Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức các hoạt động khám phá kiến thức

 Là một giáo viên tôi luôn mong ước mang đến cho học sinh những giờ học thật sự hấp dẫn, tạo mọi điều kiện cho các em tự khẳng định mình, lĩmh hội kiến thức, học tập tốt, nâng cao chất lượng học và hiệu quả của tiết học.

 Bằng những kinh nghiệm có được qua những giờ lên lớp, trao đổi với các bạn đồng nghiệp, dự giờ thăm lớp, thao giảng liên trường hay hội thảo chuyên đề. Qua quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm tôi nhận thấy để dạy tốt, học tốt

- Cần nghiên cứu kỹ cấu trúc sách giáo khoa, xác định chính xác mục tiêu, yêu cầu trọng tâm của bài học

- Lập kế hoạch bài học theo phương pháp dạy học tích cực. Tổ chức tốt các hoạt động khai thác kiến thức

- Sử dụng phương tiện hiện đại phù hợp với nội dung bài dạy

- Ứng dụng công nghệ thông tin và giảng dạy để giờ học có hiệu quả cao hơn

 

doc57 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 2114 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức các hoạt động khám phá kiến thức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ham gia của các prôtêin đặc biệt có khả năng co rút và có hoạt tính của enzim ATP-aza.
5.3.5. Vai trò tự vệ 
Các kháng thể cũng là prôtêin có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại các vi khuẩn gây bệnh. Lúc bị vi khuẩn hay vi rút xâm nhập vào, cơ thể lập tức phản ứng lại bằng cách tạo nên những kháng thể là những prôtêin đặc biệt. Các kháng thể có khả năng nhận biết và bắt (liên kết) các prôtêin lạ của các tác nhân gây bệnh . Đối với mỗi loại protein lạ, tế bào sản sinh ra một loại kháng thể tương ứng . Trong số hàng nghìn protein khác nhau, các kháng thể có thể nhận ra chỉ protein lạ và chỉ phản ứng với nó và nhờ đó đã tạo ra khả năng miễn dịch của tế bào và cơ thể.
Ngoài những kháng thể trong máu, còn có những kháng thể gọi là Inteferon nằm trên các bề mặt các tế bào đặc biệt có thể nhận biết và bắt các tế bào lạ trong đó có các vi rút bây bệnh.
5.3.6. Vai trò cung cấp năng lượng 
 Protein cũng có thể là nguồn cung cấp năng lượng cho tế bào. Lúc thiếu gluxit hoặc lipit, protein được phân giải cung cấp năng lượng cho quá trình hoạt động sống của tế bào
5.3.7. Vai trò chống đỡ cơ học
 Cơ thể động vật có được sức căng lớn của da và xương là nhờ collagen, elastin. Đó là các protein dạng sợi, nó bảo đảm tính độ bền và tính mềm dẻo của mô liên kết.
5.3.8 Vai trò truyền xung thần kinh 
 Một số protein có vai trò trung gian trong phản ứng trả lời của tế bào thần kinh đối với các kích thích đặc hiệu. Ví dụ, rodropxin là protein cảm nhận ánh sáng có ở tế bào võng mạc mắt, nó được tổng hợp khi điều kiện ánh sáng yếu. Hoặc khi có mặt axetylcolin, lập tức tế bào sẽ tổng hợp protein tiếp nhận (receptorprotein) để truyền xung thần kinh ở xinap (điểm nối giữa các tế bào thần kinh).
 18 Chương IV
Biến dị
A. Khái niệm và phân loại biến dị
I. Khái niệm:
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết
II. Phân loại
- Biến dị gồm hai loại: Biến dị không di truyền (Thường biến) và biến dị di truyền
1. Biến dị không di truyền: 
a. Khái niệm:
- Thường biến là những biến đổi kiểu hình của một kiểu gen, phát sinh trong quá trình phát triển cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường
b. Tính chất:
- Không di truyền được
- Thường biến xuất hiện đồng loạt theo một hướng xác định đối với một nhóm cá thể có cùng kiểun gen, sống trong điều kiện môI trường giống nhau
- Thường biến phát sinh trong suốt quá trình phát triển của các thể và chịu ảnh hưởng trực tiếp của môI trường
- Có tính thích nghi tạm thời
c. ý nghĩa:
- Giúp cá thể sinh vật biến đổi thích nghi với điều kiện môI trường sống
d. Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình:
- Bố mẹ không truyền cho con những tính trạng hình thành sẵn mà truyền đạt cho con kiểu gen quy định cách phản ứng trước môI trường
- Kiểu gen quy định cách phản ứng của cơ thể trước môI trường
- Kiểu hình là kết quả tương tác giữa kiểu gen và môI trường. Mỗi loại tính trạng chịu ảnh hưởng khác nhau của môI trường:
 + Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, rất ít nhoặc không chịu ảnh hưởng của môI trường
 + Các tính trạng số lượng thường chịu ảnh nhiều của môI trường hoặc điều kiện trồng trọt và chăn nuôI nên biểu hiện rất khác nhau
Nắm được mức ảnh hưởng của môI trường lên từng tính trạng người ta có thể chủ động sử dụng tác động môI trường theo hướng có lợi để nâng cao năng suất, phẩm chất cây trồng và vật nuôi
e. Mức phản ứng:
- Là giới hạn thường biến của một kiểu gen trước sự biến đổi của môI trường 
- Tính chất:
 + Mỗi kiểu gen có mức phản ứng riêng
 + Kiểu gen quy định mức phản ứng, điều kiện môI trường quyu đinh kiểu hình cụ thể nằm trong mức phản ứng
- ứng dụng:
 + Giống qui định giới hạn năng suất
 + Kỹ thuật qui định năng suất cụ thể
 + Năng suất do tác động qua lại giữa giống và kỹ thuật
 + Tuỳ điều kiện từng nơi, từng giai đoạn ta nhấn mạnh vai trò của giống hay kỹ thuật
2. Biến dị di truyền:
a. Khái niệm:
- Là những biến đổi trong vật chất di truyền và có thể di truyền cho thế hệ sau
b. Phân loại:
- Biến dị di truyền gồm: Đột biến và biến dị tổ hợp
* Đột biến:
- Là những biến đổi trong vật chất di truyền, xảy ra ở cấp độ phân tử(AND) hay cấp độ tế bào(NST)
- Bao gồm hai loại: Đột biến gen và đột biến NST
 + Đột biến gen: Là những biến đổi trong cấu trúc của gen, liên quan một hoặc một số cặp nuclêôtít, xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử AND biểu hiện ở các dạng: mất, thêm, thay thế, đảo vị trí nuclêôtít
 + Đột biến NST: Là những biến đổi xảy ra ở NST bao gồm:
Đột biến cấu trúc NST với 4 dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn
Đột biến số lượng NST với 2 dạng: Dị bội thể và đa bội thể 
* Biến dị tổ hợp: Là những biến đổi do sự sắp xếp lại vật chất di truyền của bố mẹ ở thế con thông qua con đường sinh sản làm xuất hiện ở thế hệ con những tính trạng vốn có hoặc chưa từng có ở bố mẹ
III. Đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể và biến dị tổ hợp
1. Đột biến gen
a. Khái niệm:
- Là những biến đổi trong cấu trúc của gen, liên quan một hoặc một số cặp nuclêôtít, xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử AND
- Gồm các dạng: mất, thêm, thay thế, đảo vị trí nuclêôtít
b. Nguyên nhâ và cơ chế phát sinh đột biến gen:
- Đột biến gen phát sinh do tác nhân gây đột biến lí hoá trong ngoại cảnh hoặc rối loạn trong các qua strình sinh lí, hoá sinh của tế bào gây nên những sai sót trong quá trình tự sao của AND hoặc trực tiếp biến đổi cấu trúc của nó
- Đột biến gen phụ thuộc vào loại tác nhân, liều lượng, cường độ của tác nhân và đặc điểm cấu trúc của gen
- Sự biến đổi của một nuclêôtít nào đó thoạt đầu xảy ra trên một mạch của AND dưới dạng tiền đột biến. Lúc này enzim sửa chữa có thẻ sửa sai làm cho tiền đột biến trở về dạng ban đầu. Nếu sai sót không được sửa chuẫ thì qua lần tự sao tiếp theo nuclêôtit lắp sai sẽ liên kết với nuclêôtit bổ sung với nó làm phát sinh đột biến gen.
c. Cơ chế biểu hiện đột biến gen:
- đột biến gen khi đã phát sinh sẽ được táI bản qua cơ chế tự nhân đôI của AND 
- Nếu đột biến phát sinh trong giảm phân sẽ tạo đột biến giao tử qua thụ tinh đI vào hợp tử. Đột biến trội sẽ biểu hiện ngay thành kiểu hình của cơ thể mang đột biến. Đột biến lặn sẽ đi vào hợp tử ở dạng dị hợp qua giao phối lan truyền dần trong quần thể, nếu gặp tổ hợp đồng hợp trhì biểu hiện ra thành kiểu hình
- Khi đột biến xảy ra trong nguyên phân, chúng sẽ phát sinh ở một tế bào sinh dưỡng rồi được nhân lên trong một mô. Nếu đột biến trội sẽ biểu hiện ở một phần cơ thể tạo nên thể khảm. Đột biến soma có thể nhân lên bằng sinh sản sinh dưỡng nhưng không thể di truyền qua sinh sản hữu tính
- Nếu đột biến xảy ra ở những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, trong giai đoạn 2 – 8 tế bào (đột biến tiền phôi) thì nó sẽ đI vào quá trình hình thành giao tử và truyền qua thế hệ sau bằng sinh sản hữu tính
d. Hậu quả:
- Sự biến đổi trong dãy nuclêôtit của gen cấu trúc sẽ dẫn đến biến đổi trong dãy ribônuclêôtit trên mARN qua đó làm biến đổi dãy axitamin của prôtêin tương ứng, cuối cùng biểu hiện thành một biến đổi đột ngột, gián đoạn về một hoặc một số tính trạng nào đó trên một hoặc một số ít các thể trong quần thể
- Đa số đột biến gen thường có hại vì nó phá vỡ sự hài hoà trong cấu trúc của gen, một số đột biến gen lại có lợi
e. ý nghĩa:
- Đột biến gen được xem à nguồn nguyên liệu cho tiến hoá vì:
 + Tuy đa số đột biến gen có hại cho bản thân sinh vật nhưng đột biến làm tăng sự sai khác giữa các thể, tạo nhiều kiểu gen, kiểu hình mới, cung cấp nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, có ý nghĩa đối với tiến hoá sinh giới.
 + Trong các loại độ biến thì đột biến gen được xem là nguồn nguyên liệu chủ yếu vì so với đột biến NST thì đột biến gen phổ biến hơn, ít ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức sống và sự sinh sản của cơ thể sinh vật
2. Đột biến nhiễm sắc thể: 
a. Đột biến cấu trúc NST
- Khái niệm: là những biến đổi trong cấu trúc của NST gồm các dạng mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn
- Nguyên nhân: Do tác nhân gây đột biến lí hoá trong môI trường hoặc những biến đổi sinh lí nội bào làm phá vỡ cấu trúc của NST ảnh hưởng tới quas trình táI bản, tiếp hợp, trao đổi chéo của NST
- Cơ chế và hậu quả:
 + Mất đoạn: Một đoạn NST bị đứt ra làm giảm số lượng gen trên NST. ĐOạn bị mất có thể ở phía ngoài hoặc phía trong của cánh. Đột biến mất đoạn thường làm giảm sống hoặc gây chết. Ví dụ: ở người, NSt thứ 21 bị mất đoạn gây ung thư máu
 + Lặp đoạn: Một đoạn nào đó của NST được lặp một lần hay nhiều lần làm tăng số lượng gen cùng loại. Đột biến lặp đoạn có thể do đoạn NST bị đứt được nối xen vào NST tương đồng hoặc dóNT tiếp hợp không bình thường, do trao đổi chéo không đều giữa các crômatít. Đột biến lặp đoạn làm tăng cường hay giảm sút mức biểu hiện tính trạng. Ví dụ: lặp đoạn 16A ở ruòi giấm làm mắt lồi thành mắt dẹt, càng lặp nhiều thì mắt càng dẹt hay ở đại mạch, đột biến lặp đoạn làm tăng hoạt tính của enzim amilaza có ý nghĩa trong sản xuất bia.
 + Đảo đoạn: Đoạn bị đứt rồi quay ngược 180o và gắn vào chỗ bị đứt làm thay đổi trật tự phân bố gen trên NST. Đoạn bị đảo có thể mang tâm động hoặc không mang tâm động, có thể đảo đoạn trong, đảo đoạn ngoài, đảo đoạn trên cánh bé hoặc trên cánh lớn của NST. Đột biến này thường ít ảnh hưởng tới sức sống của cơ thể vì vật chất di truyền không bị mất đi. Sự đảo đoạn NST tạo nên sự đa dạng giữa các nòi trong phạm vi một loài
 + Chuyển đoạn: Một đoạn NST này bị đứt ra và gắn vào một NST khác hoặc cả 2 NST khác cặp cùng bị đứt một đoạn nào đó rồi trao đổi cho nhau đoạn bị đứt. Có hai kiểu chuyển đoạn là chuyển đoạn tương hỗ hoặc chuyển đoạn không tương hỗ. Sự chuyển đoạn thường làm phân bố lại các gen trong phạm vi một cặp NST hay giữa các cặp NST khác nhau tạo nên nhóm gen liên kết mới. Chuyển đoạn lớn thường gây chết hoặc làm mất khả năng sinh sản tuy nhiên trong thiên nhiên hiện tượng chuyển đoạn nhỏ khá phổ biến ở lúa, chuối, đậu. Trong thực nghịêm người ta đã chuyển những nhóm gen mong muốn từ NST loài này sang NST loài khác
c. Đột biến số lượng NST
- Khái niệm: Là những biến đổi số lượng NST xảy ra ở một hoặc một số cặp NST hoặc toàn bộ các cặp NST
- Nguyên nhân và cơ chế phát sinh:
 + Do các tác nhân gây đột biến vật lí, hoá học trong ngoại cảnh hoặc sự rối loạn các quá trình sinh lí trong tế bào cơ thể ảnh hưởng đến sự không phân li của một cặp NST hoặc toàn bộ các cặp NST
- Phân loại: Bao gồm thể dị bội và thể đa bội
 + Thể dị bội: là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số cặp NST bị thay đổi số lượng bao gồm các dạng: 
 ++ Thể 1 nhiễm (2n – 1): Trong tế bào sinh dưỡng chỉ chứa một NST của cặp NST tương đồng
 ++ Thể 3 nhiễm (2n + 1): Trong tế bào sinh dưỡng một cặp NST tương đồng nào đó có thêm 1 NST
 ++ Thể khuyết nhiễm (2n – 2): Trong tế bào sinh dưỡng một NST tương đồng nào đó bị mất
 ++ Thể đa nhiễm (2n + 2): Trong tế bào sinh dưỡng có thêm 1 cặp NST tương đồng nào đó
 * Cơ chế hình thành thể dị bội: Trong quá trình phát sinh giao tử, một cặp NST nào đó không phân li trong quá trình phân bào giảm phân tạo ra hai loại giao tử
(n +1) và (n - 1). Các giao tử này kết hợp ngẫu nhiên trong thụ tinh tạo ra các thể dị bội
 * Hậu quả: Thường có hại cho cơ thể sinh vật như đột biến ba nhiễm ở NST 21 gây ra hội chứng Đao (cổ ngắn, gáy rộng và dẹt, khe mắt xếh, lông mi ngắn và thưa, lưỡi dài và day, ngón tay ngắn, cơ thể phát triển chậm, si đần và thường vô sinh), đột biến ở NST giới tính gây ra các hội chứng: hội chứng 3X (ở nữ, buồng trứng và dạ con không phát triển, thường rối loạn kinh nguyệt khó có con); Hội chứng tơcnơ (OX: nữ lùn cổ ngắn, không có kinh nguyệt, vú không phát triển, dạ con nhỏ, trí tuệ chậm phát triển); Hội chứng claiphentơ(XXY: nam, mù màu, thân cao,chân tay dài, tinh hoàn nhỏ, si đần, vô sinh). ở thực vật cũng thường gặp ở chi cà và lúa thường làm sai khác về hình dạng, kích thước.
 * ý nghĩa: Tuy thể dị bội gây hại cho cơ thể sinh vật nhưng lại góp phần tạo ra sự sai khác về NST trong loài và làm tăng tính đa dạng cho loài. Trong thực tế sản xuất, những dạng dị bội tìm thấy ở vật nuuôI cây trồng giúp con người chọn lọc những dạng hiếm lạ
 + Thể đa bội: là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n, thường có hai dạng là đa bội chắn (4n, 6n) và đa bội lẻ (3n, 5n)
 * Cơ chế hình thành thể đa bội: 
 Sự hình thành đa bội chẵn: Trong quá trình nguyên phân, các NST đã tự nhân đôi nhưng thoi phân bào không hình thành làm cho tất cả các cặp NST không phân li kết quả là bộ NST tăng lên gấp bội
 Sự hình thành đa bội lẻ: Trong giảm phân hình thành giao tử, các NST phân li không đồng đều về các giao tử tạo ra giao tử có 2n NST, giao tử này kết hợp giao tử n tạo hợp tử 3n, hình thành thể tam bội 
* Tính chất biểu hiện: 
 - Cơ thể đa bội có hàm lượng AND tăng gấp bội dẫn tới trao đổi chất tăng cường, tế bào và cơ quan có kích thước lớn, phát triển khoẻ và chống chịu tốt với điều kiện môi trường. 
 - Các cơ thể đa bội lẻ thường không có khả năng sinh sản hữu tính vì quá trình giảm phân bị cản trở. 
 - Thể đa bội thường gặp phổ biến ở thực vật, ở động vật giao phối thường ít gặp
 * ý nghĩa: Góp phần tạo ra sự sai khác lớn về cấu truc sdi truyền giữa các cá thể trong loài, tạo sự phân hoá thành phần kiểu gen của quần thể, là nguồn nguyên liệu cho quá trình phát sinh loài mới, có ý nghĩa đối với tiến hoá. Thể đa bội được sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất, chọn lọc các giống cây trồng có khả năng chống chịu tốt, có năng suất cao.
3. Biến dị tổ hợp
- Khái niệm: Biến dị tổ hợp là những biến đổi do sự sắp xếp lại vật chất di truyền của bố mẹ ở thế con thông qua con đường sinh sản làm xuất hiện ở thế hệ con những tính trạng vốn có hoặc chưa từng có ở bố mẹ
- Cơ chế phát sinh: Sự sắp xếp lại vật chất di truyền làm phát sinh biến dị tổ hợp nhờ các cơ chế sau:
 + Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các NST dẫn đến sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các gen nằm trên NST trong giảm phân, kết hợp với sự tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong thụ tinh
 + Sự trao đổi chéo giữa các cặp NST kép tương đồng ở kì đầu I của giảm phân dẫn đến hoán vị gen
 + Sự tương tác giữa các gen không alen dẫn đến làm xuất hiện kiểu hình mới khác bố mẹ
- ý nghĩa:
 + Trong tiến hoá: làm tăng tính đa dạng, tạo nguồn biến dị phong phú cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên, thúc đẩy sựu tiến hoá của sinh giới
 + Trong chọn giống: tạo ra nhiều kiểu gen và kiểu hìnhcung cấp nguyên liệu cho con người chọn lọc và duy trì những kiểu gen tốt. Tạo ra những kiểu gen mang những tính trạng tốt tập hợp trong một cơ thể, loại bỏ những tính trạng không mong muốn nhằm đáp ứng nhu cầu phức tạp và đa dạng của cuộc sống.
3. Giải pháp 3: Soạn bài.
 Ngoài những nguyên tắc khi soạn bài như nguyên tắc chung đối với môn sinh học, giáo viên cần lưu ý tận dụng tối đa vai trò của các phương tiện dạy học nhằm cụ thể hoá kiến thức, bớt đi phần nào tính trừu tượng của kiến thức. Giáo viên cũng cần đặc biệt quan tâm tới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học vì đây là một phương tiện tối ưu cho việc tiếp thu bài của học sinh. Khi soạn bài bằng giáo án điện tử giáo viên cần phải lưu ý các điểm sau: Sử dụng các phịm tư liệu đặc biệt là các phim về cơ chế của các hiện tượng di truyền biến dị, sử dụng có hiệu quả các hình ảnh, tư liệu có sẵn hoặc sưu tầm được theo hướng tích cự hoá hoạt động của học sinh.
4. Giải pháp 4: Đổi mới kiểm tra đánh giá.
 Không chỉ kiểm tra đánh giá theo hướng tự luận mà giáo viên phải phối hợp đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá nhất là sử dụng các câu hỏi khách quan nhiều lựa chọn.
Chú ý: Cõu hỏi nhiều lựa chọn
* Lệnh + Cõu dẫn + Cỏc phương ỏn lựa chọn
- Câu dẫn: là một câu hỏi hoặc một câu cha hoàn chỉnh ; viết ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
- Các phơng án lựa chọn: 1 phương án đúng + 3 ph]ơng án nhiễu.
+ Phương án đúng thể hiện sự hiểu biết của HS khi chọn đáp án chính xác đối với câu hỏi hay vấn đề đợc câu dẫn đặt ra.
+ Phương án nhiễu là câu trả lời hợp lí (nhng không chính xác) đối với câu hỏi hoặc vấn đề đợc nêu ra trong câu dẫn đối với HS không có kiến thức hoặc không học bài đầy đủ và không hợp lí đối với HS có kiến thức, chịu khó học bài.
* Một số cơ sở để viết câu TNKQ nhiều lựa chọn 
1. Lập một nhóm các đặc điểm có tính chất giả thiết à HS xác định chúng là đặc điểm của một nhóm sinh vật, bộ phận, cơ quan hay là của một quá trình sinh học
2. Viết một số nhóm sinh vật có tính chất giả thiết à HS chọn nhóm sinh vật cùng có 1 đặc điểm, tính chất nào đó hay cùng 1 nhóm phân loại.
3. ]a ra một số đặc điểm của sinh vật, bộ phận, cơ quan hay 1 quá trỡnh sinh học à HS xác định đó là các đặc điểm giống (hay khác) một nhóm sinh vật, cơ quan, bộ phận hay một quá tiifnh sinh học khác
4. Mô tả một phần thí nghiệm khoa học à HS lựa chọn khả năng xảy ra.
5. Liệt kê bài toán với các dữ kiện cần thiết cho việc giải bài toán à HS đa ra kết quả đúng của bài
6. Đưa ra 1 đặc điểm của sinh vật bộ phận, cơ quan hay 1 quá trình sinh học à HS xác định ý nghĩa của đặc điểm ấy.
7. Viết một số đặc điểm thuộc tính của sinh vật có tính chất giả thiết à HS xác định đặc điểm nào là quan trọng nhất, chủ yếu nhất hay đặc trưng nhất
IV.Hiệu quả do sáng kiến đem lại.
- ẹeồ thửùc hieọn bieọn phaựp cuỷa mỡnh, ngay ủaàu naờm hoùc 2008-2009 toõi ủaừ tieỏn haứnh ủieàu tra tỡnh hỡnh hoùc taọp boọ moõn sinh hoùc cuỷa caực em hoùc sinh ụỷ khoỏi lụựp 9 nhử sau : 
Em haừy cho bieỏt suy nghú cuỷa em khi hoùc boọ moõn sinh hoùc ? 
Thớch
Khoõng thớch
Hoùc ủửụùc
Khoự hoùc 
Keỏt quaỷ hoùc taọp cuỷa boọ moõn sinh hoùc 9 qua nhửừng naờm gaàn ủaõy nhử sau : 
Thụứi gian
Dửụựi trung bỡnh
Treõn trung bỡnh
Khaự , gioỷi
Qua ủieàu tra sụ boọ cho thaỏy chaỏt lửụùng hoùc taọp cuỷa hoùc sinh coự tieỏn boọ hụn, tuy nhieõn con soỏ dửụựi trung bỡnh coứn chieỏm vụựi tổ leọ khaự cao. Vụựi traựch nhieọm cuỷa ngửụứi daùy hoùc toõi caàn phaỷi sửỷ duùng phửụng phaựp daùy hoùc tớch cửùc ủeồ naõng daàn chaỏt lửụùng daùy vaứ hoùc haàu ủaựp ửựng ủửụùc yeõu caàu giaựo duùc hieọn taùi vaứ laõu daứi .
* Keỏt quaỷ ủaùt ủửụùc : 
Vụựi vieọc vaọn duùng phửụng phaựp daùy hoùc tớch cửùc, qua ủieàu tra sụ boọ keỏt quaỷ hoùc taọp cuỷa hoùc sinh ủoỏi vụựi boọ moõn sinh hoùc 9, ụỷ khoỏi 9 cho thaỏy yự thửực ,tinh thaàn vaứ thaựi ủoọ hoùc taọp cuỷa hoùc sinh coự sửù tieỏn boọ roừ reọt, tổ leọ HS yeõu thớch moõn sinh 9 ủửụùc thoỏng keõ nhử sau : 
Thớch
Khoõng thớch
Hoùc ủửụùc
Khoự hoùc
Naờm hoùc
Keỏt quaỷ hoùc taọp ủửụùc thoỏng keõ nhử sau : 
Thụứi gian
 Dửụựi TB
 Treõn TB
Khaự , gioỷi 
V.Kết luận
 ẹeồ coự ủửụùc keỏt quaỷ daùy vaứ hoùc tốt nhất đòi hỏi ngửụứi giaựo vieõn phaỷi coự taõm huyeỏt vụựi ngheà, bên caùnh ủoự coứn caàn sửù hoó trụù cuỷa chuyeõn moõn nhaứ trửụứng, gia ủỡnh, caực ủoaứn theồ., ủeồ giaựo duùc hoùc sinh phaựt trieồn toàn diện caỷ veà ủửực, trớ, theồ, mú  chuẩn bị hành trang vững chắc cho các em bước vào cuộc sống.
 Là một giáo viên tôi luôn mong ước mang đến cho học sinh những giờ học thật sự hấp dẫn, tạo mọi điều kiện cho các em tự khẳng định mình, lĩmh hội kiến thức, học tập tốt, nâng cao chất lượng học và hiệu quả của tiết học. 
 Bằng những kinh nghiệm có được qua những giờ lên lớp, trao đổi với các bạn đồng nghiệp, dự giờ thăm lớp, thao giảng liên trường hay hội thảo chuyên đề. Qua quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm tôi nhận thấy để dạy tốt, học tốt
- Cần nghiên cứu kỹ cấu trúc sách giáo khoa, xác định chính xác mục tiêu, yêu cầu trọng tâm của bài học
- Lập kế hoạch bài học theo phương pháp dạy học tích cực. Tổ chức tốt các hoạt động khai thác kiến thức
- Sử dụng phương tiện hiện đại phù hợp với nội dung bài dạy
- ứng dụng công nghệ thông tin và giảng dạy để giờ học có hiệu quả cao hơn
Cụ thể là
- Những kiến thức, kỹ năng nào học sinh cần biết, cần hiểu. Tiếp cận kiến thức và vận dụng kiến thức như thế nào?
- Vai trò của giáo viên: Tổ chức, hướng dẫn, cổ vũ và làm trọng tài giám sát các hoạt động của học sinh 
- Vai trò của học sinh: Chủ động, tích cực, sáng tạo
- Hoạt động dạy và học: Giáo viên tổ chức các hoạt động khai thác kiến thức, học sinh thảo luận, đề xuất kiến nghị để tự chiếm lĩnh kiến thức. Học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và giáo viên đánh giá học sinh 

File đính kèm:

  • docSKKN DAY HOC TC SH9.doc
Sáng Kiến Liên Quan