và đầy sức thuyết phục → Quang Trung là một vị vua yêu nước thương dân, có lòng chiêu hiền đãi sĩ. 3. Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung: v Thao tác 3: Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung GV: Con đường cầu hiền của Quang Trung hết sức rộng mở. Em có đồng ý với kiến đó không? Vì sao? HS: trả lời GV: Nhận xét về đường lối cầu hiền của vua Quang Trung? HS: trả lời Hoạt động 3: Tổng kết Thao tác 1: Nội dung GV: Hãy rút giá trị nội dung của bài chiếu? HS: trả lời Thao tác 2: Nghệ thuật GV: Nhận xét về nghệ thuật của bài chiếu trên các phương diện: - Lập luận - Lời lẽ - Từ ngữ HS: trả lời - Không phân biệt quan dân, ai có tài đều được phép dâng sớ tâu bày. - Cách tiến cử người hiền rộng mở, tiến bộ: + Tự mình dâng sớ tâu bày sự việc. + Quan văn, quan võ được phép tiến cử. + Những người từ trước đến nay tài năng còn bị che kín, chưa được nhiều người biết đến thì cũng cho phép dâng sớ tự tiến cử. - Lời kêu gọi, động viên: '' Trời trong sáng, đất thanh bình...tôn vinh'' Đường lối cầu hiền vừa rộng mở, vừa đúng đắn, thiết thực và dễ thực hiện. - Cách lập luận: + Thấu lí đạt tình đầy sức thuyết phục + Lời lẽ mềm mỏng, khiêm nhường để khích lệ những người có tài, có đức hãy cùng triều đình mới gánh vác việc nước và hưởng phúc lâu dài. III. Tổng kết 1. Nội dung: Chiếu cầu hiền thể hiện chủ trương cầu hiền đúng đắn, tầm nhìn xa rộng và tấm lòng vì nước vì dân của vua Quang Trung. 2. Nghệ thuật: - Bài văn nghị luận mẫu mực: + Lập luận: chặt chẽ, hợp lí, giàu sức thuyết phục. + Lời lẽ: mềm mỏng, khiêm nhường, chân thành. - Từ ngữ, hình ảnh: + Sử dụng điển cố, hình ảnh ẩn dụ. + Từ ngữ chỉ không gian vũ trụ (trời, đất, gió mây, sao,...) + Từ ngữ chỉ không gian xã hội (triều đường, triều chính, dải đất văn hiến, trăm họ,...). Tạo cảm giác trang trọng cho lời kêu gọi → Tác dụng : vi - Tạo ấn tượng tốt về vua Quang Trung để thuyết phục sĩ phu Bắc Hà - Thể hiện sự uyên bác và tài năng văn chương Ngô Thì Nhậm 3. Củng cố: - Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử. - Thái độ của các sĩ phu Bắc - Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung. 4. Luyện tập mở rộng vấn đề: Từ nội dung của bài Chiếu cầu hiền, em có nhận xét về chính sách đãi ngộ và sử dụng nhân tài của nước ta hiện nay ? vii 8
File đính kèm:
- SKKN-2019-LE-THANH_6b9d2d025c.pdf